You are on page 1of 63

Chương 3:

GIÁ TRỊ THẶNG DƯ


TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
1. LÍ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
1.1.1. Công thức chung của tư bản

H - T - H: Lưu thông hàng hóa giản đơn BÁN ĐỂ MUA


T - H - T: Tiền được coi là tư bản MUA ĐỂ BÁN

Công thức chung


của tư bản
T - H - T’ T’ = T + t

Giá trị
Tư bản là giá trị mang lại thặng dư
giá trị thặng dư
Mâu thuẫn công thức chung của tư bản

Giá trị và giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất
nhưng công thức T –H – T’ cho thấy rằng phải thông
qua lưu thông mới có giá trị và giá trị thặng dư. Đây
chính là mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản

Công thức T –H – T’ làm người ta lầm tưởng rằng cả


sản xuất và lưu thông đều tạo ra giá trị và giá trị
thặng dư
Mâu thuẫn công thức chung của tư bản
- Trao đổi ngang giá trong lưu thông
Không được
lợi về giá trị,
chỉ được lợi về
giá trị sử dụng

- Trao đổi không ngang giá:


Cái lợi lúc này sẽ bù cho cái lỗ
lúc khác và ngược lại, hoặc cái
lời anh ta thu được là cái lỗ
của những người khác

Karl Marx: Lưu thông hay trao đổi hàng hóa,


không sáng tạo ra giá trị nào cả
Mâu thuẫn công thức chung của tư bản
“Vậy là tư bản không thể xuất hiện
từ lưu thông và cũng không thể xuất
hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải
xuất hiện trong lưu thông và đồng
thời không phải trong lưu thông”
(“Tư Bản”, Tập thứ nhất, Quyển 1, phần 1)

t được tạo ra từ sản xuất, nhưng


phải có lưu thông t mới được Karl Marx
sinh ra. Nhờ lưu thông, nhà Tư bản (1818 – 1883)
mua được một loại hàng hóa đặc
biệt – hàng hóa sức lao động. Đó là
nguồn gốc tạo ra m
1.1.2. Hàng hóa sức lao động

“Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ


những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong
một cơ thể, trong một con người đang sống, và được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một
giá trị sử dụng nào đó”.

SLĐ =
Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa.

2. NLĐ không có TLSX,


1. NLĐ phải được tự do
họ buộc phải bán sức lao
về thân thể động của mình
Sức lao động là hàng hóa đặc biệt

(1) Tồn tại (2) Bán (3) Khi bán sức lao (4) Hàng hóa
trong cơ trong 1 thời động, người bán có giá trị tinh
thể con gian nhất vẫn không từ bỏ thần và lịch
người. định quyền sở hữu sức sử
lao động ấy

“Để chuyển hóa tiền thành tư bản, người chủ tiền


phải tìm được người lao động tự do trên thị trường
hàng hóa, tự do theo 2 nghĩa: theo nghĩa con người
tự do, chi phối được sức lao động của mình với tư
cách là một hàng hóa, mặt khác anh ta không có
một hàng hóa nào để bán”.
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động.
Số thời gian lao
động cần thiết để Hàng
sản xuất, và để Giá trị
Giá trị hóa
sử dụng
tái sản xuất ra SLĐ
SLĐ.
Giá trị tư liệu sinh
hoạt vật chất và tinh
Thời gian cần thiết để SX ra thần cần thiết
SLĐ = Thời gian lao động
cần thiết để SX ra những tư Phí tổn đào tạo Tiền
liệu sinh hoạt nuôi sống lương,
người có SLĐ ấy Giá trị những tư liệu tiền công
sinh hoạt vật chất và
Yếu tố tinh thần tinh thần cần thiết
và lịch sử cho con cái họ
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động.
Giá trị sử dụng
của hàng hóa
Hàng
Giá Giá trị SLĐ bước ra
hóa
trị sử dụng khỏi quá trình
SLĐ
lao động với tư
cách là sản phẩm

Tính chất đặc biệt của hàng hóa


SLĐ là khi sử dụng, nó tạo ra giá
Người công
trị mới lớn hơn giá trị bản thân
nhân phải sản
nó. K. Marx khẳng định, nguồn xuất ra một sản
gốc giá trị thặng dư do sức lao phẩm nhất định
động tạo ra. nào đó
 Nguồn gốc giá trị thặng dư

T – H – T’ T’ = T+t
Sản xuất Lưu thông
tạo ra tạo ra
TLSX
T-H …SX… H’ – T’
SLĐ

TLSX SLĐ
Lưu thông: Lưu thông:
mua hàng bán hàng
Giá trị
thặng dư
1.1.3. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư.

