Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Thực Hành: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
Báo Cáo Thực Hành: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam Khoa Công Nghệ Thực Phẩm
Hà Nội – 2019
DANH SÁCH SINH VIÊN NHÓM THỰC HÀNH
- Vậ t liệu:
₋ Đo tố i thiểu 3 vị trí
₋ Khô ng đo tạ i vị trí bấ t thườ ng về mà u sắ c (khô ng đặ c trưng cho mà u
độ chín củ a nô ng sả n)
₋ Khi đo mẫ u, trá nh để dịch quả chả y và o trong má y hoặ c đầ u đo,
khô ng để á nh sá ng bên ngoà i lọ t và o
* Giải thích bảng màu L,a,b (bảng màu thường sử dụng để đánh giá
màu sắc của nông sản)
2 45 -15.7 35,84
-14.67 -36.11
3 56.88 0.42 52
1 39.36 14.82 31
d. Nhận xét
Nhìn vào bảng kết quả đo màu ta thấy:
₋ Với Chuối:
+ Chuối xanh có giá trị độ sáng ở mức trung bình (L=51.30), nhiều
mà u xanh lá cây (a=-16.44) và nhiều mà u và ng (b=30.47)
+ Chuố i chin có giá trị độ sá ng tă ng lên (từ L=51.30 đến L=63.17),
nhiều mà u đỏ hơn (từ a=-16.44 đến a=2.13) và mà u và ng tă ng lên
(từ b=30.47 đến b=45.44)
₋ Với Cà chua:
+ Cà chua xanh có giá trị độ sáng ở mức trung bình (L=45.55), có mà u
đỏ (a=11.30) và nhiều mà u và ng (b=31.65)
+ Cà chua chín có giá trị độ sá ng giả m đi (từ L=45.55 đến L=38.64),
nhiều mà u đỏ hơn (từ a=11.30 đến a=32.08) và mà u và ng tă ng lên
(từ b=31.65 đến b=40.03)
Giải thích:
₋ Màu sắc trên quả không đồng đều nguyên nhân do sự tiếp xúc với ánh
sáng không đồng đều, chỗ nhận nhiều ánh sáng diễn ra quang hợp mạnh
hơn nên có màu đỏ hơn, hoạt động sống diễn ra nhanh và mạnh, biến đổi
chất lượng mạnh hơn, sẽ có màu đỏ hơn
₋ Cà chua và chuối là nông sản hô hấp đột biến, nên có quá trình chín sau
thu hoạch, màu sắc của quả cũng biến đổi dần theo độ chín
₋ Trong quá trình chín, sắc tố thay đổi nhiều, Diệp lục (clorophyl) làm cho
sản phẩm có màu xanh, tồn tại 2 dạng: clorophyl a và clorophyl b, dễ bị
thay đổi dưới tác dụng của nhiệt độ chuyển sang màu vàng hồng của
Carotenoit, Xantophyl và Antocyal
4.2 Đo độ cứng quả
a) Dụng cụ và mẫu vật
₋ Mẫu vật gồm:
+ Chuối xanh: 3 quả.
+ Cà chua xanh: 3 quả.
+ Chuối chín: 3 quả.
+ Cà chua chín: 3 quả
₋ Sử dụng máy đo độ cứng cầm tay. Gồm 2 loại kim to (d=11mm) và kim
nhỏ (d=5mm). Trong đó mũi kim to dùng cho quả chín, mũi kim nhỏ
dùng cho quả xanh.
b) Cách tiến hành:
₋ Lắp kim đo độ cứng vào thân máy. Lựa chọn mũi kim có đường kính
khác nhau tùy thuộc vào độ rắn của thịt quả.
₋ Ấn nút điều chỉnh bên dưới máy đo để đưa giá trị về 0 .Ấn đầu mũi kim
vào phần thịt quả đã được gạt vỏ đến độ sâu 0.5 cm. Đọc giá trị đo trên
máy tính theo kg. Tính toán lực đo bằng đơn vị kg/cm2
₋ Ấn nút điều chỉnh bên dưới máy đo để đưa giá trị về 0. Chuẩn bị đo mẫu
tiếp theo
₋ Lưu ý: đo mỗi quả tại 3 vị trí khác nhau và lấy giá trị trung bình.
c) Kết quả:
₋ Đo độ cứng của chuối xanh và cà chua xanh bằng mũi kim có đường
kính 5mm
₋ Đo độ cứng của chuối chín và cà chua chín với mũi kim có đường kính
11mm
₋ Mỗi mẫu đo 3 vị trí ta được kết quả sau:
Lực tác động Lực tác động
Nông sản Quả S (cm2) F (kg/cm2)
(kg) TB (kg)
3 0.78
3 2.12
3 0.55
3 4.93
d) Đồ thị biểu diễn độ cứng trung bình của các loại nông sản.
