You are on page 1of 91

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THANH TOÀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ


TRONG NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN NÔNG SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THANH TOÀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ


TRONG NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN NÔNG SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM

Ngành: Chính sách công


Mã số: 8.34.04.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. TRẦN MINH TUẤN

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Đề tài luận văn “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong Ngành
Giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các thông tin có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc trích
dẫn tài liệu. Nghiên cứu hoàn toàn trung thực và chưa được công bố ở công
trình, đề tài nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.

Tác giả luận văn

Võ Thanh Toàn
LỜI CẢM ƠN

Sau khoản thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Khoa học xã hội,
đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Có được kết quả này, tôi xin
được gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới Thầy PGS.TS Trần Minh Tuấn đã
tận tình hướng dẫn tôi rất nhiều trong quá trình xác định hướng nghiên cứu,
hoàn thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo ở Học viện Khoa học xã hội
đã truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học, Khoa Chính sách công
đã tạo những điều kiện tốt nhất cho chúng tôi trong quá trình theo học tại đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo Phòng
GD&ĐT huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam; các phòng, ban, đơn vị cùng
người thân, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện, động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để tôi được đi học và hoàn thành
luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Võ Thanh Toàn
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ........................................... 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 9
1.2. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế .................................................. 12
1.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế ............................ 20
1.4. Chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục ............................... 21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
......................................................................................................................... 23
1.6. Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về tinh giản biên chế .............. 27
1.7. Phương pháp thực hiện và những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện
chính sách tinh giản biên chế .......................................................................... 33
1.8. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở một số địa
phương và bài học rút ra cho ngành giáo dục huyện Nông Sơn, Quảng Nam 37
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN
BIÊN CHẾ TRONG NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH
QUẢNG NAM ............................................................................................... 43
2.1. Tình hình kinh tế xã hội huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam có tác động
đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế của địa phương ......................... 43
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành
giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam .................................................. 47
2.3. Đánh giá chung kết quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ............................ 58
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRONG NGÀNH
GIÁO DỤC HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI
GIAN TỚI ...................................................................................................... 63
3.1. Nhiệm vụ cần thực hiện để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh
giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong
thời gian tới ..................................................................................................... 63
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế
tại ngành giáo dục huyện Nong Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay .................... 64
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


Thực hiện Chỉ thị 05-CT/WT ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về việc
đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh,
trong đó việc xây dựng bộ máy chính quyền tinh gọn, hiệu quả và tinh giản
biên chế là những vấn đề cơ bản để xây dựng đất nước giàu mạnh. Đảng và
Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương về sắp xếp, kiện toàn hệ thống chính
trị gắn với việc tinh giản biên chế, trong văn kiện Đại hội XII của Đảng đã
đánh giá: “Hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to
lớn có ý nghĩa lịch sử” [12, tr. 65]. Tuy nhiên, “Đổi mới chính trị chưa đồng
bộ với đổi mới kinh tế, nguồn lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính
trị chưa xứng tầm nhiệm vụ” [12, tr. 68].
Để tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả, cũng như tinh giản biên chế, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
nhiều Nghị quyết quan trọng như: Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương lần
thứ 7 (khóa VIII) tháng 8/1999 về “Một số vấn đề về tổ chức, bộ máy …”,
trong đó đã xác định nhiệm vụ “tích cực chỉ đạo việc giảm biên chế hành
chính các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể, biên chế gián tiếp trong các đơn
vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước với mức phấn đấu giảm khoảng 15%”;
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) tháng 02/2007 về đổi mới, kiện toàn tổ
chức bộ máy các cơ quan đảng, định hướng đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ
máy nhà nước, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội và Nghị
quyết Trung ương 5 (khóa X) tháng 8/2007 về đổi mới cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy nhà nước. Nghị quyết đề ra nhiệm
vụ “Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức;
thông qua việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, xác định những người
đủ và không đủ. Có chính sách thích hợp đối với những người không đủ tiêu

1
chuẩn phải đưa ra khỏi bộ máy”, “Đổi mới công tác quản lý biên chế”. Chủ
trương tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế của Đảng tiếp tục được đề cập
trong Kết luận Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI,
tháng 5/2013: “Đổi mới tổ chức bộ máy chưa gắn với việc tinh giản biên chế,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Số lượng cán bộ, công chức,
nhất là viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn tăng nhanh”. Và đề ra nhiệm vụ “Tiếp tục thực hiện chủ
trương tinh giản biên chế, từ nay đến năm 2016 cơ bản không tăng biên chế
của cả hệ thống chính trị. Cơ cấu lại và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, có chính sách và biện pháp đồng bộ để thay thế những người
không đáp ứng được yêu cầu”. Thực hiện chủ trương tinh gọn bộ máy, tinh
giản biên chế được khẳng định trong các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã
ban hành các Nghị định số 132/2007/NĐ-CP, ngày 08/8/2007, Nghị định số
108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế và Nghị
định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên
chế, Kế hoạch 2140/KH-UBND ngày 22/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam
về việc triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014
của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (giai đoạn 2015-2021), Quyết
định số 1728/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam phê
duyệt Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, Chỉ thị số 10/CT-UBND
ngày 27/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam về đẩy mạnh triển khai thực hiện
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Kế
hoach số 108/KH-UBND ngày 27/7/2017 của UBND huyện Nông Sơn về
việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2017-2021.
Thực hiện chính sách tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế của các cấp,
ban ngành địa phương nói chung và trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn,

