Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC & CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Khi đốt nóng phẩm vật đem phân tích với H2SO4 đậm đặc, các hợp chất hữu cơ bị ô xi
hóa.Cácbon và hidro tạo thành CO2 và H2O còn Nito giải phóng ra dưới dạng NH3 sẽ
kết hợp với H2SO4 tạo thành (NH4)2SO4 tan trong dung dịchH2SO4.
Đuổi NH3 ra khỏi dung dịch bằng NaOH, đồng thời cất và thu NH3 bằng H3BO3
dư:
Định phân lượng (NH4)2B4O7 bằng H2SO4 chuẩn , qua đó dễ dàng tính được lượng Nito
có trong mẫu vật:
(NH4)2B4O7 + H2SO4 = H3BO3 + (NH4)2SO4
Xanh Tím hồng Tím
-Tiến hành cất (khoảng 5-7 phút). Sau khi thấy dung dịch trong ình hấp thụ NH3 chuyển
từ màu tím hồng thành màu xanh đợi khoảng 5 phút. Hạ bình, dùng giấy quỳ tím hứng một
giọt nước ngưng chảy ra từ ống sinh hàn. Thấy giấy đổi màu, đặt bình hứng vào vị trí cũ. Khi
không thấy đổi màu, lấy bình hấp thụ ra khỏi bộ cất, tia nước cất tráng đuôi ống sinh hàn.
-
Chuẩn bị bình hấp thụ NH3:
Lắp bình vào bộ cất đạm (đuôi ống sinh hàn ngập trong dung dịch).
-
Cho vào bầu cất:
Định phân lượng (NH4)2B4O7 tạo ra trong bình hấp thụ NH3 bằng H2SO4 0,1N. Ghi lượng
H2SO4 0,1N dùng định phân cho mẫu thí nghiệm và mẫu kiểm chứng.
III. Xử lí kết quả:
Thể tích H2SO4 dùng cho mẫu thí nghiệm: V=4,75 ml; Thể tích
1ml tiêu tốn cho định phân tương ứng cho 1,4mg Nito trong mẫu 4,5 ml
-Khi đun vô cơ hóa mẫu dung dịch sôi và bám trên thành bình vì vậy không được vô
cơ hóa mẫu hoàn toàn.
-Trong quá trình cất đạm khí bị bay ra ngoài do lắp đặt thiết bị bị lệch.
-Lượng H2SO4 đem đi hấp thụ dư không đủ lớn nên không hấp thụ triệt để lượng
NH3 bay ra.
-Rửa sạch bộ cất đạm trước khi sử dụng do có thể mẫu thí nghiệm còn sót lại trong bộ
cất.
-Khi cho hóa chất vào bình cất cần mở khóa van từ từ tránh mở đột ngột khiến áp
suất thay đổi gây thất thoát đạm
-Khi đun lắc nhẹ để cho các vết đen trôi xuống dung dịch.
-Lắp thiết bị chắc chắn, không bị nghiêng để khí không thoát ra ngoài.
-Khi lắp bình hấp thụ đuôi ống sinh hàn phải ngập trong bình hấp thụ Nếu không NH3
sẽ bị thất thoát ra ngoài môi trường.
.
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM BÀI 2 :
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG PROTEIN HÒA TAN BẰNG PHƯƠNG
PHÁP LOWRY.
I. Nguyên tắc:
- Phương pháp dựa trên cơ sở phản ứng tạo màu giữa protein và thuốc thử folin. Cường
độ màu của hỗn hợp phản ứng tỷ lệ thuận với nồng độ protein trong một phạm vi nhất định. Biết
được mật độ quang của dung dịch protein nghiên cứu với thuốc thử folin, dựa theo đường chuẩn
của protein tinh khiết với thuốc thử này, có thể dễ dàng tính được hàm lượng protein của mẫu
nghiên cứu.
- Đây là phương pháp rất nhạy và chính xác, được dùng phổ biến trong việc xác
định protein. Phương pháp dùng đối với protein hòa tan.
- Bao gồm 2 giai đoạn:
+ Phản ứng biure: Đây là phản ứng đặc trưng của liên kết peptide (CO- NH-). Trong môi
trường kiềm, các hợp chất có chứa từ hai liên kết peptide trở lên có thể phản ứng với CuSO4
tạo thành phức chất màu xanh tím, tím, tím đỏ hay đỏ. Cường độ màu thay đổi tùy thuộc vào độ
dài mạch peptide.