Đồ thị biểu diễn độ cứng trung bình của các
loại nông sản.
30
25
Độ cứng F (kg/cm2)
20
xanh
15 chín
10
0
Cà chua Chuối
Nông sản
e) Nhận xét:
Quan sát trên đồ thị ta thấy rằng:
₋ Có sự khác biệt về độ cứng giữa các loại nông sản, trong số 4 loại nông
sản trên thì chuối xanh là nông sản có độ cứng lớn nhất (27 kg/cm2 ) và
chuối chín có độ cứng nhỏ nhất ( 0.6 kg/cm2 ) gấp hơn 45 lần.
₋ Có sự chênh lệch độ cứng giữa 2 quả cà chua chín và xanh. Quả cà chua
xanh có độ cứng lớn hơn so với cà chua chín, độ cứng gấp gần 13 lần.
Mỗi vị trí có độ cứng khác do dó dẫn đến độ chín không đồng đều.
₋ Có sự chênh lệch đáng kể về độ cứng giữa 2 quả chuối xanh và chuối
chín. Giá trị trung bình về độ cứng của chuối chín nhỏ hơn chuối xanh
cho thấy khi chín chuối chín mềm hơn, chuối xanh cứng hơn.
Nguyên nhân:
₋ Độ cứng của quả chủ yếu là do thành tế bào quyết định đặc biệt là thành
phần pectin nằm ở lớp giữa của thành tế bào. Khi quả chín pectin chuyển
hóa thành dạng hòa tan làm liên kết giữa các tế bào trở nên lỏng lẻo do đó
quả trở nên mềm.
₋ Khi chuối xanh chuyển sang dạng chín lượng pectin chuyển nhanh và
nhiều sang dạng hòa tan làm quả chuối chín mềm khác hẳn với chuối
xanh khá cứng.
₋ Khi cà chua chuyển sang dạng chín lượng pectin chuyển đổi không nhiều
nên độ chênh lệch về độ cứng không nhỏ hơn.
4.3 Đo tổng lượng chất rắn hòa tan (Tss)
a) Dụng cụ và mẫu vật:
₋ Chiết quang kế cầm tay
₋ Dụng cụ ép cầm tay
₋ Giấy thấm
₋ Nước cất
₋ Chuối xanh, chuối chín, cà chua xanh, cà chua chín ( mỗi mấu 3
quả)
b) Cách tiến hành
- Bật máy đo độ Brix, nhỏ nước cất lên lăng kính sao cho máy báo số 0.
Dùng giấy thấm sạch bề mặt.
- Lấy mẫu:
+ Đối với cà chua: lấy 1/8 quả cà chua, sao cho có cả 3 vị trí đầu, giữa và
cuối. Tách thấy phần thịt quả. Cắt nhỏ.
+ Đối với chuối: Bỏ vỏ, lấy phần thịt ở 3 vị trí đầu, giữa và cuối. Sau đó cắt
nhỏ.
+ Cho mẫu đã cắt nhỏ và máy ép cầm tay, ép lấy dịch quả.
+ Phần dịch quả nhỏ lên lăng kính của máy đo Brix sao cho phần dịch phủ
kín lăng kính.
+ Nhấn nút và đọc kết quả máy báo.
c) Kết quả
Bảng đo độ Brix của chuối và cà chua
Hàm lượng TSS TB của 1 Hàm lượng TSS TB mẫu
Nông sản Quả
quả (0Brix) (0Brix)
2 3.7 4
3 4.4
2 3.7 3.9
3 3.8
2 21.1 21.8
3 21
2 4.2 3.97
3 4.0
Đồ thị biểu diễn hàm lượng chất rắn hòa tan (° Brix) của nông sản
Đồ thị biểu diễn hàm lượng chất rắn hòa tan
(°Brix) của nông sản
25
20
Chín
15 Xanh
◦Brix
10
0
Cà chua Chuối
Nông sản
Nhậ n xét:
Giả i thích:
₋ Chuố i chín chứ a hà m lượ ng chấ t khô hò a tan cao hơn chuố i xanh do:
+ Trong dịch củ a tế bà o thịt quả củ a chuố i xanh chứ a rấ t nhiều tinh bộ t
và tích lũ y rấ t nhiều axit hữ u cơ
+ Trong quá trình chín củ a quả , hà m lượ ng cá c axit dầ n giả m đi, mộ t
phầ n chuyển hó a thà nh đườ ng nên chuố i chín hà m lượ ng chấ t khô
hò a tan cao hơn chuố i xanh
₋ Hà m lượ ng tinh bộ t và axit hữ u cơ trong cà chua xanh và chín khô ng
chênh lệch nhau quá nhiều vì vậ y mà hà m lượ ng chấ t khô hò a tan
cũ ng khô ng quá chênh lệch.