2
tỉnh Quảng Nam nói riêng, đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận, đã tinh
giản được một số cán bộ, giáo viên, nhân viên, chất lượng đội ngũ, bộ máy
hoạt động hiệu quả hơn. Tuy vậy, việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
là công việc khó, nhạy cảm vì liên quan trực tiếp đến con người, đến đời sống,
chế độ chính sách cán bộ, công chức, viên chức nên yêu cầu phải có sự quyết
tâm, phối hợp thực hiện chặt chẽ, đồng bộ giữa các ban, ngành địa phương, đề
ra nhiều nhiệm vụ, giải pháp thiết thực để thực hiện có hiệu quả. Vì vậy, tôi
chọn đề tài “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm Luận văn Thạc sỹ Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Việc thực hiện chính sách tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, là vấn đề
mà Bác Hồ, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và đã ban hành nhiều chủ
trương, Nghị quyết; đây cũng là lĩnh vực mà các nhà nghiên cứu và giới
hoạch định chính sách quan tâm, nghiên cứu và bàn luận. Hầu hết các chủ
trương, công trình, các cuộc hội thảo đều tập trung nghiên cứu việc tinh giản
biên chế đối với nhóm đối tượng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ta hoặc
ở một số ngành như:
+ PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải - Trưởng Khoa Tổ chức và quản lý
nhân sự chủ trì hội thảo với chủ đề: “Tinh giản biên chế - thách thức và giải
pháp”. Qua hội thảo, hầu hết các ý kiến đều thống nhất là: tinh giản biên chế
là một việc không mới nhưng có rất nhiều cản trở trong quá trình thực hiện,
cản trở lớn nhất đó là chưa có cơ sở khoa học để xác định chính xác đối tượng
thuộc diện tinh giản biên chế; sự nể nang, né tránh trong quá trình thực hiện;
vấn đề lợi ích; trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức. Đồng thời, đề ra
nhiều giải pháp ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô, tập trung vào những vấn đề chủ
yếu sau: cải cách tổ chức bộ máy; hoàn thiện Đề án vị trí việc làm; tăng
cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; xây dựng tiêu chí
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tiền lương và các chế độ phúc

3
lợi; khoán chi phí theo kết quả; tăng cường sự tự chủ về tài chính và biên chế
đối với đơn vị sự nghiệp công.
+ PGS.TS Văn Tất Thu: Kết quả thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-
CP ngày 8/8/2007 của Chính phủ và giải pháp tinh giản biên chế trong thời
gian tới - Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 6/2014 và bài viết về thực trạng,
nguyên nhân tăng biên chế và các giải pháp tinh giản biên chế - Tạp chí Tổ
chức Nhà nước, số 9/2014. Các nội dung bài viết đã chỉ ra một số kết quả sau
5 năm thực hiện chế độ tinh giản biên chế theo Nghị định 132/NĐ-CP của
Chính phủ, đã giảm được đáng kể số lượng người ra khỏi bộ máy (giảm được
67.398 người), tuy nhiên mục tiêu chính sách chưa đạt được như mong muốn,
chưa thật sự giảm được những người cần giảm, qua đó tác giả cũng đã phân
tích rõ các nguyên nhân, hạn chế, bất cập để từ đó đề ra phương hướng và giải
pháp thực hiện tinh giản biên chế nước ta trong thời gian tới.
+ TS. Lê Như Thanh - Tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính
nhà nước - Thách thức và giải pháp, nội dung được đăng trên tạp chí tổ chức
nhà nước trang điện tử, ngày 17/3/2017, bài viết đã đề cập được những thách
thức đặt ra từ thực tiễn tinh giản biên chế ở Việt Nam hiện nay và đề ra giải
pháp nâng cao hiệu quả tinh giản biên chế ở nước ta trong thời gian tới.
Với nội dung về thực hiện chính sách tinh giản biên chế, mỗi tác giả đều
nghiên cứu ở lĩnh vực khác nhau như thực trạng tình hình cả nước hay ở một
bộ, ngành cụ thể trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế, qua đó đề ra
giải pháp để nâng cao hiệu quả tinh giản biên chế ở nước ta nói chung.
Tuy nhiên, nội dung nghiên cứu trong luận văn này lại được nghiên cứu
tại một ngành của một địa phương cụ thể, từ những kết quả đạt được cũng
như những hạn chế, nguyên nhân bất cập trong việc thực hiện chính sách tinh
giản biên chế tại địa phương sẽ đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm thực
hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế tại địa phương trong thời gian
tới đạt hiệu quả hơn, góp phần thực hiện chính sách tinh giản biên chế chung

4
của cả nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong Ngành giáo dục huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tinh giản
biên chế ở nước ta hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, chỉ rõ ưu điểm, hạn
chế, bất cập, nguyên nhân của các hạn chế, bất cập.
- Xác định phương hướng, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh
Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong hệ
thống chính trị trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam từ khi
Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015; Chính phủ
ban hành Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh
giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về
chính sách tinh giản biên chế.
- Phạm vi không gian: Trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh
Quảng Nam

5
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2018 và phương pháp đề xuất
đến năm 2025.
- Phạm vi đối tượng của chính sách: Tinh giản biên chế đối với cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu
Ban chấp hành Trung ương khoá XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu
Ban chấp hành Trung ương khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập;
- Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế;
- Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách
tinh giản biên chế.
- Kế hoạch 2140/KH-UBND ngày 22/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam
về việc triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của

6
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (giai đoạn 2015-2021);
- Quyết định số 1728/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh Quảng
Nam phê duyệt Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 theo Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ;
- Kế hoach số 108/KH-UBND ngày 27/7/2017 của UBND huyện Nông
Sơn về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2017-2021.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng,
luận văn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp để đánh
giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục
huyện Nông Sơn, nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận và đề ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành
giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Các kết quả, kết luận, kiến nghị, đề xuất rút ra từ việc nghiên cứu đề tài
luận văn có giá trị và ý nghĩa thiết thực góp phần bổ sung, hoàn thiện những
vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách
tinh giản biên chế nói nói riêng ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn đã đề xuất được các giải pháp thiết thực có tính khả thi để
nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách trong ngành giáo dục huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam nói riêng và những địa phương khác trong cả
nước nói chung.
- Thực hiện các giải pháp do luận văn đề xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục
huyện Nông Sơn và góp phần thiết thực nâng cao chất lượng biên chế của
ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.

7
- Luận văn còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên
cứu, giảng dạy chuyên ngành chính sách công trong các cơ sở đào tạo đại học,
sau đại học ở Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu thành 3 chương, gồm:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
tinh giản biên chế.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong
ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng
Nam trong thời gian tới.