+ Phản ứng với thuốc thử folin: Thuốc thử folin có chứa axit phosphomolipdic và axit
phos-phovolframic. Các chất này một mặt làm tăng độ nhạy của phản ứng biure, một mặt khác
phản ứng với gốc Tyr và Trp trong phân tử protein. Các axitamin này tham gia trong quá
trình tạo phức chất có màu xanh da trời, hấp thụ cực đại bước sóng ở 750 nm.
- Đo mật độ quang OD. Định luật Lamba – Beer A =
OD = logIoI =εLC
C : nồng độ chất hấp thụ ánh sáng (mg/ml , mmol/ml)
L : chiều dày lớp dung dịch
ε : hệ số hấp phụ phân tử ( đặc trưng cho từng loại chất)
=> OD = εLC = kC (k: const)
=> OD = f(C) => quan hệ tuyến tính -> xác định lượng protein thông qua
C
Cu(OH)2 tác dụng với muối Kali natri tatrate (có trong dung dịch Felin II) tạo phức
đồng không bền, làm hòa tan kết tủa.
O-CH-COONa
HO-CH-COONa /
Cu(OH)2 + | Cu | + H2O
HO-CH-COOK \
O-CH-COOK
Phức trên là phức không bền nên dễ bị các nhóm andehit hay xeton ở trong đường khử khử
từ CU2+ thành Cu + và bản thân các đường bị oxi hóa
CHO O-CH-COONa COOH
| / | HO-CH-COONa
(CHOH)4 + 2Cu + H2O (CHOH)4 + Cu2O + |
| \ | HO-CH-COONK
CH2OH O-CH-COOK CH2OH (đỏ gạch)
- Giaiđoạn 2 : Xác định lường đường thông qua lượng Cu2+ phản ứng
=> Xác định lượng Cu2+ phản ứng thông qua lượng Cu2+ dư
Lượng CuSO4 dư (không tham gia phản ứng) cho tác dụng với KI trong môi trường axit
sunfuric sẽ giải phóng ra iot tự do
-Phải tuân thủ quy trình chiết đường: Phải chiết đường trong bình ổn nhiệt ở
70-80C để vô hoạt hoá enzyme và tránh các phản ứng màu( phản ứng caramen
hoá khi cháy).Thời gian chiết là 15 phút để lượng đường thu được là cao nhất.
- Trước khi chiết phải có quá trình trung hoà mẫu. Có quá trình loại protein
mẫu : loại phản ứng meladolin, phản ứng biure.
- Loại chì dư: khi chì dư có thể phản ứng với Biure
- Nếu lượng đường quá nhiều (đường + felin I + felin II) sau khi đun sôi 2 phút
phải đảm bảo trên dung
Bài 4
(THEO PHƯƠNG PHÁP THỦY PHÂN, XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG KHỬ THEO
PHƯƠNG PHÁP DNS)
I. Nguyên tắc:
- Thủy phân saccaroza ta thu được hỗn hợp 2 đường khử glucose và fructose.
- Phương pháp dựa trên cơ sở phản ứng tạo màu giữa đường khử với thuốc thử axit dinitro
salicylic (DNS). Cường độ màu của hỗn hợp phản ứng tỉ lệ thuận với nồng độ đường khử trong
một phạm vi nhất định. Biết được mật độ quang của dung dịch đường khử nghiên cứu với thuốc
thử DNS, dựa theo đồ thị đường chuẩn của glucoza tinh khiết với thuốc thử này ta sẽ deex
dàng tính được hàm lượng đường khử của mẫu vật nghiên cứu.Từ đó ta tìm ra được hàm lượng
saccaroza có trong mẫu vật.
-Khi thủy phân dung dịch saccaroza bằng axit ta được hỗn hợp của hai đường khử
glucoza và fructoza. Định lượng đường khử tạo thành cho phép tính được lượng
saccaroza có trong mẫu thí nghiệm.
H+
C12H22O11 + H2O −→ C6H12O6 + C6H12O6
𝐻−
glucose + DNS oxy hóa − axit gluconic + DNSkhử ( OD540nm)
−→ (đỏ đậm)
I. Nguyên tắc:Phương pháp sắc kí bản mỏng là phương pháp phân tích các chất dựa
trên sự khác nhau về ái lực của chất cần phân tích giữa pha tĩnh và pha động.
-
Pha tĩnh là lớp silicagen ( SiO2.x H2O)
-
Pha động: hệ dung môi ( n- propanol: nitromethan: H2O= 7:1:2) ( dùng nước do nước có
độ phân cực cao nên có thể đủ khả năng làm tan hết các chất).
