You are on page 1of 64

THÀNH VIÊN NHÓM 4

Đinh Quang Trí


Nguyễn Mạnh Tiến
Nguyễn Ngọc Thanh Trúc
Lương Thị Hoài Thương
Nguyễn Anh Thư
Lưu Thị Diễm Quỳnh
Nguyễn Thị Thủy Tiên
Nguyễn Thị Mỹ Hoa Bạch Tài Minh Tâm
Âu Lê Minh Đức
Phạm Văn Nam Thành Danh
Trần Quốc Cường
Trần Thị Mỹ Duyên
Lê Tấn Phát
Nguyễn Trọng Nhân
Lý Luận Của KARL MARX
về

NGUỒN GỐC
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
Kinh tế Chính trị Marx - Lenin
LƯU THÔNG TƯ BẢN
VẬN ĐỘNG

T-H-T'

LƯU THÔNG HÀNG HÓA


GIẢN ĐƠN

H-T-H
T'= T+ t

giá trị thặng dư

T-H-T' được gọi là CÔNG THỨC CHUNG của TƯ BẢN


vì nó phản ánh MỤC ĐÍCH của LƯU THÔNG TƯ BẢN là
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ.
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ từ đâu mà có ?

Hoạt động mua rẻ, bán bằng giá trị hoặc mua rẻ, bán đắt
không tạo ra giá trị thặng dư bởi trong nền kinh tế thị
trường mỗi chủ thể vừa là người bán vừa là người mua.

Nhà tư bản đã mua được một loại hàng hoá đặc biệt - hàng
hoá sức lao động. Đây là nguồn gốc của giá trị thặng dư.
HÀNG HÓA
SỨC LAO ĐỘNG
1. KHÁI NIỆM HÀNG HÓA
Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể
thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.

Hàng hóa có thể ở dạng:

Hữu hình (vật thể) Vô hình (phi vật thể)



2. KHÁI NIỆM SỨC LAO ĐỘNG

Sức lao động hay năng lực lao động là


toàn bộ những năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong
một con người đang sống và được người
đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra
một giá trị sử dụng nào đó.
3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ SỨC LAO ĐỘNG TRỞ THÀNH
HÀNG HÓA

Điều kiện 1. Người lao động phải được tự do về thân thể.


Điều kiện 2. Người lao động không có đủ các tư liệu sản
xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của mình tạo
ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.

Tư liệu sản xuất

+ quá trình lao động sản


xuất tạo ra sản phẩm

Sức lao động

không phải hàng hóa


hàng hóa

sức

lao động
không phải là hàng hóa

sức lao động


4. THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HÓA SỨC
LAO ĐỘNG?

Hàng hóa sức lao động là loại hàng


hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh thần
và lịch sử.
Hàng hóa sức lao động cũng tồn tại
hai thuộc tính: thuộc tính giá trị và
thuộc tính giá trị sử dụng.
Tư liệu sinh hoạt

+ Thuộc tính giá trị:


Giá trị của hàng hóa sức
lao động cũng do số lượng
lao động xã hội cần thiết
để sản xuất và tái sản
xuất ra sức lao động
quyết định.
Các bộ phận hợp thành giá trị hàng hóa sức lao động:

Giá trị tư liệu Giá trị tư liệu


Phí tổn
sinh hoạt cần sinh hoạt cần
đào tạo
thiết (cả vật thiết (vật chất
người
chất, tinh thần) và tinh thần)
lao
để tái sản xuất nuôi con của
động.
ra sức lao động. người lao động.
+ Thuộc tính giá trị sử
dụng: Giá trị sử dụng của
hàng hóa sức lao động là
công dụng, lợi ích của hàng
hoá để thoả mãn nhu cầu
người mua.
Người mua hàng hoá sức
lao động mong muốn có giá
trị lớn hơn giá trị tăng thêm.
>
20

20

>
20
Giá trị sử dụng của hàng hóa
sức lao động có tính năng đặc
biệt mà không loại hàng hóa
thông thường nào có được, đó
là trong khi sử dụng nó, không
những lượng giá trị của nó
được bảo tồn mà còn tạo ra
giá trị lớn hơn. Nguồn gốc của
giá trị thặng dư là do hao phí
sức lao động mà có.
SỰ SẢN XUẤT
GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ
Sự sản xuất giá trị thặng dư là quá trình tạo ra và làm
tăng giá trị. Để có được giá trị thặng dư, nền sản xuất
xã hội phải đạt đến một trình độ nhất định. Khi đó
ngày lao động được chia ra làm hai phần:

Thời gian lao động tất


Thời gian lao
yếu là thời gian người
động thặng dư
lao động có thể bù đắp
sẽ tạo ra giá trị
được giá trị hàng hóa
thặng dư cho
sức lao động tiêu hao
nhà tư bản
trong ngày
Ví dụ về quá trình sản xuất sợi:

Chi phí sản xuất (trong ngày) Giá trị sản phẩm mới (trong ngày)

Tiền mua bông (100kg): Giá trị của bông được


100USD chuyển vào sợi: 100USD

Tiền hao mòn máy móc: Giá trị hao mòn máy móc
6USD được chuyển vào sợi: 6USD

Tiền mua SLD trong Giá trị mới do SLD công nhân
một ngày(8h): 15USD tạo ra trong 8 giờ: 30USD

Tổng cộng: 121USD Tổng cộng: 136USD


Giá trị thặng dư nhà tư bản thu được

15USD

Chi phí sản xuất


(121USD)

Giá trị sản phẩm mới


(136USD)
Lý thuyết giá trị thặng dư

Lý thuyết giá trị lao động


GIÁ TRỊ THẶNG DƯ:

một bộ phận giá trị mới


dôi ra ngoài giá trị sức
lao động do lao động
công nhân làm thuê tạo
ra và thuộc về nhà tư bản
Giá trị thặng dư được Marx kí hiệu là: m

Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư


BẢN CHẤT TƯ BẢN
Tư bản không phải là một vật mà là một
quan hệ sản xuất xã hội nhât định giữa
người và người trong quá trình sản xuất, nó
có tính chất tạm thời trong lịch sử.

Bản chất của tư bản là phản


ánh quan hệ sản xuất xã hội
mà trong đó giai cấp tư sản
chiếm đoạt giá trị thặng dư do
giai cấp công nhân sáng tạo
ra.
TƯ BẢN
BẤT BIẾN ?

TƯ BẢN
KHẢ BIẾN ?
Tư liệu sản xuất

Giá trị
thặng dư
Sức lao động
Tư liệu sản xuất

Tư Bản
Bất Biến

Sức lao động

Tư Bản
KhảBiến
Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản Tư
xuất mà giá trị được lao động cụ thể của công nhân
làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị Bản
sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá
trình sản xuất được C.Mác gọi là tư bản bất biến Bất
(ký hiệu là c)
Biến
Tư bản bất biến gồm 2 loại:

máy móc, thiết bị nhà xưởng nguyên nhiên, vật liệu



Bản
Bất
Biến
c = c1 + c2
c1 máy móc, thiết bị nhà xưởng

hao phí máy


móc 3$


c2 nguyên nhiên, vật liệu Bản
Bất
Biến
50$ 50$
c1 máy móc, thiết bị nhà xưởng

hao phí máy


móc 3$

c2 nguyên nhiên, vật liệu



Bản
Bất
50$ 50$
Biến
Nhưng điểm chung của 2 loại này là c1, c2
đều không làm gia tăng giá trị.

Tư bản bất biến chỉ là điều kiện cần
thiết cho quá trình sản xuất và tăng
Bản
năng suất lao động. Bất
Biến
Tư bản mua sức lao động (ký hiệu V)

Tư Tiền công

Bản
Khả
Biến
Mác kết luận: Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình
Tư thái sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông
qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng
Bản lên, tức biến đổi về số lượng trong quá trình sản
xuất, được Mác gọi là tư bản khả biến (ký hiệu là
Khả v)

Biến Tư bản khả biến là nguồn gốc trực tiếp tạo ra


giá trị thặng dư
G = c + (v+m)
Trong
đó:

c= c1+ c2 : là giá trị của những


tư liệu sản xuất đã được tiêu
dùng, là bộ phận lao động quá khứ đã được kết tinh trong máy
móc (c1); nguyên, nhiên, vật liệu (c2). Bộ phận này được
chuyển vào giá trị sản phẩm mới. (Tức là tư bản bất biến)

(v+m) là bộ phận giá trị mới của hàng hóa, do hao phí lao động
tạo ra;
(m: giá trị thặng dư; v: tư bản khả biến).
Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành

tư bản bất biến và tư bản khả biến


Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành
tư bản bất biến và tư bản khả biến

Sự phân chia này đã vạch rõ nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng
dư là do tư bản khả biến tạo ra (sức lao động của công nhân làm
thuê tạo ra không được trả công)

Bản chất tư bản bất biến tuy không là nguồn gốc của giá trị thặng dư,
nhưng nó có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, quyết định
năng suất lao động.
TIỀN CÔNG
VỀ BẢN CHẤT
Tiền công là giá cả của hàng hóa
sức lao động, trên thực tế được
hiểu là do người mua sức lao động
trả cho người lao động làm thuê.