8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

1.1. Một số khái niệm cơ bản


* Khái niệm biên chế
Theo Nghị định số 71/2003/NĐ-CP, ngày 19/6/2003 của Chính phủ về
phân cấp quản lý biên chế hành chính sự nghiệp nhà nước đã đưa ra khái
niệm: Biên chế hành chính là số người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một
ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các tổ chức
giúp bộ trưởng, thứ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý hành chính nhà nước được giao”, “biên
chế sự nghiệp là số người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên
chức, hoặc được giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong các đơn vị sự
nghiệp nhà nước về giáo dục và đào tạo, khoa học, y tế, văn hóa, nghệ thuật,
thể dục, thể thao và các đơn vị sự nghiệp khác do cơ quan có thẩm quyền
quyết định thành lập để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc để thực hiện
một số dịch vụ công của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, và
HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của pháp luật” […NĐ71]
Theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ: Biên chế của các tổ
chức khoa học và công nghệ là “kế hoạch biên chế số lượng người làm việc
của đơn vị, được lập ra nhằm bảo đảm khối lượng công việc của tổ chức khoa
học công nghệ. Thủ trưởng tổ chức khoa học công nghệ tự quyết định số
lượng biên chế căn cứ vào tính chất, khối lượng công việc và nguồn thu của
đơn vị tự quyết định hình thức tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch viên chức theo
quy định của nhà nước và giao nhiệm vụ cho viên chức theo hợp đồng”
[…NĐ115]. Có thể hiểu, biên chế của đơn vị sự nghiệp chỉ là số người cần để

9
làm việc do đơn vị tự quyết định, không sử dụng làm căn cứ để cấp kinh phí
hoạt động thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
Theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ, tại
Điều 3, khoản 1 thì: “Biên chế” được hiểu: biên chế cán bộ, biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động
hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
[…NĐ108].
Ở nước ta hiện nay, biên chế là căn cứ để cấp kinh phí hoạt động thường
xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Biên chế trong cơ quan nhà
nước được hiểu là số người làm việc trong cơ quan để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và giao làm căn cứ cấp kinh phí hoạt động
thường xuyên hàng năm.
* Khái niệm về tinh giản biên chế
Theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ, tại
Điều 3, khoản 2 thì: “Tinh giản biên chế” được hiểu là việc đánh giá, phân
loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công
việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ,
chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.
Như vậy, tinh giản biên chế là việc áp dụng các giải pháp phân loại, sàng
lọc loại ra khỏi bộ máy những biên chế không cần thiết làm để cho đội ngũ
chất lượng hơn, tinh gọn hơn. Mục đích của tinh giản biên chế là làm cho biên
chế của cơ quan, đơn vị tổ chức có chất lượng hơn, hợp lý hơn. Mục tiêu của
tinh giản biên chế không đơn thuần là giảm về số lượng cán bộ, công chức,
viên chức, giảm chi phí hành chính, giảm ngân sách nhà nước. Mục tiêu chính
của tinh giản biên chế là làm cho chất lượng, số lượng, cơ cấu của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, nhất là phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, chất lượng
chuyên môn ngày một tốt hơn, ngày một nâng cao, hợp lý hơn và như vậy

10
tinh giản biên chế không mâu thuẫn với việc tuyển dụng mới cán bộ, công
chức, viên chức, tạo cơ sở để tuyển dụng mới cán bộ, công chức, viên chức,
vào bộ máy. Tinh giản biên chế không thuần túy giảm theo số lượng mà phải
tinh giản theo cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức. Quan niệm chính xác và
đầy đủ như vậy thì khi tiến hành tinh giản không chỉ tinh giản những cán bộ,
công chức, viên chức đến tuổi nghỉ hưu hoặc không đủ sức yếu để làm việc
mà phải xem xét tinh giản cán bộ, công chức, viên chức theo cơ cấu: cụ thể
theo ngạch, bậc nếu dôi dư cán bộ, công chức, viên chức ở ngạch nào phải
tinh giản cán bộ, công chức, viên chức ở ngạch bậc ấy; theo trình độ đào
tạo: nếu thừa cán bộ, công chức, viên chức ở trình độ đào tạo nào cần phải
tinh giản cán bộ, công chức, viên chức ở trình độ ấy; theo giới tính nếu dôi
dư cán bộ, công chức, viên chức theo giới tính nào thì phải tinh giản theo
giới tính đó v.v..
* Khái niệm chính sách tinh giản biên chế
Có thể nghiên cứu các khái niệm về chính sách công, như sau: “Chính
sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước
nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải
quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm
quyền” [14, tr. 67-70].
“Chính sách công là chính sách của Nhà nước là kết quả cụ thể hóa chủ
trương, đường lối của Đảng cầm quyền thành các quyết định, tập hợp các
quyết định chính trị có mối liên quan với nhau với mục tiêu, giải pháp cụ thể
nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, duy trì
sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục
người dân”. Theo Quy định tại Khoản 1, Điều 2, Nghị định số 34/2016/NĐ-
CP, ngày 14/5/2016 của Chính phủ: “Chính sách là định hướng, giải pháp
của Nhà nước để giải quyết các vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu
nhất định”.

11
Từ khái niệm chung của chính sách công, có thể đưa ra định nghĩa:
Chính sách tinh giản biên chế là quan điểm, là tập hợp các quyết định có liên
quan của Nhà nước về tinh giản biên chế với mục tiêu, giải pháp cụ thể nhằm
phân loại, đánh giá, sàng lọc đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không
đáp ứng yêu cầu công việc, không tiếp tục bố trí công tác công tác khác và
giải quyết các chế độ cho họ. Nói cách khác, chính sách tinh giản biên chế là
tổng thể những quan điểm, các quyết định của Nhà nước về tinh giản biên chế
với mục tiêu, giải pháp, công cụ cụ thể nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức; thu hút những người có đức, có tài vào hoạt
động công vụ trong các cơ quan đảng, nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội,
đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính
trị, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương.
1.2. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế
1.2.1. Khái niệm
- Thực hiện chính sách là một khâu quan trọng trong chu trình chính
sách, được tiến hành ngay sau khi chính sách được ban hành. Tổ chức thực
hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách
thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng, tổ
chức thực thi chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình thành
một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu trong chu
trình chính sách, tổ chức thực thi chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì
đây là bước hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội.
- Chính sách tinh giản biên chế là chính sách công - chính sách của Nhà
nước, thực hiện chính sách tinh giản biên chế cũng phải tuân thủ quy trình, quy
định trong thực hiện chính sách công. Từ đó có thể khái niệm thực hiện chính
sách tinh giản biên chế như sau: Thực hiện chính sách tinh giản biên chế là toàn
bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách tinh giản biên chế thành