-
Khi chạy sắc kí một thời gian, chất có ái lực cao hơn với pha tĩnh sẽ bị giữ lại trên pha tĩnh
lâu hơn nên chuyển động chậm hơn, quãng đường dịch chuyển cũng ngắn hơn.
-
Phương pháp sắc kí bản mỏng thường dùng để phân tách các hợp chất phân cực, có khả năng
tạo liên kết cầu H.
-
Phương pháp này không đặc hiệu cho đường. Nó có thể xác dịnh được các hợp chất hữu
cơ khác nhưng cần một hệ dung môi khác.
-
Ái lực của pha tĩnh có thể là liên kết cầu H, liên kết xiliagen, liên kết vật lí ( hấp thụ trên bề
mặt).
-
Hệ số dịch chuyển Rf :
+ Rf = trong đó : a là quãng đường dịch chuyển của chất cần phân
tích.
b là quãng đường dịch chuyển của dung môi.
+ Rf phụ thuộc vào : - Pha tĩnh / động
- Chất cần phân tích ( nồng độ lượng mẫu càng cao ->
Rf càng thấp )
- Nhiệt độ -> ảnh hưởng đến tương tác.
+ Rf >> thì ái lực của chất phân tích với pha tĩnh càng nhỏ và ngược lại.
+ Trong 1 điều kiện xác định ở cùng một điều kiện, Rf là một hằng số dặc trưng cho chất
cần phân tích (thông thường là khi thực hiện trên cùng một bản sắc kí).
- Buồng sắc kí phải thật kín khí và được bão hoà hơi dung môi.
- Hiện nay, sắc kí bản mỏng được sử dụng rộng rãi hơn sắc kí giấy do khả năng phân tách cao,
thời gian sắc kí nhanh hơn và các bản sắc kí được làm sẵn với các chất hấp thụ với chiều
dày mong muốn khác nhau.
.
Lấy 10ul mẫu bằng ống mao quản thuỷ tinh hoặc đầu côn 10ul
Chấm mẫu vào vị trí qui định, đường kính vết loang không vượt quá 5 mm
2.2 Chạy sắc kí
- Đặt bản sắc kí đã chấm mẫu vào bình sắc ký có chứa dung môi hữu cơ đã bão hoà hơi dung
môi, mép dưới bản sắc kí được nhúng vào dung môi sao cho không ngâm ngập mẫu trong
dung môi, mặt chấm mẫu hướng xuống phía dưới.
- Quá trình chạy được kết thúc khi vệt chạy của dung môi cách mép trên của bản sắc kí 1cm
- Lấy bản sắc kí ra, dùng bút chì đánh dấu vị trí của vệt dung môi
- Sấy khô bản sắc kí
2.3 Phát hiện mẫu
- Phun đều dung dịch H2SO4 5% trong cồn tuyệt đối lên bản sắc kí (hoặc nhúng
nhanh bản sắc kí vào khay đựng dung dịch hiện màu trên)
- Sấy khô bản sắc ký ở 1100C trong 5 phút (hoặc hơ bản mỏng trên bếp điện), xuất hiện dần các
vết màu.
III. Kết quả thí nghiệm:
Kết quả thu được:
Chú ý đi găng tay , giữ sạch bản mỏng để tránh các hợp chất hữu cơ , tạp chất trên tay dính vào
bản sắc ký.
2. Chấm mẫu
-Kẻ đường chấm mẫu bằng bút chì, không kẻ bằng bút bi vì mực bút bi là hợp chất hữu cơ, khi
ngâm vào dung môi trong quá trình chạy sắc kỹ sẽ gây nhiễu
- Dùng mao quản chấm mẫu. Chú ý chấm nhiều lần , chỗ nào khô chấm tiếp . chấm sao cho
đường kính vết loang không quá 5mm, phải theo thứ tự
3. Chạy sắc ký
- Đặt bản sắc ký vào bình sắc kí sao cho mép dưới bản sắc ký được nhúng vào dung môi
nhưng không ngập trong dung môi, tránh các mẫu bị lẫn vào nhau gây nhiễu
- Dung môi hữu cơ trong bình sắc kí phải được bão hòa hơi dung môi, tránh bay hơi. Dung
môi phải tinh khiết, không màu hoặc màu rât nhạt
- Quá trình chạy sắc ký kết thúc khi vệt chạy của dung môi cách mép trên tờ sắc kí 0.5-
1cm
-Trong quá trình sắc kí, buồng sắc kí phải kín
4. Hiện màu
-Phun đều H2SO4 5% trong cồn tuyệt đối vào các bản sắc kí
-Sấy kĩ , cẩn thận tránh làm cháy bản sắc kí
CÂU HỎI ĐẶT RA
1. Phương pháp này không đặc hiệu, nó đo tất cả các đường khử. Nếu glucozo được dùng
làm đường chuẩn thì xelobioza cho giá trị thấp hơn 15% còn xyloza lại cho cao
hơn 15%.
