Professional Documents
Culture Documents
DIABETES Đái Đư NG
DIABETES Đái Đư NG
NSA ID
goig kids
yr ledroit la
'
ll main
'
-
a-iam
DIABETES -
Cơ chế tiết insulin và glucagon phụ thuộc vào nồng độ đường trong máu:
- Khi nồng độ đường trong máu thấp ® kích thích tuyến tuỵ tiết glucagon ® kích thích phân giải glycogen
thành glucose ® tăng phóng thích glucose trong máu ® tăng nồng độ đường trong máu
- Khi nồng độ đường trong máu cao ® kích thích tuyến tuỵ tiết insulin, có 2 đích tác động: gan và tế bào biểu
mô (căn cứ vào để tạo ra thuốc trị đái tháo đường type 2) ® giảm nồng độ đường huyết
+ Gan ® tăng tạo glycogen từ glucose.
+ Tế bào biểu mô ® tăng dung nạp glucose vào tế bào mô
Nguyên nhân:
- Khi tuyến tuỵ bị tổn thương, không tạo ra đủ insulin theo nhu cầu cơ thể ® đái tháo đường type 1
- Các tế bào không đáp ứng đúng cách với insulin được cơ thể sản xuất (đề kháng insulin, không sử dụng
insulin do cơ thể sản xuất) ® đái tháo đường type 2
Dịch tễ học: tìm kiếm thông tin số lượng + diễn tiến bệnh trên thế giới
- Đái tháo đường là bệnh có số bệnh nhân tăng rất nhanh trên thế giới.
- Tầm soát đái tháo đường là quan trọng do ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị sau này. Phát hiện sớm ® điều trị
sớm ® kiểm soát tốt hơn. Phát hiện trễ ® biến chứng bắt đầu biểu hiện ® khó khăn trong việc điều trị và tầm
soát, tương tác bệnh
Dựa vào triệu chứng bên ngoài và các dấu hiệu cận lâm sàng
Triệu chứng “4 nhiều”:
- Ăn nhiều (Mau đói, mau mệt mỏi. Khi các tế bào mô không sử dụng được glucose trong việc tạo ra năng
lượng ® thiếu năng lượng ® đưa ra thông tin về trung tâm điều khiển việc no đói trên não)
- Tiểu nhiều (do tăng thể tích nước tiểu. Khi mắc đái tháo đường thì nồng độ glucose trong máu tăng cao ®
thận đào thải glucose theo đường nước tiểu và các chất chuyển hoá khác ® áp suất thẩm thấu của nước tiểu tăng
® trong ống thận sẽ kéo thêm nhiều nước ® giảm áp suất thẩm thấu của nước tiểu ® tăng thể tích nước tiểu)
- Khát nhiều (do thể tích máu giảm)
- Sụt cân nhiều (do không sử dụng được glucose trong việc tạo ra năng lượng ® sử dụng acid béo là nguồn
năng lượng thứ 2 của cơ thể, được beta oxy hoá ra tạo ra năng lượng. Acid béo là sản phẩm phân ly của các
triglyceride (mô mỡ) ® sau một thời gian lượng triglyceride sẽ giảm ® sụt cân, lượng cơ, lượng tế bào giảm
Biến chứng:
- Mạch máu não bị tổn thương, bong tróc những mảng mạch máu, lộ collagen ở lớp nội mạc tạo cục máu đông
- che lấp toàn bộ lòng mạch ® mạch máu sẽ tắt. Đặc biệt là mạch máu não và mạch vòng ở tim ® thiếu máu ®
đột quỵ
- Giảm thị lực ở mắt: khi nồng độ đường huyết lên cao và kéo dài liên tục thì tế bào giác mạc sẽ bị tổn thương
® khả năng nhận biết và phản xạ với ánh sáng sẽ giảm
- Nhồi máu cơ tim (giống cơ chế của trường hợp đột quỵ): khi mạch máu vành (mạch máu nuôi cơ tim) bị tắt
® không đủ máu để nuôi tế bào cơ tim
- Biến chứng về thận: mắc bệnh tiểu đường dẫn đến tiểu nhiều, nước tiểu trong suốt (màu vàng của nước tiểu
là do acid mật, nồng độ đường cao làm pha loãng nước tiểu), nước tiểu của bệnh nhân đái tháo đường có áp suất
thẩm thấu cao ® gây suy chức năng thận
- Biến chứng đầu bệnh nhân sẽ có những vết loét ăn sâu vào các tổ chức da, song hành với đa nhiễm
khuẩn. Do lượng đường trong máu cao, khả năng nhận dinh dưỡng và oxy của tế bào bị giảm, hạn chế
chức năng của hệ thống miễn dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn sinh sống và phát triển, làm nặng
tình trạng tổn thương và điều trị khó khăn.