12
hiện thực với đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng.
1.2.2. Chủ thể thực hiện
- Chủ thể chính sách tinh giản biên chế bao gồm: Quốc hội, Chính phủ,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa
phương cấp tỉnh theo phân cấp của Trung ương trong các cơ quan thuộc chủ
thể chính sách tinh giản biên chế; Bộ, ngành Nội vụ có vai trò quan trọng
trong tham mưu cho Chính phủ ban hành chính sách tinh giản biên chế.
- Theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế, quy định
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thực hiện tinh giản biên chế như sau:
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức,
viên chức có trách nhiệm: triển khai tinh giản biên chế theo trình tự, thủ tục
quy định; phối hợp xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị
mình trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện
quy chế dân chủ của cơ quan; công khai đề án tinh giản biên chế và danh sách
đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập: triển khai tinh giản
biên chế; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc tổ chức
thực hiện; xây dựng đề án tinh giản biên chế; lập danh sách đối tượng tinh
giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện.
- Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Triển khai tinh
giản biên chế, chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các hội hoạt
động trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP; Chỉ đạo
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng đề án tinh giản biên chế;

13
lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện.
- Bộ Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định; Hướng dẫn việc rà
soát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao. Đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện vượt số biên chế được
giao sẽ xử lý trách nhiệm và có phương án sắp xếp, cắt giảm số biên chế thực
hiện vượt số biên chế được giao.
- Bộ Tài chính: Bố trí kinh phí để thực hiện Nghị định này trình cấp có
thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; Bộ Tài
chính có trách nhiệm thẩm tra về việc tính toán chế độ chính sách, dự toán
kinh phí thực hiện tinh giản biên chế và cấp phát kinh phí để Bộ, ngành, địa
phương thực hiện tinh giản biên chế.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam: hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo Bảo hiểm xã
hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thu Bảo hiểm xã hội và
giải quyết chính sách, chế độ Bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định của Nghị định 108/2014/NĐ- CP của Chính phủ.
1.2.3. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế
+ Để chính sách tinh giản biên chế đi vào đời sống xã hội một cách thiết
thực, hiệu quả nhiệm vụ đầu tiên phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần
tập trung vào các nội dung: xác định các nguồn lực, dự kiến cơ sở vật chất,
phương tiện điều kiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi
chính sách; thời gian triển khai thực hiện; lên kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực
thi chính sách; dự kiến về chủ thể tham gia, cơ quan chủ trì và phối hợp triển
khai thực hiện chính sách; số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để tham gia
thực thi chính sách; xây dựng những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành

14
hệ thống tham gia thực hiện chính sách; dự kiến về trách nhiệm, nhiệm vụ, và
quyền hạn của cán bộ công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức
điều hành chính sách; dự kiến về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân,
tập thể trong thực thi chính sách v.v.v.
+ Kế hoạch thực hiệnchính sách là cơ sở, là công cụ quan trọng để triển
khai đưa chính sách vào cuộc sống. Trong xây dựng chính sách phải xác định
được các nội dung cụ thể: kế hoạch tổ chức điều hành thực hiện chính sách,
kế hoạch thời gian triển khai thực hiện, kế hoạch kiểm tra đôn đốc thực thi
chính sách. Cùng với bản thực hiện chính sách phải xây dựng nội quy, quy
chế tổ chức điều hành thực hiện chính sách.
+ Trong xây dựng thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính
sách tinh giản biên chế nói riêng cần phải chú ý đến tính xác thực, tính hiệu
quả và tính khả thi, đảm bảo cho kế hoạch trong quá trình thực thi không điều
chỉnh, không bổ sung.
+ Sau khi kế hoạch được xây dựng xong, Kế hoạch do thủ trưởng cơ
quan chủ trì tổ chức thực hiện phê duyệt nó có giá trị pháp lý như văn bản
pháp luật, buộc các cơ quan, tổ chức, các nhân tuân thủ thực hiện nghiêm túc.
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách chính sách tinh giản biên chế
+ Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế tốt giúp cho các
đối tượng chính sách tham gia thực thi hiểu rõ về: mục đích, yêu cầu của
chính sách; tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định
và về tính khả thi của chính sách. Qua đó, để họ tự giác thực hiện theo yêu
cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời, còn giúp cho mỗi cán bộ công chức có
trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy
mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải
pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi
có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao. Ngoài ra, phổ
biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế còn nhằm mục đích tạo ra sự

15
đồng thuận xã hội cao trong thực hiện chính sách. Chính sách tinh giản biên
chế của Nhà nước được giải quyết, các vấn đề bức xúc nảy sinh trong đời
sống kinh tế - xã hội, đáp ứng mong muốn của người dân và yêu cầu quản lý
của Nhà nước. Để chính sách đạt được mục tiêu đề ra cần phải tạo ra sự đồng
thuận cao trong xã hội. Phổ biến, tuyên truyền chính sách là một trong các
giải pháp quan trọng tạo ra sự đồng thuận xã hội trong thực hiện chính sách
tinh giản biên chế.
+ Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả chủ
thể phổ biến, tuyên truyền chính sách: phải được đào tạo, có đủ trình độ, kinh
nghiệm, kỹ năng trong việc tuyên truyền, phổ biến chính sách và chuyên môn
nghiệp vụ. Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách phải có thái độ công
tâm, khách quan để chính sách được phổ biến, tuyên truyền bảo đảm tính
trung thực những nội dung đã được quy định.
+ Về phương tiện và cách thức tuyên truyền: mở các lớp tập huấn tập
trung để quán triệt nghiên cứu các nội dung chính sách, bàn các giải pháp và
phân công thực hiện chính sách; tổ chức các lớp tuyên truyền chính sách cho
các cơ quan thông tấn, báo chí để họ tuyên truyền, xây dựng văn bản hướng
dẫn phổ biến cụ thể việc thực hiện chính sách gửi cho các cơ quan đơn vị và
mọi cá nhân có liên quan. Ngoài ra, cũng có thể gửi đăng tải chính sách tinh
giản biên chế trên các báo, tạp chí của ngành, của cơ quan và các trang thông
tin điện tử mọi người đều được biết. Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách
cũng phải đảm bảo chính xác, đơn giản, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế
+ Chính sách tinh giản biên chế được triển khai rộng khắp từ Trung ương
đến địa phương, số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các
cơ quan, đơn vị, tổ chức đều tham gia. Để thực hiện tốt chính sách tinh giản
biên chế cần phải có sự phân công, phối hợp thực hiện giữa các cơ quan, đơn
vị từ Trung ương đến địa phương một cách hợp lý.