1. Công nhân làm việc


2. Sản phẩm làm ra thuộc
dưới sự kiểm soát của nhà
về nhà tư bản.
tư bản

Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống


nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị.
Quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất: là quá trình tiêu dùng TLSX và SLĐ
Hàng hóa Sản phẩm
SLĐ TLSX mới

Người lao Máy móc thiết bị


Nhà xưởng
Sản phẩm
động Nguyên vật liệu… mới

Giá trị sử dụng cũ Chuyển sang


Giá trị sử dụng
được tiêu dùng mới
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư.

Chi phí sản xuất Chi phí sản phẩm mới (100 kg sợi)

-Tiền mua bông (100 kg): 100 USD - Giá trị của bông được chuyển vào sợi:
100 USD
-Tiền hao mòn máy móc: 6 USD - Giá trị của máy móc được chuyển vào sợi:
6 USD
-Tiền mua SLĐ 1 ngày (8h): 15 USD - Giá trị mới do NLĐ tạo ra (8h): 30 USD

Tổng cộng: 121 USD Tổng cộng: 136 USD

100+6+15=121 100+6+30=136

Giá trị thặng dư TBCN là một bộ phận của giá trị mới dôi
ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra
và thuộc về nhà tư bản.
Ngày lao động của người công nhân
Ngày lao động của công nhân chia làm 2 phần: thời
gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư

Thời gian lao động cần thiết Thời gian lao động thặng dư

Đủ trả Tạo ra giá


tiền công trị thặng dư
1.1.4. Tư bản bất biến và tư bản khả biến.

“Bộ phận tư bản biến thành TLSX,


tức là thành nguyên liệu, vật liệu phụ
và tư liệu lao động không thay đổi
đại lượng giá trị của nó… gọi là tư
bản bất biến” ký hiệu (c)
Bộ phận tư bản biến thành sức
lao động lại thay đổi giá trị của
nó trong quá trình sản xuất. Nó
tái sản xuất ra vật ngang giá
với bản thân nó, và ngoài ra
còn sản xuất ra một số dư, tức
là giá trị thặng dư…gọi là tư
bản khả biến (v)
 Nguồn gốc GTTD theo Karl Marx
Về mặt giá trị c+v c+v+m v sinh ra m

Giá trị sử dụng Giá trị sử dụng sản


sản phẩm cũ phẩm mới
(Giá trị hàng hóa – G)

Về giá trị
sử dụng

c: giá trị chuyển dịch sang sản phẩm mới


v: tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó (v+m).
Tư bản khả biến (v) là nguồn gốc duy nhất của giá trị
thặng dư.
1.1.5. Tiền công

Nhà tư bản thuê công


nhân trả cho một số tiền
nhất định gọi là tiền
công.
Tiền công này không
phải là giá trị hay giá cả
của lao động
Lao động không phải là hàng
hóa, cái mà người công nhân bán
cho nhà tư bản đó chính là sức
lao động.
1.1.5. Tiền công

Tiền công là giá cả Người lao


(giá trị) của sức lao động
động

Sức lao Lao


động Tiêu dùng sức lao động động
1.1.5. Tiền công

Nhà tư bản Người lao động


Mua – bán SLĐ
(chủ tiền) (chủ SLĐ)

Tạo ra sản phẩm


Nhà tư bản Bắt người LĐ
có GTSD cho nhà
(chủ tiền) phải lao động
tư bản

Lao động (tiêu dùng sức lao động)


Nhầm tưởng là giá cả của lao động

“Tiền công xóa bỏ mọi vết tích phân chia ngày lao động
thành lao động cần thiết và lao động thặng dư, thành lao
động được trả công và lao động không công. Toàn bộ lao
động thể hiện ra như là lao động được trả công”
(“Tư Bản”, Tập thứ nhất, Quyển 1, phần 2)
1.1.5. Tiền công
- Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế

Tiền công danh nghĩa: là số


tiền nhà tư bản trả cho người
lao động. Số tiền này nhiều
hay ít phụ thuộc vào trình độ,
kinh nghiệm…làm việc