Cơ chế đái tháo đường type 1: Khi insulin gắn vào trong receptor ® kích hoạt quá trình vận chuyển glucose
tích cực vào tế bào ® tế bào nhận được glucose từ máu để tạo năng lượng. Khi tế bào tuyến tuỵ không tiết được
insulin ® không có insulin gắn vào receptor insulin ® kênh vận chuyển glucose chủ động vào tế bào không mở
® tế bào không sử dụng glucose trong máu
Biến chứng rất lo ngại trong bệnh đái tháo đường (cả 1 và 2): Ketoacidosis (nhiễm toan ceton)
- Tuyến tuỵ không tiết được insulin ® glucose trong máu không được đưa vào tế bào
- Glucagon tác động vượt trội (do không có sự kiểm soát của insulin) ® tạo ra nhiều glucose hơn từ gan do sự
phân giải của glycogen ® tích luỹ glucose trong máu
- Cơ thể không sử dụng được glucose ® sử dụng mô mỡ phân giải triglyceride tạo thành các acid béo ® thực
hiện chuyển hoá cung cấp năng lượng bằng quá trình beta oxy hoá. Sản phẩm chuyển hoá của acid béo là ceton.
- Ceton và glucose được chuyển vào nước tiểu. Thận sẽ chứa nhiều ceton ® kéo nước vào để làm sạch máu
khỏi glucose và ceton dư
- Do kéo nước vào nước tiểu ® bệnh nhân tiểu nhiều ® cơ thể thiếu nước ® rối loạn nồng độ ion (do ion
không được đào thải mà nước mất nhiều), nồng độ ion trong máu cao đặc biệt K+, Na+, Cl-,… và biến chứng
nặng của rối loạn nồng độ ion là phù não (cần phải truyền nước gấp cho bệnh nhân nếu không sẽ tử vong trong
thời gian ngắn).
Phổ biến ở 1% bệnh nhân bị đái tháo đường nếu không điều trị có thể dẫn đến hôn mê hoặc phù não
Mô mỡ sẽ phân giải triglyceride thành acid béo và glycerol. Acid béo sẽ được beta oxy hoá tạo thành ceton
® tạo ra tình trạng acid trong nước tiểu ® nhiễm toan ceton trong hệ thống nước tiểu
Insulin
Insulin do cơ thể sinh ra: có tác động từ 5-6 tiếng, hoạt tính tương đối vừa đủ với cơ thể con người. Nhưng
trong 1 số trường hợp cần hoạt tính nhanh mạnh và kéo dài thời gian tác dụng để tăng hiệu quả trong việc điều trị
® biến đổi cấu trúc insulin
Quá trình hình thành: Tế bào beta trải qua nhiều giai đoạn trước khi tiết được
insulin. Đầu tiên khi sản xuất ra phân tử insulin ở dạng pre-pro-insulin. Gồm 4 giai
đoạn: giai đoạn tín hiệu (chuỗi ABC), sau đó được cắt cái đoạn tín hiệu ra tạo thành
pro-insulin (gồm 3 chuỗi), sau đó cắt chuỗi C ra còn AB ® tạo insulin hoàn chỉnh
Sự chuyển hoá giữa các dạng phụ thuộc vào ion Zn2+:
- Đối với những chế phẩm muốn sự phóng thích kéo dài, tăng thời gian tác động của insulin ® bổ sung kẽm
để đưa dạng insulin về dạng hexamer. Hexamer từ từ chuyển thành monomer mới có hoạt tính
- Đối với trường hợp muốn có hoạt tính nhanh thì sẽ không cho kẽm vào thì dạng monomer sẽ tồn tại chủ yếu
và cho hoạt tính ngay
Insulin analog có 2 loại: Insulin tương tự (short – active) và Insulin thay thế (long – active)
↑
Insulin regular ở người sẽ tương tự insulin bò và heo, chỉ khác nhau 1 vài thứ tự aa ® không ảnh hưởng đến
cấu trúc và chức năng
® Dùng tuyến tuỵ của heo chiết xuất insulin dùng cho người nhưng giá thành cao. Nhờ kĩ thuật tái tổ hợp: đưa
gen tổng hợp insulin ở người vào vi khuẩn Ecoli
Sử dụng insulin tác dụng nhanh khi nồng độ đường hết của bệnh nhân tăng quá cao ® cần insulin có tác dụng
nhanh để hạ đường huyết ngay để về mức yêu cầu rồi mới dùng thuốc insulin có tác dụng kéo dài để duy trì nồng
độ đường huyết trong khoảng cho phép ® cần sự phối hợp giữa short-acting và long-acting
Insulin thay thế (long – acting)
- Sự phân giải diễn ra từ từ đến khi lượng insulin analog phóng thích hoàn toàn mới hết tác dụng.