16
+ Các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách tinh giản biên
chế diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian;
đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật. Bởi vậy, trong phân
công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần phân rõ cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện. Quan trọng nhất là phân công, phối hợp
thực hiện chính sách phải chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn
vị tham gia thực hiện chính sách.
+ Chính sách khi thực hiện có thể tác động đến lợi ích của các bộ phận
dân cư theo các hướng khác nhau. Có bộ phận được hưởng lợi nhiều, có bộ
phận được hưởng lợi ít, có bộ phận không được hưởng lợi, thậm chí còn bị tác
động tiêu cực. Do đó, để cho việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
được đúng mục tiêu quản lý thì cần phải phối hợp với các yếu tố, bộ phận, đối
tượng tác động và liên quan. Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến
trình thực hiện chính sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính
sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. Việc
phân công, phối hợp phải đảm bảo phát huy được tính năng động, sáng tạo
của các chủ thể (các cơ quan, tổ chức, các cán bộ, công chức) tham gia thực
hiện chính sách.
- Duy trì chính sách tinh giản biên chế
+ Duy trì chính sách công nói chung, chính sách tinh giản biên chế nói
riêng là toàn bộ hoạt động đảm bảo cho chính sách phát huy tác dụng lâu dài
trong đời sống xã hội. Để thực hiện tốt việc duy trì chính sách tinh giản biên
chế cần phải đảm bảo một số nội dung sau:
+ Cụ thể hóa nội dung triển khai bằng các văn bản mang tính pháp lý,
quy định rõ ràng, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện.
+ Tổ chức phối hợp thống nhất, hiệu quả, đồng bộ (giữa cơ quan chủ trì
với các cơ quan khác, giữa cơ quan nhà nước với nhân dân).
+ Đảm bảo các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực và các phương tiện

17
kỹ thuật hỗ trợ, đảm bảo kế hoạch hóa về thời gian và quy trình thủ tục, đảm
bảo thông suốt về thông tin trong quá trình thực hiện, triển khai, duy trì chính
sách; đảm bảo sự thống nhất giữa việc kiên trì mục tiêu chính sách với việc
sáng tạo trong khi sử dụng các biện pháp, hình thức, chương trình hành động
cụ thể thích hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, ngành. Đồng thời, khi
triển khai thực hiện chính sách gặp khó khăn các chủ thể tham gia thực hiện
chính sách cần chủ động để lựa chọn các công cụ quản lý khác để duy trì
chính sách.
- Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế
+ Trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế nếu gặp khó
khăn do môi trường thực tế thay đổi, do chính sách còn những bất cập, hạn
chế, chính sách không sát và không phù hợp với thực tiễn cần có những điều
chỉnh nhất định để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu và phù hợp với tình hình thực
tế. Điều chỉnh các giải pháp, biện pháp, cơ chế chính sách để chính sách được
thực hiện có hiệu quả nhưng không làm thay đổi mục tiêu chính sách, nếu
thay đổi mục tiêu thì chính sách này coi như thất bại. Thẩm quyền điều chỉnh
bổ sung chính sách tinh giản biên chế thuộc thẩm quyền của các cơ quan, tổ
chức ban hành chính sách này nhưng việc điều chỉnh các biện pháp, các cơ
chế thực hiện chính sách diễn ra linh hoạt, chủ động.
+ Để điều chỉnh chính sách hợp lý đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện chính sách cần phải có năng lực và kiến thức, kỹ năng đề
xuất các giải pháp, biện pháp, cơ chế chính sách để chính sách được thực hiện
có hiệu quả, bảo đảm mục tiêu chính sách đề ra. Chủ thể thực hiện chính sách
tinh giản biên chế phải am hiểu, nắm chắc các quy định, các công cụ, đồng
thời phải có kiến thức, kỹ năng phân tích các hạn chế, bất cập của chính sách,
các yêu cầu thực tiễn đặt ra trong thực hiện chính sách để có cơ sở khoa học
đề xuất điều chỉnh các giải pháp, biện pháp và cơ chế chính sách. Đồng thời,
phải đề cao trách nhiệm trong tham mưu các biện pháp, cơ chế điều chỉnh

18
chính sách phải tôn trọng nguyên tắc khi điều chỉnh chính sách.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
giúp kịp thời bổ sung hoàn thiện chính sách, đồng thời chấn chỉnh công tác tổ
chức thực hiện chính sách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện
mục tiêu chính sách, nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch triển khai thực
hiện chính sách. Để theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cần phải am hiểu sâu sắc mục
tiêu của chính sách, đối tượng thụ hưởng và các quy định, công cụ, giải pháp
thực hiện chính sách, đồng thời cần thu thập, cập nhật đầy đủ các nguồn thông
tin, các cơ sở dữ liệu thông tin phản ánh về quá trình triển khai và kết quả
thực hiện chính sách từ các cơ quan, tổ chức hữu quan trong và ngoài ngành.
Trên cơ sở đó, xử lý phân tích thông tin, đối chiếu so sánh với các quy định
trong chính sách, các quy định trong kế hoạch, trong quy chế, nội quy để có cơ
sở phát hiện phòng ngừa và xử lý vi phạm, phát hiện sơ hở trong quản lý, trong
tổ chức thực hiện, đề xuất các giải pháp chấn chỉnh việc thực hiện, điều chỉnh
các biện pháp, cơ chế chính sách góp phần nâng cao hiệu quả chính sách.
- Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế
+ Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên
chế là việc làm cần thiết và là một khâu, một nhiệm vụ rất quan trọng không
thể thiếu được trong quá trình thực hiện chính sách này. Để tổng kết, đánh giá
chính xác, ngoài các tiêu chí ra còn phải căn cứ vào các nguyên tắc đã được
xác định, thống nhất giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan. Đánh giá,
tổng kết là quá trình xem xét kết luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức thực
hiện của chủ thể thực hiện chính sách theo các nguyên tắc, tiêu chí nhất định.
Cơ sở để xây dựng tiêu chí đánh giá công tác chỉ đạo thực hiện chính sách là
kế hoạch và các quy định, quy chế kèm theo. Ngoài ra, còn phải sử dụng các
văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo kết quả thực hiện chính sách của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan.