2. Tại sao lại phải thủy phân sacaroso?
Vì saccaroso không có tính chất khử , không có gốc C=O do là G-F 1,2 nên
gốc C=O bị mất. Do vậy, cần phải thủy phân để tạo ra glucoso và fructozo để áp dụng
được phương pháp cho đường khử.
3. Liệu trong phản ứng có phản ứng ới frutose hay không?
Vì fructozo có hai gốc ở hai vị trí khác nhau. Vì CHO > C=O nên cần một
điều kiện đủ mạnh để có thể tác dụng.
4. Tại sao lại chỉ thủy phân được saccaroso?
Với mỗi loại đường có điều kiện thủy phân khác nhau, nên chỉ cần tạo điều kiện phù
hợp để chỉ thủy phân saccaroso.
5. Làm thế nào để có thể loại bỏ sai số ấy?
Chúng ta có thể sử dụng enzim đặc hiệu để thủy phân saccarozo, làm giảm sai sô.
6. Có thể xác định lượng saccaroso bằng cách nào?
Chúng ta có thể áp dụng tất cả các phương pháp xác định đường khử để xác
định saccaroso, và áp dụng đúng như các bước trong bài, bằng cách thủy phân saccaroso
thành các đường khử rồi xác định đường khử theo các phương pháp từ đó suy ra lượng
saccaroso.
7. Phương pháp rovich có thể xác định được những thành phần gì?
Ngoài xác định được các loại đường khử như đã biết ta có thể xác định
được những chất có thể thủy phân ra đường khử rồi áp dụng phương pháp
BÀI 6: XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ GLUCOAMYLASE
(Xác định đường khử theo phương pháp DNS)
I. Nguyên tắc:
Phương pháp dựa trên sự xác định glucose được tạo thành khi thuyẻ phân
tinh bột tan bằng enzyme glucoamilaza với việc sử dụng glucooxidaza để xúc tác ôxi
hóa đặc hiệu glucoza. Hoạt độ glucoamilaza đặc trưng cho khả năng của chế phẩm
enzyme xúc tác sự phân giải tinh bột tan tới glucoza và biểu thị bằng số đơn vị hoạt độ
trong 1 gam chế phẩm.
Một đơn vị hoạt độ glucoamilaza là lượng enzyme tác dụng lên tinh bột tan ở
30°C và Ph 4,7 trong thời gian 1 giờ giải phóng được 1 mg glucoza.
Enzyme glucooxidaza xúc tác sự oxi hóa β-D-glucoza bằng oxi không khí
tới axit gluconic.Sản phẩm thứ hai của phản ứng la hydro peoxit. Cả hai sản phẩm cuối
cùng đều được tạo thành trong mối tương quan đương lượng phân tử gam với lượng
glucoza bị oxi hóa. Dưới tác dụng của enzyme peroxidaza,hidro peoxit oxy
hóa feroxianua kali tạo thành ferrixianua kali có màu vàng chanh.Cường độ màu tỉ
lệ thuận với lượng glucoza.
2. Tiến hành (Làm song song mẫu thí nghiệm và mẫu kiểm chứng)
Các ống nghiệm 1 (mẫu thí nghiệm) Ống nghiệm 2 (mẫu kiểm
bước tiến chứng)
hành
Chuẩn bị - Chuẩn bị nồi cách thủy ở
30°C
- Đặt bình dung dịch tinh bột và lọ/
ống chứa dung dịch enzym trong bể
ổn nhiệt 30°C trong 10 phút
Bước 3: Định lượng sản phẩm tạo - Đun sôi cách thủy 5 phút
thành: (khi nồi cách thủy sôi mới cho
- Đun sôi cách thủy 5 phút ( khi mẫu vào)
nồi cách thủy sôi mới cho mẫu vào) - Làm nguội nhanh
- Làm nguội nhanh
Bước 4: Đo mật độ quang (λ= 540nm) đối sánh với mẫu kiểm chứng.