- Khi đo lượng insulin trong máu thì lượng insulin sẽ ổn định trong tận 24h ® lượng insulin vừa đủ kiểm soát
nồng độ đường huyết trong cơ thể
Nồng độ insulin trong máu khi sử dụng cái loại insulin khác
nhau
- Insulin dạng hít (qua đường phổi hấp thu qua niêm mạc ®
cho tác dụng nhanh, tác dụng ngắn khoảng 3h)
- Insulin tác dụng nhanh (short = rapid)
- Insulin ở người (tác dụng khoảng 8h; 3-6tieng tiêm 1 lần)
- Insulin có hoạt tính trung bình
- 3 cái cuối là insulin có hoạt tính dài, thời gian tác dụng dài
(det, glar có tác dụng khoảng 24h; deg có tác dụng rất dài
khoảng 36h)
=> Cấu trúc, sự thay đổi, cơ chế, thời gian phóng thích
Điều trị bằng thuốc phải song hành với việc giáo dục, điều trị lối sống bệnh nhân. Vì có 1 số trường hợp bệnh
nhân phụ thuộc thuốc và không tiết chế về mặt ăn uống, lối sống, sinh hoạt ® nồng độ đường huyết bệnh nhân
vẫn cao mặc dù điều trị ở những mức độ cao (triple or combination).
Lối sống: ăn uống lành mạnh (vừa đủ tinh bột), hạn chế sử dụng sản phẩm có đường, kiểm soát cân nặng, tập
thể dục (để cơ thể tăng sử dụng glucose), giáo dục về bệnh đái tháo đường (những người lớn tuổi mang tâm lý
hoang mang: khi điều trị rất lâu sắp đạt đến đích thì bệnh nhân bỏ không điều trị nữa ® nguy hiểm, có thể dẫn
đến tình trạng bệnh nặng hơn)
4.1. Sulfonylureas ® Biến tác dụng phụ thành tác dụng chính
Được phát triển từ nhóm sulfamic – một nhóm kháng sinh trị bệnh lao có tác dụng phụ là hạ đường huyết.
Trong sulfonylureas, thay nhóm amin bậc 1 thành nhóm ure [(NH2)2CO] ® tạo liên kết amit với một dẫn chất
của acid sulfuric
Pharmacophore:
Cơ chế - Tác dụng:
Thuốc tác dụng trực tiếp trên tế bào beta của đảo tuỵ kích thích tiết insulin bằng
cách làm tăng độ nhay cảm của các tế bào này với glucose
- Sulfonylureas gắn vào thụ thể SUR1, là một phần của phức hợp kênh Kali
nhạy cảm với ATP (ATP sensitive K+ channel)
- Ngăn cản dòng kali và gây khử cực màng tế bào ® phóng thích insulin
Thuốc dùng trên thị trường: glimepiride, glipizide và glyburide
Chống chỉ định: Người bệnh thiếu hụt insulin với tình trạng đái tháo đường phụ thuộc insulin, trẻ vị thành
niên, bệnh nhân nhiễm toan ceton hoặc tiền hôn mê, hôn mê do đái tháo đường, người bệnh bị suy thận, suy gan
nặng
Tác dụng phụ: tăng cân, hạ đường huyết, rối loạn tiêu hoá, dị ứng trên da, nổi mề đay, hội chứng Lyell, mẫn
cảm với ánh sáng, vàng da, viêm gan, giảm tiểu cầu, bạch cầu, mất bạch cầu hạt, hạ natri máu,…
Nhóm thế ở vị trí para giống như cánh tay ôm lấy receptor ® cánh tay càng dài càng phức tạp, có những nhóm
thế phù hợp sẽ tạo ra những liên kết phù hợp với receptor ® sự tác động giữa thuốc và receptor tăng lên ® tác
dụng hoạt tính và thời gian kéo dài tăng lên
in- Thế hệ thứ 1: nhóm thế para tương đối nhỏ ® tác
dụng hạn chế: thời gian tác dụng khô dài
o
Bảng tóm tắt những đặc tính dược động các thế hệ của nhóm sulfonylureas: thế hệ mới thì liều càng giảm, thải
trừ càng ít
4.2. Biguanides
Pharmacophore
Cơ chế - Tác dụng:
Gan hoạt động tạo ra glucose từ các axit lactic ® quá trình gluconeogenesis (tân tạo
glucose). Nhóm thuốc Biguanide có receptor ở gan ® làm giảm lượng đường trong máu
bằng cách ức chế sự tân tạo glucose; ức chế sự hấp thụ glucose từ đường ruột và tăng cường
chức năng của insulin trong cơ,…
Thuốc dùng trên thị trường: metformin,…
Chống chỉ định: Bệnh nhân rối loạn chức năng thận, suy tim sung huyết cần điều trị bằng thuốc, dị ứng với
metformin, nhiễm toan chuyển hóa cấp tính hoặc mãn tính, suy giảm chức năng gan, phụ nữ đang mang thai và
cho con bú.