Tiền công thực tế: là số tiền


công được biểu hiện bằng số
lượng hàng hóa và các dịch vụ
mà người lao động mua được
bằng tiền công danh nghĩa
1.1.5. Tiền công
- Tiền công theo thời gian: - Tiền công theo sản phẩm:
là hình thức mà số lượng của là hình thức mà số lượng của
nó nhiều hay ít tùy theo thời nó phụ thuộc vào số lượng
gian lao động làm việc dài sản phẩm được làm ra
hay ngắn

Bộ phận lao động hành Bộ phận sản


Thích hợp cho
chính, văn phòng, bảo xuất
vệ, lao công…
1.1.6. Tuần hoàn của tư bản

Tuần hoàn tư bản là sự vận động của tư bản trải qua


ba giai đoạn, lần lượt mang ba hình thái khác nhau,
thực hiện 3 chức năng khác nhau rồi quay lại với
hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư.

TLSX
T–H …..sx…… H’ - T’
SLĐ
GĐ1: lưu thông Giai đoạn 2: sản xuất GĐ 3: lưu thông

Tư bản tiền tệ Tư bản sản xuất Tư bản hàng hóa


1.1.7. Chu chuyển của tư bản

Chu chuyển tư bản: T-H


là quá trình tuần hoàn (TLSX, …SX…
SLĐ)
tư bản lặp đi lặp lại
không ngừng
H’-T’

Thời gian chu chuyển = thời gian sản xuất + thời


gian lưu thông
1.1.7. Chu chuyển của tư bản
- Tốc độ chu chuyển: là số vòng (lần) chu chuyển tư bản trong 1 năm.
𝑪𝑯
n=
𝒄𝒉
n: số vòng chu chuyển
CH: thời gian trong năm
ch: thời gian cho 1 vòng chu chuyển

VD: 1 tư bản có thời gian 1 vòng chu chuyển là 3 tháng


thì tốc độ chu chuyển trong năm là:

𝟏𝟐 𝒕𝒉á𝒏𝒈
n= = 4 vòng
𝟑 𝒕𝒉á𝒏𝒈
- Tư bản cố định

Tư bản cố định: là
bộ phận tư bản tồn
tại dưới dạng máy
móc, thiết bị, nhà
xưởng… về hiện vật
tham gia toàn bộ vào
quá trình sản xuất
nhưng giá trị của nó
bị khấu hao từng
phần và được chuyển
dần vào sản phẩm
mới được sản xuất ra

Tư bản cố định bị hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình


- Tư bản lưu động

Tư bản lưu động:


là bộ phận tư bản
sản xuất tồn tại
dưới dạng nguyên
liệu, nhiên liệu,
vật liệu phụ, sức
lao động… giá trị
của nó được
chuyển toàn bộ
vào sản phẩm
mới
Mối quan hệ giữa tư bản bất biến, tư bản khả
biến với tư bản cố định, tư bản lưu động
Tư bản bất biến (c) = TLSX Tư bản khả biến

Máy móc, thiết bị, Nguyên, nhiên Sức lao động


nhà xưởng… (c1) liệu (c2) (v)

Tư bản cố định Tư bản lưu động

- Tư bản bất biến (c) = c1 + c2


- Tư bản khả biến: v
- Tư bản cố định: c1
- Tư bản lưu động: c2 + v
Bài tập: Tư bản ứng trước 650 triệu đồng. Trong đó tiền mua nhà
xưởng là 200 triệu, máy móc, thiết bị là 150 triệu. Giá trị của nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ gấp 2 lần giá trị sức lao động. Hãy xác
định tổng số: tư bản cố định, tư bản lưu động, tư bản bất biến, tư bản
khả biến

Ta có: c +v = 650 triệu đồng


c1: Nhà xưởng = 200 tr, máy móc, thiết bị = 150 tr
c2 + v = 650 - (200+150) = 300 triệu đồng
c2 = 2v  c2= 200 triệu; v = 100 tr
Vậy: TB cố định: c1 = 200 + 150 = 350 triệu;
TB lưu động: c2 + v = 300 triệu
TB bất biến: c = c1 + c2 = 350 + 200 = 550 triệu
TB khả biến: v = 100 triệu
1.2. Bản chất của giá trị thặng dư
Bản chất của giá
trị thặng dư
TBCN phản ánh
quan hệ xã hội
mà trong đó giai
cấp tư sản chiếm
đoạt giá trị
thặng dư do giai
cấp công nhân
tạo ra
- Tỷ suất giá trị thặng dư: là
tỷ số tính theo % giữa giá 𝒎
trị thặng dư và tư bản khả 𝒎′ = 𝐱 𝟏𝟎𝟎%
biến tương ứng để sản xuất
𝒗
ra giá trị thặng dư đó. (ký
hiệu m’):