19
+ Cùng với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành thực hiện
của các cơ quan chủ trì thực hiện chính sách, còn phải xem xét, đánh giá kết
quả thực hiện của đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp của chính sách.
Thước đo, căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế
là sự hài lòng của người dân, của các đối tượng chính sách về các chế độ Nhà
nước quy định.
+ Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách công nói
chung và chính sách tinh giản biên chế nói riêng là công việc khó, phức tạp
trong quá trình thực hiện chính sách. Nó đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong và ngoài ngành và chủ thể đánh giá phải có trình độ năng lực, kiến thức
và kỹ năng nhất định để tìm ra được những điểm hay, điểm tốt để phát huy và
phải có trách nhiệm, ý thức phê bình, đấu tranh nghiêm túc mới có thể thẳng
thắn chỉ ra được những tồn tại, hạn chế của việc thực hiện để có những chấn
chỉnh phù hợp.
1.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Cùng với hoạch định và triển khai thực hiện, thì đánh giá chính sách là
một khâu không thể thiếu của quy trình chính sách. Vì nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan khác nhau, mà khâu đánh giá chính sách chưa được
thực sự coi trọng trong thực tiễn Việt Nam.
Chính sách tinh giản biên chế vận động theo một quy trình, bao gồm 3
giai đoạn cơ bản: hoạch định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá
chính sách. Ở Việt Nam, lâu nay Nhà nước đã chú trọng nhiều đến khâu
hoạch định và thực thi chính sách, song việc đánh giá chính sách thì dường
như bị bỏ qua hoặc rất ít được quan tâm.
Đánh giá chính sách tinh giản biên chế là xem xét, nhận định về giá trị
các kết quả đạt được khi ban hành và thực thi chính sách tinh giản biên chế.
Để có thể đi vào cuộc sống, chính sách tinh giản biên chế được thể chế hóa
thành các quy định pháp luật. Việc nhìn nhận và đánh giá chính sách do đó

20
thường gắn với sự đánh giá những quy định pháp luật này có phù hợp với
những yêu cầu của cuộc sống hay không và chúng được vận hành như thế nào
trên thực tế. Tuy nhiên, chính sách tinh giản biên chế không chỉ thể hiện trong
các quy định pháp luật, chúng còn nằm trong các chương trình, kế hoạch, chủ
trương hoạt động của nhà nước. Do đó, đánh giá chính sách tinh giản biên chế
sẽ bao quát việc xem xét về tổng thể các quyết định của nhà nước (chính phủ
trung ương và chính quyền địa phương) trong việc giải quyết một vấn đề cấp
thiết đặt ra trong thực tiễn quản lý nhà nước. Đánh giá chính sách cho phép
xem xét, nhận định không chỉ về nội dung chính sách, mà còn về quá trình
thực thi chính sách, từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp với đòi hỏi thực tế
để đạt các mục tiêu mong đợi.
Trong giai đoạn hiện nay, việc tinh giản biên chế, tinh gọn bộ máy là vần
đề hết sức cấp bách. Vì vậy, khi ban hành chính sách tinh giản biên chế, Nhà
nước tập trung cao vào việc xây dựng và ban hành các thể chế, nhằm tạo hành
lang pháp lý cho việc thực hiện. Như ban hành Nghị định 108/NĐ-CP có những
khó khăn và bất hợp lý khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế, qua thực tiễn
thực hiện Chính phủ đã ban hành Nghị định 113/NĐ-CP để điều chỉnh Nghị
định 108/NĐ-CP để thực hiện chính sách tinh giản biên chế được thuận tiện hơn.
Do đó, đã đến lúc cần coi đánh giá chính sách tinh giản biên chế như một khâu
không thể thiếu trong quy trình chính sách tinh giản biên chế.
1.4. Chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục
Thực hiện quy định của Luật Viên chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức,
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành các văn bản quy định về tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp của giáo viên các cấp học (mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở, trung học phổ thông) và giảng viên cơ sở giáo dục đại học công lập, làm
cơ sở pháp lý để thực hiện việc tuyển dụng viên chức ngành giáo dục; quy

21
định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc
của cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập để các địa
phương, các cơ sở giáo dục thực hiện việc xây dựng Đề án vị trí việc làm và
xác định số lượng người làm việc, tuyển dụng và sử dụng viên chức theo vị trí
việc làm.
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 về
phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ ban hành Thông tư số 89/2003/TT-BNV ngày 24/12/2003 hướng dẫn
thực hiện về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước, trong
đó quy định rõ: “Đối với cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân
dân cùng cấp để quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương phù hợp
với yêu cầu phát triển và khả năng ngân sách của địa phương”. Như vậy, đến
hết năm 2015 (trước khi Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016) thì thẩm quyền quyết định biên chế sự
nghiệp của địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Khi Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 có hiệu lực thi
hành, để tiếp tục phân cấp cho địa phương trong việc quản lý và sử dụng biên
chế sự nghiệp, Bộ Nội vụ đã tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị quyết
số 89/NQ-CP ngày 10/10/2016 tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng
9/2016; trong đó xác định rõ: Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được
giao quyền tự chủ (đơn vị sự nghiệp do nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một
phần chi thường xuyên) thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong tổng số người làm việc được cấp có thẩm quyền giao theo quy
định của pháp luật, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết số
39-NQ/TW của Bộ Chính trị. Trường hợp tăng thêm số lượng người làm việc
so với tổng số người làm việc được cấp có thẩm quyền giao, các địa phương

22
gửi Bộ Nội vụ thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị
Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập,
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 về Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, trong đó
đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã phân công nhiệm vụ cụ thể cho Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các địa phương trong việc thực hiện đồng bộ các giải
pháp để thực hiện chủ trương tinh giản biên chế nhưng phải bảo đảm nguyên
tắc “có học sinh thì có giáo viên”.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế
- Tính chất của vấn đề chính sách tinh giản biên chế:
Đây là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách. Tính chất của vấn đề chính
sách có tác động trực tiếp đến cách giải quyết vấn đề bằng chính sách và tổ
chức thực thi chính sách. Nếu vấn đề chính sách tinh giản biên chế đơn giản,
liên quan đến ít đối tượng thì chính sách dễ thực hiện, ngược lại nếu vấn đề
chính sách phức tạp thì thực hiện sẽ rất khó khăn.
Tính chất của vấn đề chính sách là yếu tố khách quan có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc tổ chức thực thi chính sách nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó
khăn, vấn đề tinh giản biên chế cực kỳ phức tạp. Tính phức tạp của vấn đề
chính sách tinh giản biên chế ở chỗ nó liên quan đến quyền và lợi ích của các
đối tượng trực tiếp và gián tiếp của chính sách; phạm vi điều chỉnh của chính
sách rất rộng, đối tượng chính sách (đối tượng áp dụng) lại rất đông, bao gồm
cán bộ, công chức, viên chức từ Trung ương đến cấp xã; cán bộ, công chức,
viên chức trong các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, cán bộ, công chức, viên chức trong các hội, tổ chức phi chính
phủ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập v.v… các đối tượng này