PHÂN LOẠI
Tiền công tính theo thời gian
Tiền công tính theo sản phẩm
TUẦN HOÀN VÀ
CHU CHUYỂN
TƯ BẢN
Tuần hoàn của tư bản

là sự vận động của tư bản trải qua ba


giai đoạn mang ba hình thái (tư bản
tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng
hóa) thực hiện ba chức năng (chuẩn
bị sản xuất giá trị thặng dư, sản xuất
giá trị thặng dư, thực hiện giá trị
thặng dư) rồi trở về hình thái ban đầu
với giá trị thặng dư.
Mô hình của tuần hoàn của tư bản

SLĐ
T-H< ... SX ... H' - T'
TLSX

Thấy rõ hơn nguồn gốc của giá


trị thặng dư được tạo ra trong sản
xuất (giai đoạn hai) và do sức lao
động tạo ra chứ không phải do mua
bán rẻ đắt mà có.
Chu chuyển của tư bản:

là tuần hoàn tư bản được xét với tư


cách là quá trình định kỳ, thường
xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo
thời gian.
Chu chuyển của tư bản
được đo bằng

Thời gian chu chuyển Tốc độ chu chuyển


của tư bản của tư bản
hoặc
Thời gian chu chuyển tư bản

là khoảng thời gian mà một tư bản kể từ khi được


ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi quay
trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư.
Tốc độ chu chuyển tư bản

là số lần mà một tư bản được ứng ra dưới một hình thái


nhất định quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị
thặng dư tính trong một đơn vị thời gian nhất định.
ộ chu chuyển tư
ốc đ bản
T

n: số vòng chu chuyển trong năm


CH: thời gian của một năm
ch: thời gian 1 vòng chu chuyển
Tư Bản Cố Định

Tư Bản Lưu Động


Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới
hình thái tư liệu lao động (máy móc, thiết bị, nhà
xưởng..) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất
nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần từng phần Tư
vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn.
Bản
máy móc, thiết bị nhà xưởng
Cố

Định
Hao mòn hữu hình Hao mòn vô hình

(sự mất mát về giá trị sử (sự mất giá trị thuần túy )do
dụng và giá trị) do sử dụng sự tăng lên của năng suất
và tác động của tự nhiên
gây ra
lao động sản xuất tư liệu
lao động và sự xuất hiện

của những thế hệ tư liệu lao
động có năng suất cao hơn
Bản
Cố
Định
Tư bản lưu động là bộ phận tư

Tư bản sản xuất tồn tại dưới hình


thái sức lao động, nguyên
Bản nhiên vật liệu, vật liệu phụ...,

Lưu giá trị của nó được chuyển


một lần, toàn phần vào giá
Động trị sản phẩm khi kết thúc
từng quá trình sản xuất.
sức lao động

Tư nguyên nhiên,
vật liệu
Bản
Lưu
2h lao động
Động
5 kg bông 5 kg sợi
Ý NGHĨA
LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN
LÝ LUẬN THỰC TIỄN
Cho thấy cơ sở và nguồn gốc Chỉ rõ mối quan hệ giữa năng
mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản suất lao động, lao động thặng
đối với giai cấp công nhân. dư và giá trị thặng dư.
Là vũ khí sắc bén của giai cấp Muốn xã hội giàu có thì phải
công nhân trong cuộc đấu phát triển mạnh mẽ lực lượng
tranh với giai cấp tư sản. sản xuất, phải tăng năng suất
lao động xã hội.
Tư bản không thể
xuất hiện từ lưu thông
và cũng không thể
xuất hiện ở bên ngoài
lưu thông.
Nó phải xuất hiện
trong lưu thông và
đồng thời không phải
trong lưu thông.
AI LÀ NGƯỜI
TẠO RA
GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ

THANK YOU FOR


LISTENING!

You might also like