Thời gian lao động thặng dư (t )
m = 𝐱 𝟏𝟎𝟎%
Thời gian lao động cần thiết (t)

“Vậy tỷ suất giá trị thặng dư là biểu hiện chính


xác của mức độ tư bản bóc lột sức lao động, hay
mức độ nhà tư bản bóc lột người công nhân”.
- Khối lượng giá trị thặng
dư: là tích số giữa giá trị 𝒎
thặng dư và tổng tư bản M= 𝐱V
𝒗
khả biến đã được sử dụng,
ký hiệu là (M).

M = m’ x V
v: tư bản khả biến
V: tổng tư bản khả biến.
1.3. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: là phương
pháp được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối
ngày lao động của công nhân trong điều kiện thời
gian lao động cần thiết không đổi.
4h lao động cần thiết 4h lao động thặng dư

Thời gian lao động thặng dư 4 𝒉


𝐦′ = = = 𝟏𝟎𝟎%
Thời gian lao động cần thiết 4 𝒉
2h lao động
4h lao động cần thiết 4h lao động thặng dư
thặng dư

Thời gian lao động thặng dư 6 𝒉


𝐦′ = = = 150%
Thời gian lao động cần thiết 4 𝒉
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối: được thực hiện
bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết lại để
kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng
dư trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội trong
điều kiện độ dài ngày không đổi.

4h lao động cần thiết 4h lao động thặng dư Ngày làm 8h

2h lao động
6h lao động thặng dư Ngày làm 8h
cần thiết

𝑻𝒉ờ𝒊 𝒈𝒊𝒂𝒏 𝒍𝒂𝒐 độ𝒏𝒈 𝒕𝒉ặ𝒏𝒈 𝒅ư 𝟔 𝒉
𝐦 = = = 𝟑𝟎𝟎%
𝑻𝒉ờ𝒊 𝒈𝒊𝒂𝒏 𝒍𝒂𝒐 độ𝒏𝒈 𝒕ấ𝒕 𝒚ế𝒖 𝟐𝒉

Giảm t  Tăng năng suất lao động

Áp dụng máy móc, Áp dụng phương …..


công nghệ mới pháp quản lý mới …..
Máy móc có tạo ra giá trị thặng dư hay không?
Máy móc – tư liệu lao động đặc trưng cho thời đại công
nghiệp, làm tăng sức sản xuất so với công trường thủ công.

“Cũng như mọi bộ phận cấu thành khác của tư bản bất biến,
máy móc không tạo ra giá trị nào cả, nhưng nó chuyển giá trị
bản thân nó vào sản phẩm mà nó được dùng để chế tạo ra”

Máy móc biến một bộ phận tư bản


trước kia là khả biến thành máy
móc, tức thành tư bản bất biến. Sử
dụng máy móc vào sản xuất là
phương pháp hữu hiệu nhất để rút
ngắn thời gian lao động cần thiết,
kéo dài thời gian lao động thặng dư.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch: là phần giá trị thặng dư
thu được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho
giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường
của nó
C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng
của giá trị thặng dư tương đối, cùng dựa trên cơ sở tăng năng
suất lao động, tuy nhiên có một số điểm đặc biệt:
Giá trị thặng dư siêu ngạch Giá trị thặng dư tương đối

- Dotăng năng suất lao động cá biệt, - Do tăng năng suất lao
khai phá 1 ngành kinh doanh mới
động xã hội
- Nhà tư bản cá biệt thu được - Toàn bộ giai cấp TB thu được

- Quan hệ giữa công nhân với nhà tư - Quan hệ giữa công nhân với
bản và giữa các nhà tư bản với nhau nhà tư bản
Bài tập: Tư bản đầu tư 900.000 đô la, trong đó bỏ vào tư liệu sản xuất
là 780.000 đô la. Số công nhân làm thuê thu hút vào sản xuất là 400
người. Hãy xác định giá trị thăng dư mà nhà tư bản thu được và khối
lượng giá trị mới do 1 công nhân tạo ra, biết rằng tỷ suất giá trị thặng
dư là 200%.