23
lại có trình độ, năng lực chuyên môn, vai trò, hoàn cảnh, điều kiện sống rất
khác nhau và còn bị ảnh hưởng rất lớn của tư tưởng bao cấp muốn được làm
việc suốt đời trong bộ máy Nhà nước và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước
v.v… Tính phức tạp của vấn đề chính sách tinh giản biên chế còn ở chỗ
nguồn lực tài chính của Nhà nước để giải quyết cho các đối tượng chính sách
còn hạn chế. Ngoài ra, tính phức tạp của vấn đề chính sách còn ở áp lực từ các
bức xúc đòi hỏi của nhân dân về sự cần thiết loại ra khỏi bộ máy nhà nước, ra
khỏi biên chế Nhà nước những người trình độ năng lực chuyên môn còn hạn
chế, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp thấp, vi phạm pháp luật tham ô, tham
nhũng và các tiêu cực khác. Cuối cùng, vấn đề chính sách tinh giản biên chế
trở nên bức xúc hơn bao giờ hết khi yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực quốc gia trở thành nhiệm vụ và đòi hỏi cấp bách cần phải giải quyết khi
đất nước ta đang mở cửa hội nhập với khu vực và quốc tế.
Như vậy, tính chất của vấn đề chính sách là hết sức khó khăn và phức
tạp, khi tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần phải đặt biệt quan
tâm đến tính phức tạp của vấn đề chính sách để chủ động tìm kiếm những giải
pháp tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả.
- Môi trường thực thi chính sách tinh giản biên chế
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách là môi
trường. Nếu có một môi trường tốt thì chính sách sẽ dễ dàng thực hiện và
ngược lại nếu có một môi trường không thuận lợi sẽ làm cho việc thực hiện
chính sách gặp nhiều khó khăn, kém hiệu quả. Với chính sách tinh giản biên
chế thì môi trường ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách chính là các hoạt
động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, môi trường tự
nhiên và quốc tế... Tất cả những môi trường này đều có những tác động tích
cực và tiêu cực đến việc thực hiện chính sách. Môi trường thực hiện chính
sách tinh giản biên chế ở nước ta hiện nay cơ bản là thuận lợi, tình hình chính
trị xã hội tương đối ổn định, kinh tế nước ta mặc dù còn khó khăn, nhưng vẫn

24
giữ được tốc độ tăng trưởng khá, duy trì và phát huy được các thành tựu đạt
được sau hơn 30 năm đổi mới; Công cuộc cải cách hành chính, xây dựng và
hoàn thiện nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân và xu hướng toàn
cầu hóa, mở rộng hội nhập quốc tế được nhân dân đồng tình ủng hộ và tích
cực tham gia. Đó là môi trường hết sức thuận lợi cần phải tận dụng và phát
huy để thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
- Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Trong các yếu tố tác động gây ảnh hưởng đến thực hiện chính sách, có
một yếu tố tác động rất tích cực mà ít địa phương quan tâm, chú trọng, đó là
sự tham gia, phối hợp giữa các đối tượng thực hiện chính sách và đối tượng
thụ hưởng chính sách. Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách
thể hiện sự thống nhất hay không về lợi ích của các đối tượng trong quá trình
thực hiện mục tiêu chính sách. Nếu lợi ích của các đối tượng tham gia thực
hiện chính sách không mâu thuẫn với nhau và với đối tượng thụ hưởng thì
chính sách được triển khai thực hiện dễ dàng và ngược lại, lợi ích của các
đối tượng tham gia thực hiện chính sách mâu thuẫn với lợi ích của đối
tượng thụ hưởng thì thực hiện chính sách sẽ khó khăn, thậm chí còn thất bại.
Nhìn chung mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách tinh giản biên
chế ở nước ta cơ bản là đồng thuận.
- Đặc tính của đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Đặc tính của đối tượng thực hiện chính sách công nói chung, chính sách
tinh giản biên chế nói riêng là những đặc điểm, tính chất đặc trưng mà các đối
tượng có được từ bản tính cố hữu hoặc do môi trường sống tạo nên trong quá
trình vận động mang tính lịch sử. Những đặc tính này thường liên quan đến
tính tự giác, kỷ luật, tính sáng tạo, tính truyền thống, lòng quyết tâm v.v…
Đặc tính này gắn liền với mỗi đối tượng thực hiện chính sách nên các chủ thể
tổ chức điều hành cần biết cách khơi gợi hay kiềm chế nó để có được kết quả
tốt nhất cho quá trình tổ chức thực hiện chính sách.

