Professional Documents
Culture Documents
Chương 2 Tính N I Tàu TH y
Chương 2 Tính N I Tàu TH y
wx
i i
LCG X G
w
i
W wi
TCG Y w wy i i
G
i
KG Z w z i i
w
G
i
2.4.Thước tải trọng (Deadweight or Deadload Scale)
Chủ tàu, thuyền
trưởng và sĩ quan trên tàu
thường phải dùng đến tải
trọng tàu. Để nhanh chóng
và tiện lợi tính toán tải
trọng tàu trong các chế độ
khai thác cần thiết xây
dựng đồ thị tính tải trọng
tàu tùy thuộc chiều chìm
tàu. Thước tải trọng thành
lập theo cách này dùng cho
tàu đi biển có dạng như tại
hình vẽ.
Trên thước thông
thường trình bày các cột sau:
Fb – mạn khô, DWT (T),
chiều chìm d (m), D (T), TPC
– T/m và TRIM hoặc MCT
2.5. MẠN KHÔ – DUNG TÍCH
GT = k1.V
trong đó:
k1 = 0,20+0,02log10V
V – toàn bộ thể tích các khoang kín , m3.
GT được sử dụng trong công ước quốc tế hoặc quy định của mỗi quốc gia khi
phân loại lớn, nhỏ cho tàu.
Các cơ quan bảo hiểm trên toàn thế giới đều sử dụng GT như đơn vị đo lường
khi tính mức bảo hiểm cho tàu.
Phí kiểm tra tàu, đo đạc trên tàu, đăng ký tàu đều tính theo GT.
Ngày nay, Tổ chức hàng hải Quốc tế IMO khuyến khích không dùng từ “tấn”
để chỉ dung tích đăng ký như cách làm từ trước đến nay. Trong văn bản phải ghi rõ
giá trị của GT và NT song không ghi ký tự “T” vào cuối con số. Ví dụ, GT 4000, sẽ
có ý nghĩa như “Tổng dung tích 4000 tấn)
Công thức tính NT cho tàu khách, là tàu chở 13 khách trở lên
2
4 d n
NT k 2 .Vc arg o. . k 3 n1 2
3 D 10
4 d
2
Với các tàu khác công thức tính NT được viết gọn: NT k 2 .Vc arg o. .
3 D
Trong đó:
Vcargo - toàn bộ thể tích (volume) hầm hàng, m3.
d - chiều chìm trung bình, đo tại giữa tàu, m.
D - chiều cao tàu, đo tại giữa tàu, m.
k2 =0,02 + 0,02Vcargo ; k3 = 1,25(1+ GT.10-4) ;
n1- số khách trong các buồng dưới 8 giường,
n2 - số khách trong các buồng từ 9 giường trở lên.
Những lưu ý khi tính:
2
4 d không nhận lớn hơn 1.
.
3 D
2
4 d không quá 0,25GT.
k2.Vcargo .
3 D
NT không được nhận nhỏ hơn 0,30 GT.
NT được dùng khi tính phí cảng vụ, phí hoa tiêu, hải đăng, thuê chỗ
neo buộc tàu
1.Dạng bài xác định tọa độ trọng tâm tàu (chương: Tính nổi)
wx
i i
LCG X G
w
i
TCG Y w wy i i
W wi G
i
KG Z w z i i
w
G
i
VD1.Dạng bài xác định tọa độ trọng tâm tàu
Chú ý: Trọng lượng bị lấy khỏi khoang sẽ mang giá trị âm, trọng lượng
nhận vào mang giá trị dương
Lượng chiếm nước của tàu là 2800T, người ta bơm cả lượng dự trữ
chất đốt ở khoang muĩ bên mạn trái 110T đến hai bể trực nhật, bể I là
60T và bể II là 50T. Trọng tâm của tàu trước khi bơm nhiên liệu nằm
trên mặt phẳng đối xứng, cách sườn giữa về phía đuôi 0,6 m và cách
đáy 3,62 m; trọng tâm của bể chứa như sau:
a, Bể dự trữ: cách đáy 3,0m, cách sườn giữa về phía mũi 22,6m và cách
mặt phẳng đối xứng về mạn trái 2,60m.
b, Bể trực nhật (sau khi bơm đầy):
- Bể I: cách đáy 4,6m; cách sườn giữa về đuôi 21,4m và cách mặt
phẳng đối xứng về mạn phải 4,0m.
- Bể II: cách đáy 3,3m; cách sườn giữa về đuôi 26,2m và cách mặt
phẳng đối xứng về mạn trái 3,1m.
Tìm tọa độ trọng tâm tàu sau khi bơm dầu.
Tóm tắt
D . LCG w dt . x dt w tn 1 . x tn 1 w tn 2 . x tn 2
LCG 1
D w dt w tn 1 w tn 2
2800 . 3 , 62 110 . 3 60 . 4 , 6 50 . 3 ,3
KG 1 3 , 66 m
2800 110 60 50
Vậy sau khi bơm dầu trọng tâm tàu nằm ở vị trí cách mặt phẳng
sườn giữa về phía đuôi một khoảng 2,414 m, cách mặt phẳng dọc
tâm về phía mạn phải một khoảng 0,13m, cách mặt phẳng cơ bản
một khoảng 3,66m
Bài tập xác định tọa độ trọng tâm tàu
Bài 1:
Lượng chiếm nước của tàu là 4200T, người ta bơm cả lượng dự
trữ chất đốt 120T đến hai bể trực nhật, bể I là 70T và bể II là 50T.
Trọng tâm của tàu trước khi bơm nhiên liệu nằm trên mặt phẳng đối
xứng, cách sườn giữa về phía đuôi 0,85 m và cách đáy 3,8 m; trọng
tâm của bể chứa như sau:
a, Bể dự trữ: cách đáy 1,2m, cách sườn giữa về phía mũi 22,6m và
cách mặt phẳng đối xứng về mạn phải 3,80m.
b, Bể trực nhật (sau khi bơm đầy):
- Bể I: cách đáy 4,2m; cách sườn giữa về đuôi 26,4m và cách mặt
phẳng đối xứng về mạn phải 4,2m.
- Bể II: cách đáy 3,6m; cách sườn giữa về đuôi 28,2m và cách mặt
phẳng đối xứng về mạn trái 3,2m.
Tìm tọa độ trọng tâm tàu sau khi bơm dầu.
Bài 2:
Lượng chiếm nước của tàu lúc không tải Do = 3500T, cao độ
trọng tâm tàu lúc này là KGo = 3,60m. Xác định trọng lượng hàng Ph
nhận vào tàu, biết rằng khi tàu chở đầy hàng thì KG1 = 5.6m và cao độ
trọng tâm khối hàng Zg = 6,5m?
Bài 3:
Xác định tọa độ trọng tâm LCG1 và KG1 sau khi tàu chạy tiêu
hao hết 180 tấn dầu và 6 tấn nhớt. Biết rằng: Tọa độ trọng tâm khoang
dầu là Xg1 = -16m và Zg1 = 0.8m; tọa độ trọng tâm nhớt là Xg2 = -
14m và Zg2 = 1,2m. Lượng chiếm nước của tàu lúc toàn tải D =
3500T, tòa độ trọng tâm tàu lúc này là LCG = -2,0m, KG = 4,2m ?