5 Nhận xét chung:
Từ 3 thí nghiệm đo mà u sắ c, độ cứ ng, độ Brix chú ng thấ y rằ ng mà u sắ c,
độ cứ ng, độ Brix là 3 yếu tố vô cù ng quan trọ ng. Chú ng ả nh hưở ng trự c tiếp
đến đến quá trình thu hoạ ch, chế biến, bả o quả n nô ng sả n. Từ 3 yếu tố trên
chú ng ta có thể xá c định đượ c thờ i điểm thu hoạ ch nô ng sả n thích hợ p, độ
chín phù hợ p để chế biến từ ng loạ i nô ng sả n và xâ y dự ng đượ c cá c phương
phá p bả o quả n nô ng sả n phù hợ p gó p phầ n nâ ng cao chấ t lượ ng nô ng sả n
cũ ng như nâ ng cao chấ t lượ ng trong việc thương mạ i và tiêu thụ các sả n
phẩ m từ nô ng sả n.
Nhiệt độ lạnh
Loại nông Lần Nhiệt độ phòng
sản đo
Rau mồng
Giá
Chuối
Vthực = V- W ( giả thiết 1g nông sản tương ứng 1ml thể tích)
III. Tính toán cường độ hô hấp của các loại nông sản
Cường độ hô hấp ( I ) :
Rau mồng
1h 10,0215 3,31
1h
Giá
0,45 0,1759
1h 39,902 25,885
Chuối
Đồ thị biểu diễn cường độ hô hấp của các loại nông sản ở nhiệt độ phòng
45
40
35
30
25 Rau mồng
20 Giá
Chuối
15
10
5
0
1h
Đồ thị biểu diễn cường độ hô hấp của các loại nông sản ở nhiệt độ lạnh.
30
25
20
Rau mồng
15
Giá
Chuối
10
0
1h
Trong đó :
Phương pháp BQ
Kho lạnh Kho lạnh ( bao
Nước lạnh Đá lạnh
( Không BG) gói)
Nhiệt độ( độ C)
Chanh Tsp 26 26 26 26
Tmt 16 16 3 0
T1/2 21 21 19,5 13
T3/4 18,5 18,5 8,75 6,5
T7/8 17,25 17,25 5,875 3,25
30
25
20
0
0 15 30 45 60 75 90
Biểu đồ : Mối quan hệ giữa nhiệt độ và thời gian trong các điều kiện làm
lạnh khác nhau
₋ Từ đồ thị, ta xác định được thời gian làm lạnh một nửa thông qua nhiệt độ
tại thời gian làm lạnh một nửa
T1/2(˚C) 21 21 19,5 13
t1/2(phút) 38 32 11 46
t7/8(phút) 69 77 32 78
V. Nhận xét
₋ Ở các phương pháp làm lạnh khác nhau thì có tốc độ làm lạnh khác nhau.
₋ Phương pháp làm lạnh bằng đá thì nhanh hơn các phương pháp làm lạnh
bằng kho lạnh.
₋ Trong đó làm lạnh bằng nước lạnh có tốc độ làm lạnh nhanh hơn làm
lạnh bằng đá vụn do tốc độ truyền nhiệt của nước nhanh hơn khí.
₋ Trong kho lạnh thì tốc độ làm lạnh khi không bao gói nhanh hơn khi bao
gói, do khi bao gói cần thời gian để làm lạnh vật liệu bao gói, sau đó đến
rau quả bên trong thùng mới làm lạnh.
₋ Quá trình bảo quản nông sản trong nước lạnh (nước đá )và đá lạnh (đá
vụn) quá trình này giảm nhiệt nhanh hơn tuy nhiên lại không bảo quản
được lâu do nông sản để lâu trong môi trường nước sẽ dễ gây thối, úng,
mất giá trị cảm quan. Còn bảo quản trong kho lạnh quá trình giảm nhiệt
diễn ra chậm hơn nhưng tốt cho nông sản do nông sản kịp thời có thời
gian thích ứng với sự thay đổi nhiệt độ, đặc biệt bảo quản trong kho lạnh
có bao gói sẽ làm sự mất nước của nông sản giảm.