Ta có: c+v = 900.000$; c = 780.000$; V = 400 người; m’ = 200%


Chi phí TB khả biến: v = 900.000 - 780.000 = 120.000 $
Giá trị thăng dư: m’= m/v x 100% = 200%  m = 2v = 240.000$
Giá trị mới do 400 công nhân tạo ra: v + m = 360.000 $
 Khối lượng giá trị mới do 1 công nhân tạo ra:
360.000/400 = 900$
Vậy: m = 240.000$
v+m do 1 công nhân tạo ra = 900$
2. TÍCH LŨY TƯ BẢN 𝐦′ = 𝟏𝟎𝟎%;
𝒄
2.1. Bản chất của tích lũy tư bản. = 𝟒/𝟏
𝒗
2015: K=1000  800c + 200v + 200m(tiêu dùng hết) Tái SX
2016: K=1000  800c + 200v + 200m(tiêu dùng hết) giản
đơn
2017: ........ (tái sản xuất với quy mô như cũ)

2018: K=1000  800c + 200v + 200m (tiêu dùng 100)


 tích lũy 100 đưa vào SX (80c+20v)
2019: K=1100  880c + 220v + 220m (tiêu dùng 120) Tái SX
 tích lũy 100 đưa vào SX (80c+20v) mở
2020: K=1200  960c + 240v + 240m (tiêu dùng 140) rộng
 tích lũy 100 đưa vào SX (80c+20v)
2021: K=1300 ...
2. TÍCH LŨY TƯ BẢN
2.1. Bản chất của tích lũy tư bản.

Giá trị thặng Phần dành Phần tích lũy để


dư thu được cho tiêu dùng tái SX mở rộng

Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa 1 phần


giá trị thặng dư thành tư bản (tư bản phụ thêm)
hay tư bản đẻ ra tư bản.
2.2. Những nhân tố góp phần tăng quy mô tích lũy

(1). Trình độ khai thác sức lao động


Tăng
(2). Tăng năng suất lao động
quy mô
tích lũy
(3). Sử dụng hiệu quả máy móc

(4). Đại lượng tư bản ứng trước


2.3. Hệ quả của tích lũy tư bản

HỆ QUẢ CỦA TÍCH LŨY

(1). Làm tăng (2). Làm tăng (3). Làm tăng


cấu tạo hữu cơ tích tụ và tập chênh lệch thu
của tư bản trung tư bản nhập của nhà tư
bản với người lao
động
Cấu tạo hữu cơ của tư bản
Cấu tạo kỹ thuật Cấu tạo giá trị Cấu tạo hữu cơ

Tỷ lệ được tính Tỷ lệ được tính Là cấu tạo giá trị


bằng số lượng bằng tiền (tiền mua do cấu tạo kỹ thuật
nhân công đảm TLSX và tiền trả quyết định và phản
nhận khối lượng lương cho nhân ánh sự thay đổi của
máy móc công) cấu tạo kỹ thuật

Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư
bản, do cấu tạo kỹ thuật quyết định và phản ánh sự
thay đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản
Tích tụ và tập trung tư bản

Tích lũy tư bản X


Tích lũy tư bản xét về
mặt làm tăng quy mô

2.2000.000
1.5000.000
một tư bản cá biệt là

USD
1.200.000

USD
800.000

uSD
500.000

USD

tích tụ tư bản.
USD

1.200.000 Tập trung tư bản: là sự


Tư bản A
2.400.000 USD
USD
Tư bản M
tăng thêm quy mô của tư
700.000
bản cá biệt bằng cách hợp
Tư bản B nhất những tư bản cá biệt
USD
500.000 có sẵn thành 1 tư bản cá
Tư bản C
USD biệt khác lớn hơn.
So sánh tích tụ tư bản và tập trung tư bản.
Tích tụ tư bản Tập trung tư bản
Làm tăng quy mô của tư bản
- Làm tăng quy mô của tư - Chỉ làm tăng quy mô của tư
bản cá biệt đồng thời làm bản cá biệt (thay đổi sự sắp xếp
tăng quy mô tư bản xã hội về lượng của các bộ phận cấu
thành tư bản xã hội).
- Thông qua quá trình tái - Thông qua cạnh tranh, thông
sản xuất, kinh doanh mở qua góp vốn, sáp nhập…
rộng
- Tư bản lớn nhanh
- Tư bản lớn lên chậm
- Phục vụ mục đích ra đời các
ngành cần có lượng tư bản
lớn hoặc các công ty cổ phần.
3. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
3.1. Lợi nhuận
 Chi phí sản xuất TBCN: là chi phí mà nhà tư bản
bỏ ra để sản xuất hàng hóa