1 .Enzym là những protein có hoạt tính xúc tác nên không bền vững, rât nhạy cảm đối với
các tác động lý hóa vì vậy cần tránh các yếu tố có thể gây biến tính protein như nhiệt độ cao,
pH quá axit hoặc quá kiềm, muối kim loại nặng, tránh tạo bọt vì một số enzym có thể bị kìm
hãm trên bề mặt phân chia
Các điều kiện phản ứng ( pH, nhiệt độ) phải ở trong giới hạn enzym có thể tồn tại bền vững và
giữ được cố định trong suốt thời gian phản ứng. Thường người ta tiến hành trong dung
dịch đệm với pH ổn định và tối ưu hóa với enzym đã cho và ở 30 độ C trong máy ổn
nhiệt.
2 .Phản ứng enzym được tiến hành trong điệu kiện dư cơ chất . Sau khi dừng phản ứng lượng cơ
chất bị chuyển hóa không quá 20 %.
3. Thời gian xác định hoạt độ enzym thường là 10 phút: nếu thời gian quá ngắn sai số do
thao tác thí nghiệm, lượng sản phẩm tạo ra quá ít không đủ để đo quang. Còn nếu thời gian quá dài,
tốc độ phản ứng bắt đầu giảm. Trong khoảng 10 phút, enzym hoạt động mạnh nhất, tốc độ phản
ứng lớn nhất.
4. Khi xác định hoạt độ enzym, phải làm mẫu kiểm chứng và mẫu thí nghiệm.
Phải làm mẫu kiểm chứng bởi vì nếu không có enzym xúc tác thì phản ứng vẫn xảy ra
nhưng với tốc độ chậm. Và ngoài ra còn có một phần glucose có
trong enzym. Làm mẫu kiểm chứng nhưng không cho phản ứng xảy ra bằng cách vô hoạt
enzym trước khi cho tiếp xúc với tinh bột
Vô hoạt enzym bằng thuốc thử DNS. Trong môi trường kiềm và nhiệt độ cao sẽ làm biến tính
và bất hoạt enzym
BÀI 7:
XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ PROTEASE
( Theo phương pháp Anson cải tiến)
I. Nguyên tắc:
Phương pháp dựa trên cơ sở thủy phân protein cazeinat natri ( cơ
chất có thể là cazein hoặc hemoglobin) bằng chế phẩm enzim có trong
dung dịch nghiên cứu rồi tiếp đó làm vô hoạt enzim và kết tủa protein
chưa bị thủy phân bằng axit tricloaxetic. Định lượng sản phẩm được tạo
thành trong phản ứng thủy phân bằng phản ứng màu với thuốc thử folin.
Dựa vào đồ thị chuẩn của tyrozin để tính lượng sản phẩm tương ứng do
enzim xúc tác tạo nên.
Hoạt độ proteaza ( HĐP) đặc trưng cho khả năng xúc tác phân
giải protein tới peptit và axit amin của các enzim và được biểu thị bằng số
đơn vị proteaza trong 1g chế phẩm. Hoạt độ riêng của chế phẩm biểu thị
bằng số đơn vị proteaza trên 1 mg protein của chế phẩm.
Hoạt độ của các chế phẩm proteaza có nguồn gốc nấm mốc và vi
khuẩn được xác định tại các trị số pH sau:
pH = 2,5 0,2 đối với proteinaza axit
pH = 5,6 0,2 đối với proteinaza axit
pH = 7,2 0,2 đối với proteinaza trung tính
pH = 9,5 0,2 đối với proteinaza kiềm
Dựa vào định nghĩa hoạt độ ta sẽ có các bước làm và những hóa
chất cần sử dụng trong thí nghiệm.
Một đơn vị hoạt độ protease là lượng enzym cần thiết trong thời gian 1 phút ở
30oC chuyển hoá được casein thành một lượng sản phẩm không bị kết tủa
bởi axit tricloacetic tương đương với 1 mol tyrosine.
Bước 4 Đo độ hấp thụ của dung dịch thí nghiệm ở bước sóng 750nm với
dung dịch đối sánh với mẫu kiểm chứng
I. Xử lý kết quả:
-Dựa vào đường chuẩn của tyrosin y=1.0629x+0,0016 với R^2 =0,9999
Với y là giá trị đo OD = 0,181 nm (đã so sánh với mẫu kiểm nghiệm).
Theo phương trình có: nồng độ tyrosine là x mmol/ml.
Þ trong 8ml sẽ có 8x mmol tyrosine được sinh ra trong 10 phút. Þ trong 1
phút sẽ có 0,8x mmol tyrosine.
1 đơn vị hoạt độ chuyển hóa được tương đương 1mmol.
=> có 0,8x đơn vị hoạt độ trong 2ml dịch enzym.
