Professional Documents
Culture Documents
Chương IV-Công Nghệ Bốc Xếp Hàng Hóa Trong Cảng (Final)
Chương IV-Công Nghệ Bốc Xếp Hàng Hóa Trong Cảng (Final)
Hình 4.1: Cần trục SSG (Ship – to – Shore Grantry Crane) chạy trên ray
Một số thông số của cần trục:
- Sức nâng của cần trục Q(T): trọng kượng hàng lớn nhất mà cần trục có
thể nâng được.
- Trọng lượng một lần nâng hàng q(T): trọng lượng hàng hóa cần trục
nâng trong một lần.
- Chu kỳ làm việc của cần trục T(s): thời gian cần thiết cho việc bốc dỡ
hàng.
n
T = ti (s)
1
Trong đó: t1: thời gian quay cần trục đến vị trí lấy hàng
t2: thời gian móc hàng
Hình 4.3: Hệ thống băng tải nhập xuất phân bón tại kho đạm Phú Mỹ -
Trà Nóc
Hình 4.4: Băng lòng máng vân chuyển gỗ dăm vào bãi
* Băng chuyền cao su: thường dùng để vận chuyển hàng hóa là vật
liệu rời như than, quặng, cát, đá dăm, phân hóa học, xi măng…
* Băng chuyền xích: thường dùng để vận chuyển hàng nặng như bao,
kiện, đá hộc…
+ Băng gầu: là những băng có gắn gầu, dùng để vận chuyển hàng rời,
bao kiện theo phương thẳng đứng.
II.2. Thiết bị phụ
Là các thiết bị trợ giúp cho thiết bị chính, nhờ các thiết bị phụ mà năng
suất của thiết bị chính được nâng cao.
Ví dụ: thiết bị phụ của cần trục: dây, palét, gầu ngoạm, lưới… dùng bốc
xếp các vật liệu rời.
II.3. Phương tiện vận tải
- Đường sắt: đầu máy, toa tàu
- Đường bộ: ô tô chở hàng các loại, xe rơ moóc với trọng tải và kích
thước khác nhau.
II.4. Phương tiện vừa bốc xếp, vừa vận chuyển
Xe nâng, chủ yếu đảm nhận việc bốc xếp, vận chuyển hàng hóa trong nội
bộ cảng. Các dạng vận chuyển này mang tính chu kỳ.
Cần trục RTG (Rubber Tyred Grantry Crane) chủ yếu bốc xếp container
trên bãi.
Các băng chuyền vận chuyển hàng trong kho. Dạng vận chuyển này
mang tính liên tục.
Pg .t g
PK = 60 (T/ca)
Trong đó: - Pg: năng suất của máy (T-m3/giờ), phụ thuộc vào các tham số
của băng và đặc trưng vật liệu.
+ Băng lòng máng: Pg = 310 .b2.v. (T/h)
b: chiều rộng băng (mm)
v: vận tốc chuyển động của băng (m/s)
: trọng lượng đơn vị vật liệu vận chuyển trên băng (T/m3)
IV.2. Định mức tàu giờ thiết kế (Mg)
Định mức tàu giờ thiết kế biểu hiện mức độ cơ giới hóa và công việc tổ
chức trong bốc xếp hàng hóa.
c( Pkb .nb Pkt .nt )
Mg = 12 (T/tàu – giờ)
24
Trong đó: c: số ca làm việc trong một ngày đêm: (1-3) ca
Pkb, Pkt: định mức chung thiết kế của một tuyến làm hàng trên
bến và trên tàu/ tính toán năng suất bốc xếp.
nb, nt: số lượng tuyến bốc xếp trên bến và trên tàu.
(Do việc tăng năng suất bốc xếp, người ta sử dụng thêm cần trục trên tàu)
1 : hệ số ảnh hưởng do các hoạt động công nghệ (nâng hạ, mở
Trong đó: Nb: số lượng bến hàng trong một khu bến, thông thường Nb là
một số thập phân.
- Nếu phần thập phân 0,5 sẽ làm tròn về phía số nguyên lớn hơn.
- Nếu phần thập phân 0,5 tính chưa hợp lý tính lại để số bến tính
toán có phần thập phân 0,5 bằng cách:
+ Tăng hoặc giảm Qth: ghép thêm các mặt hàng cùng loại hoặc tách
bớt các mặt hàng.
+ Tăng hoặc giảm năng suất bốc xếp trước bến (tăng/giảm số lượng
thiết bị hoặc tăng/giảm thời gian khai thác của cảng).
Một số công thức khác tính số lượng bến:
Qn
Nb = P (2)
n
Qngd
Nb = P (3)
ngd
- Công thức (1) dùng để tính số lượng bến ứng với lượng hàng thiết kế.
- Công thức (2) thường dùng để nghiên cứu khả năng phát triển cảng
trong tương lai.
- Công thức (3) thường dùng cho cảng sông, tính số lượng bến trong khu
bến có một loại hàng.