Chi phí sản xuất TBCN (k) Giá trị hàng hóa
k=c+v G=c+v+m
G=c+v+m G=k+m
Lợi nhuận (p): là số tiền lời mà nhà tư bản thu được
sau khi bán hàng hóa do có sự chênh lệch giữa giá trị
hàng hóa và chi phí sản xuất.
G=c+v+m G=k+p
 Bản chất lợi nhuận

So sánh giữa m và p:


- Về lượng: p và m thường không bằng nhau do cung
cầu quyết định. Nhưng xét phạm vi toàn xã hội thì
tổng m = tổng p
- Về chất: p và m là một, đều có chung nguồn gốc là
kết quả của lao động. p chẳng qua là hình thái thần bí
của m. P phản ánh sai lệch bản chất QHSX TBCN vì
nó làm ta tưởng rằng m không phải do v tạo ra mà do
(c+v) tạo ra.
Tỷ suất lợi nhuận (p’): là tỷ 𝒎
lệ % giữa giá trị thặng dư và 𝒑′ = 𝒙𝟏𝟎𝟎%
toàn bộ tư bản ứng trước 𝒄+𝒗

Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận

- Tỷ suất giá trị thặng dư


𝒄
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản ( )
𝒗
- Tốc độ chu chuyển của tư bản.
- Tiết kiệm tư bản bất biến (c)
Lợi nhuận bình quân
Kết quả của cạnh tranh giữa các ngành là hình thành
tỷ suất lợi nhuận bình quân
5
4.5
4
3.5
3
Dệt may
2.5
Ô tô
2
BĐS
1.5
1
0.5
0
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Lợi nhuận bình quân

- Lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của những
tư bản bằng nhau, đầu tư vào những ngành khác nhau, bất kể
cấu tạo hữu cơ của tư bản thế nào, ký hiệu là pത

ഥ = 𝐩ഥ′ x k
𝐩
- Cùng với sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình
quân và lợi nhuận bình quân thì giá trị hàng hóa
chuyển thành giá cả sản xuất

Giá cả sản xuất = k + pത


Tỷ suất lợi nhuận bình quân

Tỷ suất lợi nhuận bình


quân là tỷ số tính theo
phần trăm giữa tổng giá trị
thặng dư và tổng số tư bản
xã hội đã đầu tư vào các
ngành của nền sản xuất
TBCN, ký hiệu là 𝐩′ഥ .

ഥ σ𝐦
𝐩′ = σ x100 (%)
(𝐜+𝐯)
Lợi nhuận thương nghiệp

Lợi nhuận thương nghiệp là


1 phần giá trị thặng dư được
tạo ra trong lĩnh vực sản
xuất và do tư bản công
nghiệp nhượng lại cho tư
bản thương nghiệp để tư
bản thương nghiệp thực
hiện chức năng lưu thông.

m được tạo ra p TB công nghiệp p TB thương nghiệp


3.2. Lợi tức
Tư bản cho vay là tư bản
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
mà người chủ sở hữu nó
cho người khác sử dụng
trong một thời gian
nhằm nhận được số tiền
lời nhất định. Số tiền đó
gọi là lợi tức. Ký hiệu: z

Tư bản cho vay vận động theo công thức: T – T’,


trong đó T’ = T + z
3.2. Lợi tức
Lợi tức (z) chính là một phần của lợi nhuận bình
quân mà nhà tư bản đi vay phải trả cho nhà tư bản
cho vay căn cứ vào lượng tư bản tiền tệ mà nhà tư
bản cho vay đã bỏ ra cho nhà tư bản cho vay sử dụng


0<z<𝐩
Tỷ suất lợi tức: là tỷ lệ % giữa tổng số lợi tức và số
tư bản tiền tệ cho vay (tính theo tháng, quý,
năm…), ký hiệu là z’
𝒛
z’ = x 100 (%)
Tổng tư bản cho vay
Cạnh tranh giữa các ngành hình thành
tỷ suất lợi nhuận bình quân