=> có 0,4.x.f AU/ml trong dịch enzym (f=5000 lần). Với y
=0.181 nm => x=0,1688
Vậy hoạt độ enzyme là: 0,4.0,1688.5000 =337,57(AU/ml)
I. Nguyên tắc:
Axit ascocbic bị phá hủy rất nhanh dưới tác dụng của các chất oxy
hóa và bền trong môi trường axit. Do vậ, người ta thường chiết axit
ascocbic trong mẫu bằng các dung dịch axit như axetic 5%, axit
metaphotphoric 2%...
* Phương pháp dựa trên nguyên tắc là axit ascocbic có khả năng
oxi hóa khử thuận nghịch chất chỉ thị đặc trưng màu xanh là 2,6
diclophenolindophenol ( DCIP). Dựa vào lượng chất chỉ thị tiêu tốn ta
tính được lượng axit ascocbic có trong mẫu thí nghiệm. Sơ đồ phản ứng
giữa axit ascocbic với chất chỉ thị DCIP như sau:
Vitamin C + 2,6 DCIP DHAA + 2,6 DCIP
(Khử) ( oxi hóa) (oxi hóa) (Khử)
* Quá trình đổi màu:
Màu xanh (môi trường kiềm) màu hồng ( môi trường axit) không
màu
Phản ứng là phản ứng thuận nghịch, chiều thuận xảy ra ở điều
kiện thường và rất dễ dàng xảy ra, nhưng chiều nghịch lại khó xảy ra và
cần có chất xúc tác.
Chuẩn độ cho đến khi xuất hiện màu xanh : lúc này ta tính được
lượng I2, từ đó xác định được nồng độ Vitamin C, cuối cùng suy ra được
nồng độ DCIP.
CN( DCIP) × VDCIP = CN( vitamin C) × Vvitamin C = CN( KIO3) × VKIO3
CN( DCIP) = ?
-Tính hệ số f:
1ml 2,6 DCIP 0,001N tương ứng với 0,088mg vitain C;
1ml KIO3 0,001N tương ứng với 0,088mg vitamin C.
+Định phân vitamin C tinh khiết bằng dung dịch 2,6 DCIP được
1,65ml a = 1,65 ml
+Định phân vitamin C tinh khiết bằng dung dịch KIO3 0.001N: 1,5 ml
b = 1,5 ml
f= 1,5
= 1,65 = 0,91
- kết quả định phân:
Thể tích DCIP định phân VTM C trong dịch lọc bằng : 1.24 ml.
Thể tích DCIP định phân mẫu kiểm chứng: 0,00 ml
→ thể tích DCIP cần dùng là: 1,24 - 0= 1,24 ml
+Cứ 1ml DCIP ta xác định được 0,088 mg Vitamin C
→vậy 1,24 ml DCIP xác định được Vitamin C:
M=0,088×1,24×0,91=0,0993 mg
+Ta có từ thực nghiệm:
10ml dịch lọc vitamin C phân tích chứa 0,0993 mg vtmC.
→100 ml dịch lọc chứa 0,993 mg vtm C.
Vậy hàm lượng vitamin C trong −3mẫu chanh là:
%= 𝑣𝑚 = 0,993×10
× 100=0,0212 %
4,68
2. Nguyên tắc:
Trung hòa chất béo bằng dung dịch KOH chuẩn độ, khi đó giữa KOH và các
axit béo tự do có trong chất béo xảy ra phản ứng.
RCOOH + KOH RCOOK + H2O
Dựa vào lượng KOH dùng để trung hòa các axit, tính chỉ số axit.
Mẫu thí nghiệm: dầu thực vật Tường An do phòng thí nghiệm cung cấp,
tồn tại ở dạng chất rắn (do bỏ vào trong tủ lạnh).
Đun nóng cho dầu chuyển từ dạng rắn về dạng lỏng rồi mới bắt đầu tiến
hành thí nghiệm.
Chất béo gồm các hợp chất no hay dài thì có nhiệt độ nóng chảy cao hơn.
Ngược lại chất béo gồm các hợp chất không no hay mạch ngắn thì có nhiệt độ
nóng chảy thấp hơn.
*Mẫu Thí nghiệm
- Cân chính xác 3-5g chất béo (cân bằng cân phân tích) trong bình tam giác
250ml có nút nhám.
- Thêm 30-50ml hỗn hợp ete- rượu 96% ( 1:1) để hòa tan chất béo (chú ý
thêm trong tủ hút, sau đó đậy nút bình lại)
- Lắc cẩn thận, có thể đun cách thủy nếu chất béo chưa tan hết. (có thể mang
ra khỏi tủ hút để lắc.)