Tác dụng phụ: Giảm hấp thu vitamin B12, rối loạn tiêu hóa (đau bụng, co thắt, tiêu chảy, buồn nôn hoặc nôn,
đầy mụn, chán ăn, đôi khi có cảm giác có vị kim loại trong miệng), nổi mề đay, ngứa và có ban đỏ.
Metformin không gây hạ đường huyết do không tác động
trực tiếp vào đường huyết (chỉ tác động vào cơ quan đích);
có vai trò là thuốc an toàn, ít độc tính ® thuốc đầu tay trong
việc trị đái tháo đường
Phenformin không được sử dụng trong điều trị nữa do gây
nhiễm acid lactic ở bệnh nhân tiểu đường ® bệnh tiểu đường
trầm trọng hơn
4.3. Thiazolidinediones
4.4. GLP-1 receptor agonist and DPP-4 inhibitors: những chất đồng vận GLP và chất ức chế enzzyme DPP-
4
Hiệu ứng incretin
- Incretin là hormon do tế bào màng ruột tiết ra và được sử dụng để kích thích insulin.
- Thí nghiệm cho thấy: uống glucose thì kích thích tạo nhiều insulin hơn đường tiêm vì khi sử dụng đường
uống, glucose hấp thụ qua màng ruột thì sẽ kích thích tiết ra protein GLP-1 (là 1 trong 2 incretin, cái còn lại là
GIP) có hoạt tính cao hơn GIP ® kích thích tuyến tuỵ tiết ra nhiều insulin hơn ® nồng độ đường trong máu
giảm nhanh
=> Thiết kế thuốc có cấu trúc giống GLP ® tạo thành những chất tương tự GLP (GLP-analog) ® kích thích
tuyến tuỵ tiết nhiều insulin (nhờ công nghệ tái tổ hợp)
GLP-1 là chuỗi polypeptide; DPP-4 là 1 enzyme chuyên tham gia cắt 2 aa đầu của chuỗi GLP ® GLP mất tác
dụng (GLP có khoảng thời gian tác dụng là khoảng 30’ sau bữa ăn).
Thiết kế GLP analog:
GLP-1 analog Tác dụng
Exenatide DPP-4 không cắt GLP được ® exenatide bền vững hơn so với
Thay đổi aa2 từ Alanine ® Glysine GLP ® thời gian tác dụng lâu hơn, tăng tiết insulin ở tuyến tuỵ
Liraglutide Liraglutide gắn lên trên albumin ® về mặt không gian: albumin sẽ
Gắn thêm acid glutamic có gắn thêm che lấp 2 aa đầu tiên ® vào gan tác dụng sẽ có thời gian đào thải
acid béo 16C lâu hơn
Đối với thuốc đồng vận GLP (thuốc GLP-1 analog) thì sự thay đổi cấu trúc là để ngăn chặn DPP4 tác dụng và
đồng thời kéo dài thời gian tác dụng của thuốc
Thay vì sử dụng chất đồng vận với GLP, sử dụng thuốc ức chế DPP-4 là Vildagliptin và Sitagliptin. Thực hiện
nghiên cứu cấu trúc để tạo ra cấu trúc ức chế DPP4