P P
zP z

Tư bản A Tư bản B Tư bản c


40% vốn vay 0% vốn vay 90% vốn vay

P = P1 + P2 (P2 = z) P = P1 + z
 LNBQ và lợi tức, tỷ suất LNBQ và tỷ suất lợi tức

- Một tư bản A đầu tư 100 tỷ với tỷ suất lợi nhuận bình


quân 15%/năm (p’). Tư bản A đi vay của tư bản M
50% vốn với tỷ suất lợi tức (lãi suất) 10% năm (z’).
Sau một năm:
Lợi tức nhà tư bản A trả cho tư bản M:
50 tỷ x 10% = 5 tỷ (z)
Lợi nhuận bình quân:
100 tỷ x 15% = 15 tỷ (P)
Nhà tư bản A thu được: 15 – 5 = 10 tỷ (P1)
Nhà tư bản cho vay M thu được: 5 tỷ (z=P2)
3.2. Lợi tức
Đặc điểm tư bản cho vay

Quyền sử dụng Là hình thái Sau khi sử dụng,


tách quyền sở được sùng bái giá trị được bảo
hữu nhất tồn và tăng lên
3.3. Địa tô tư bản chủ nghĩa

Quan hệ SX nông nghiệp (P.


QHSX nông nghiệp (TBCN)
Kiến)
Nhà TB kinh
Địa Nông doanh NN

chủ dân
Công nhân
Địa chủ
Làm thuê, trong NN
Sở hữu Tạo ra
nộp tô cho địa
ruộng đất
chủ
Sở hữu
Lợi nhuận
ruộng đất
bình quân
Địa tô
TBCN
3.3. Địa tô tư bản chủ nghĩa

m do công
Địa tô TBCN (R) là nhân NN
phần giá trị thặng dư tạo ra
còn lại (sau khi đã khấu
trừ lợi nhuận bình
quân) mà TB kinh
doanh nông nghiệp
phải nộp cho địa chủ LNBQ Địa tô
TBCN
3.3. Địa tô tư bản chủ nghĩa
Địa tô TBCN (R)

Địa tô chênh lệch Địa tô tuyệt đối

Địa tô Địa tô chênh


chênh lệch I lệch II
Nhà TB
phải trả
cho địa chủ
dù kinh
doanh trên
ruộng nào
Bài tập: Một nhà tư bản có số tư bản đầu tư là 1000 đơn vị, cấu tạo
hữu cơ của tư bản (c/v) là 3/2, tỷ suất giá trị thặng dư là 200%. Sau
năm sản xuất thứ nhất, nhà tư bản sử dụng 50% giá trị thặng dư để tích
lũy, mở rộng quy mô sản xuất. Hãy tính giá trị hàng hóa của năm sản
xuất thứ hai, biết rằng cấu tạo hữu cơ của tư bản và tỷ suất giá trị thặng
dư không thay đổi.

Ta có: k = 1.000 đv; c/v = 3/2 (suy ra c/v = 600/400); m’ = 200%


c = 600đv; v = 400;đv m’ = 200%  m = 2v = 800 đv
Năm thứ 1: k = 1.000 = 600c + 400v  600c + 400v + 800m
(tích lũy 50%: 400, tỷ lệ c/v=3/2=240/160))
Năm thứ 2: k = 1.400 = 840c + 560v
 G = 840c + 560v + 1120m = 2.520 đơn vị
Bài tập: Một doanh nghiệp trong quá trình sản xuất sản phẩm, hao
mòn thiết bị và máy móc là 100 triệu đồng. Chi phí nguyên liệu, vật
liệu và nhiên liệu là 300 triệu đồng. Hãy xác định chi phí tư bản khả
biến nếu biết rằng tổng giá trị của sản phẩm là 1 tỷ đồng và tỷ suất giá
trị thặng dư là 200%.

Ta có: c1 = 100 triệu; c2 = 300 triệu; G = 1 tỷ đồng; m’ = 200%


Chi phí TB bất biến: c = c1 + c2 = 100 + 300 = 400 triệu
Giá trị thăng dư: m’= m/v x 100% = 200%  m = 2v
G = c + v + m = 1 tỷ
v + m = G – c =1.000 – 400 = 600 triệu
m = 2v  v +2v = 600  Chi phí TB khả biến: v = 200 triệu đồng

You might also like