- Làm nguội.
- Định phân bằng hỗn hợp KOH 0,1N trong rượu với chất chỉ thị là
phenolphtalein (5 giọt dung dịch 1% trong rượu) - Chuẩn độ đến khi xuất hiện
màu hồng tươi.
*Mẫu kiểm chứng
- Cho 2-3 ml nước cất vào bình tam giác 250ml có nút nhám
- Thêm 30-50ml hỗn hợp ete- rượu 96% ( 1:1) (chú ý thêm trong tủ hút, sau
đó đậy nút bình lại).
- Lắc cẩn thận, có thể đun cách thủy nếu mẫu thí nghiệm đun.
- Làm nguội.
- Định phân bằng hỗn hợp KOH 0,1N trong rượu với chất chỉ thị là
phenolphtalein (x giọt dung dịch 1% trong rượu).
- Chuẩn độ đến khi xuất hiện màu hồng tươi.
III. CHÚ Ý
- KOH 0,1N trong rượu được sử dụng để tránh những sai sót có thể xảy ra do sự
thủy phân của xà phòng, trong trường hợp hỗn hợp chứa quá nhiều nước từ
20% trở lên.
- Trường hợp chất béo có màu sẫm thì dùng chỉ thị timolphtalein (1ml dung
dịch 1% trong rượu) định phân cho đến màu xanh, hoặc dùng ankali xanh 6B
(1ml dung dịch 1% trong rượu).
- Nồng độ kiềm sử dụng ở đây thấp hơn trong thí nghiệm xà phòng để tránh sự
thủy phân.
- Mẫu kiểm chứng để xem khi dung dịch mẫu không chứa chất béo có chất nào
trong mẫu có chất nào tác dụng với KOH 0,1N không.
IV. XỬ LÝ SỐ LIỆU:
- Khối lượng dầu thực vật lấy được : m= 3.19 g
- Số ml KOH 0,1N dùng định phân : 0.6 ml
5.611××
- Chỉ số axit được tính theo công thức: Ax =
𝑚
Trong đó: b là số ml KOH 0,1N dùng để định phân.
m là khối lượng mẫu thí nghiệm (gam)
f là hệ số hiệu chỉnh nồng độ dung dịch K0H 0,1N đem dùng.
5.611 là số mg KOH có trong 1ml KOH 0,1N
*Tính toán
Chỉ số axit của mẫu dầu thực vật là:
Ax= ( 5.611 × 0,6 ×1) / 3.19= 1.0554
* Nhận xét: Mẫu dầu thực vật này có thể đã bị thuỷ phân một phần trong quá
trình bảo quản và sử dụng
BÀI 10: XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ XÀ PHÒNG CỦA DẦU THỰC VẬT
I. NGUYÊN TẮC
2. Nguyên tắc:
Đun sôi chất béo với một lượng dư dung dịch KOH chuẩn độ thì chất
béo bị thủy phân.
Các axit béo được giải phóng ra sẽ phản ứng với KOH
III. CHÚ Ý
- Nếu xà phòng khó tan có thể thêm khoảng 20ml một trong các dung môi có
nhiệt độ sôi cao như toluen, rượu propilic, butylic hoặc amilic.
- Song song làm thí nghiệm kiểm chứng, thay chất béo bằng một lượng nước
cất tương ứng (cần làm thí nghiệm kiểm chứng vì nồng độ của kiềm có thể bị biến
đổi).
IV. XỬ LÝ SỐ LIỆU:
10,6−2,8 ×1×28.05×1
Xp= 2,32 =94,31
I. NGUYÊN TẮC
1. Xác định chỉ số peroxit
Chỉ số peroxit là số gam iot có thể phản ứng với hydro hoạt động của các
peroxit chứa trong 100g chất béo, nói cách khác, chỉ số peroxit là số gam iot được giải
phóng ra khi cho dung dịch KI tác dụng với 100g chất béo nhờ tác dụng của các
peroxit (sản phẩn của sự ôi hóa chất béo) có trong chất béo.
Ý nghĩa:
- Peroxyt là sản phẩm của quá trình ôi hóa chất béo.
- Chỉ số peroxyt đăch trưng cho mức độ ôi hóa của chất béo, tăng trong suốt
thời gian bảo quản ( do nhiệt độ, oxi nên khó kiềm chế)
2. Nguyên tắc:
Xác định chỉ số peroxit dựa trên nguyên tắc: các peroxit của chất béo (tạo
thành trong quá trình ôi hóa của chất béo) trong môi trường axit có khả năng phản
ứng với KI thải ra I2 theo phản ứng:
Iot được tạo thành định phân bằng dung dịch tiosunfat:
2Na2S2O3 + I2 2NaI + Na2S4O6
Dựa vào lượng tiosunfat tiêu tốn khi định phân iot tính chỉ số peroxit.
Mẫu thí nghiệm: Mẫu dầu thực vật Tường An do phòng thí nghiệm cung cấp.
* Mẫu thí nghiệm:
- Lấy 3-5g dầu thực vật vào bình tam giác 250ml có nút nhám
- Thêm vào bình 5-10ml cloroform để hoà tan chất béo, thực hiện trong tủ
hút do cloroform là chất độc và dễ bay hơi.
- Thêm vào bình 10-20ml CH3COOH băng ( hỗn hợp axit axetic băng và
clorofocm 2:1)., vẫn thực hiện trong tủ hút.
- Thêm 1 ít tinh thể KI. ( bằng hạt đỗ) sau đó đóng nút nhám lại.
- Lắc hỗn hợp thật cẩn thận trong 5-10 phút.
- Thêm vào hỗn hợp 25ml nước cất.
- Định phân iot tạo thành bằng dung dịch Na2S2O3 0,01N với chất chỉ thị hồ
tinh bột ( 0,5 ml dung dịch hồ tinh bột 1%).
- Chuẩn độ cho đến khi mất màu xanh (nâu tím).
* Mẫu kiểm chứng:
- Lấy 3-5ml nước cất vào bình tam giác 250ml có nút nhám.
- Thêm vào 5-10ml clorofocm, thực hiện trong tủ hút.
- Thêm 10-20ml CH3COOH băng ( hỗn hợp axit axetic băng và clorofocm
2:1), thực hiện trong tủ hút.
- Thêm 1 ít tinh thể KI. (bằng hạt đỗ), sau đó đóng nút nhám lại.
- Lắc hỗn hợp thật cẩn thận trong 5-10 phút.
- Thêm vào hỗn hợp 25ml nước cất.
- Định phân iot tạo thành bằng dung dịch Na2S2O3 0,01N với chất chỉ thị hồ
tinh bột ( 0,5 ml dung dịch hồ tinh bột 1%).
- Chuẩn độ cho đến khi mất màu xanh (nâu tím).
III.CHÚ Ý
-
Phải cho clorofocm vì khi chiết chất béo, tập trung chất béo ở 1 chỗ làm cho I 2
nằm ngoài lớp clorofocm dẫn đến không tác dụng với chất béo làm I2 dễ tác
dụng với thuốc thử.
-
Lắc hỗn hợp thật cẩn thận để cho I 2 phân bố ở nước để dễ tác dụng với thuốc
thử.
IV. XỬ LÝ SỐ LIỆU:
Trong đó: a – Số ml dung dịch Na2S2O3 0.01N dùng định phân mẫu thí
nghiệm
b – Số ml dung dịch Na2S2O3 0.01N dùng định phân mẫu kiểm
chứng
f – Hệ số hiệu chỉnh nồng độ Na2S2O3 0.01N đem dùng
m – Lượng mẫu cân chất béo, gam
0.001269 là số gam iot tương ứng với 1ml Na2S2O3 0.01N
100 là hệ số quy chuyển theo 100g chất béo
* Tính toán:
-Chỉ số peroxit là: = (10−0)×1×0,001269×100 =0,3823
3,32
NHẬN XÉT CHUNG:
- Mẫu dầu thực vật cho PTN cung cấp là dầu Tường An, có thành phần: dầu
olein, dầu đậu nành, dầu hạt cải tinh luyện, Ester của Polyglycerol với acid
béo (475), Vitamin A.
- Chỉ số axit: Ax = 1,0554
- Chỉ số xà phòng: Xp = 94,31
- Chỉ số peroxit: P = 0.3823
Mẫu dầu thực vật này có thể đã bị thuỷ phân một phần trong quá trình sử
dụng, do tiêu chuẩn quốc tế về lipit trong thực phẩm là lipit không bị thuỷ phân, tức
là chỉ số axit = 0.
Mẫu dầu thực vật này đang trong quá trình ôi hoá vì chỉ số peroxit > 0. Trong
thực phẩm, nếu ban đầu đã có peroxit thì quá trình ôi hoá sẽ diễn ra rất nhanh nên
chỉ số peroxit mong muốn trong thực phẩm là bằng 0