25
- Năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực chính sách
tinh giản biên chế. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức, viên chức là
thước đo bao gồm nhiều tiêu chí phản ánh về đạo đức công vụ, thiết kế tổ
chức, phân tích, dự báo v.v… để có thể chủ động ứng phó được với những
tình huống phát sinh. Nhìn chung, cán bộ, công chức, viên chức có năng lực
thực thi chính sách tốt không những chủ động điều phối được các yếu tố chủ
quan tác động theo định hướng mà còn khắc phục được những ảnh hưởng tiêu
cực của các yếu tố khách quan để công tác tổ chức thực hiện chính sách mang
lại kết quả thực sự. Với chính sách tinh giản biên chế thì năng lực thực hiện
chính sách của cán bộ, công chức, viên chức là kiến thức, kỹ năng, thái độ của
họ trong thực hiện. Để có thể thực hiện chính sách một cách hiệu quả, đòi hỏi
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chính sách phải nắm vững
kiến thức chuyên môn, am hiểu mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối
tượng, quy mô, tầm quan trọng của chính sách đồng thời phải có kỹ năng tác
nghiệp, phổ biến tuyên truyền chính sách, có tinh thần, thái độ trách nhiệm
trong thực hiện chính sách
- Các điều kiện vật chất để thực hiện chính sách tinh giản biên chế
+ Yếu tố này ngày càng có ý nghĩa quan trọng để cùng nhân sự và các yếu
tố khác thực hiện thắng lợi chính sách tinh giản biên chế. Để quản lý được các
hoạt động liên quan đến việc thực hiện chính sách nhà nước phải chú trọng đầu
tư nguồn lực vật chất cả về số lượng và chất lượng. Các điều kiện vật chất ở
đây được hiểu là hệ thống trang thiết bị, phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm,
nguồn tài chính phục vụ cho việc nghiên cứu. Đồng thời, nó cũng là chế độ tiền
lương, thưởng, các ưu đãi đối với các chuyên gia nghiên cứu và đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức trực tiếp thực hiện chính sách.
+ Những điều kiện về vật chất có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực
hiện chính sách, nó giúp cho thực hiện chính sách được thuận tiện nhanh

26
chóng, giúp cho các nhà nghiên cứu có thể triển khai những ý tưởng sáng tạo
của mình thành hiện thực, giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực
hiện chính sách cũng như nhà nghiên cứu yên tâm làm việc, tâm huyết với
nhiệm vụ được giao góp phần đạt được mục tiêu đã đề ra của chính sách. Rõ
ràng điều kiện vật chất để thực hiện chính sách tinh giản biên chế cũng là yếu
tố quan trọng quyết định thành công việc thực hiện mục tiêu chính sách,
không thể không chú ý đến yếu tố này trong tổ chức thực hiện chính sách tinh
giản biên chế.
- Sự đồng tình ủng hộ của người dân
Để các mục tiêu của chính sách được thực hiện có hiệu quả không thể
chỉ có sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức cán
bộ mà còn cần phải có sự tham gia của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Trong thực tế, các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành công
tác tổ chức thực hiện chính sách còn các tầng lớp nhân dân vừa là người tham
gia hiện thực hóa mục tiêu chính sách, vừa thụ hưởng những lợi ích do chính
sách mang lại. Nếu chính sách đáp ứng được các nhu cầu thực tế xã hội về
mục tiêu và biện pháp thực hiện sẽ nhanh chóng đi vào lòng dân, được nhân
dân ủng hộ thực hiện và ngược lại.
1.6. Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về tinh giản biên chế
- Quan điểm của Đảng về tinh giản biên chế
Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ Cán bộ, công chức, viên chức đã đề ra các quan
điểm là:
Một là, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy
vai trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị -
xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện. Bộ Chính trị quy định quản lý
thống nhất biên chế của cả hệ thống chính trị.
Hai là, cả hệ thống chính trị thống nhất nhận thức và hành động, quyết

27
tâm thực hiện tinh giản biên chế, nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị
được giao.
Ba là, tiến hành đồng bộ với các hoạt động cải cách hành chính, cải cách
chế độ công vụ, công chức; nâng cao chất lượng khu vực dịch vụ công và đẩy
mạnh xã hội hóa sự nghiệp công. Trên cơ sở danh mục vị trí việc làm, cơ cấu
cán bộ, giáo viên, nhân viên hợp lý để xác định biên chế phù hợp. Một việc
chỉ giao cho một cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cơ quan liên
quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Bốn là, tinh giản biên chế đi đôi với cải cách tiền lương và đổi mới tổ
chức bộ máy của cả hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng. Tỉ lệ tinh giản biên chế được xác định theo từng cơ quan, tổ chức, đơn
vị, phù hợp với thực tế số lượng, chất lượng đội ngũ Cán bộ, công chức, viên
chức của cơ quan, đơn vị.
Năm là, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên hợp lý về trình
độ chuyên môn, ngạch, chức danh nghề nghiệp và độ tuổi, giới tính, dân tộc.
- Chính sách của Nhà nước về tinh giản biên chế
Cụ thể hóa các quan điểm của Đảng về tinh giản biên chế, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh
giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, trong hai Nghị
định này đã quy định rõ phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc
tinh giản biên chế. Đặc biệt, là quy định cụ thể về chính sách tinh giản biên
chế, gồm các chính sách sau:
+ Chính sách về hưu trước tuổi
- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến

28
đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên,
trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y
tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ
số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về
Bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau: không bị trừ tỷ lệ lương
hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản
1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội; Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai
mươi năm đầu công tác, có đóng đủ Bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi
mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng Bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2
tháng tiền lương.
- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến
đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên,
được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội và
chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền
lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;
- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi
đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở
lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội và
Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu
vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp
luật về Bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu
trước tuổi.

29
- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi
đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở
lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã
hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
+ Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương
thường xuyên từ ngân sách nhà nước
- Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP chuyển sang làm việc tại các tổ chức không
hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng các khoản
trợ cấp sau: Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng; Được trợ cấp 1/2
tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng Bảo hiểm xã hội.
- Không áp dụng chính sách quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP đối với những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công
lập khi đơn vị chuyển đổi sang doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ
lại làm việc; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 57 tuổi trở
lên đối với nam, đủ 52 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng Bảo hiểm xã
hội đủ 20 năm trở lên; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 52
tuổi trở lên đối với nam, đủ 47 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng Bảo
hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm
việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
+ Chính sách thôi việc
- Chính sách thôi việc ngay
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6
Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam,
dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu

30
trước tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 108/NĐ-CP của Chính
phủ hoặc có tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối với nữ và
không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại
Khoản 2 Điều 8 Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ, nếu thôi việc ngay thì
được hưởng các khoản trợ cấp sau: Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện
hưởng để tìm việc làm; Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công
tác có đóng Bảo hiểm xã hội.
- Chính sách thôi việc sau khi học nghề
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6
Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe,
tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các
công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có
nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề
trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ
sau: Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn
vị đóng Bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề, nhưng
thời gian hưởng tối đa là 06 tháng; Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề
bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để
đóng cho cơ sở dạy nghề; Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng
lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm; Được trợ cấp 1/2
tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng Bảo hiểm xã hội; Trong thời
gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính
thâm niên để nâng lương hàng năm.
- Các đối tượng thôi việc quy định tại Khoản 1, 2 Điều 6 Nghị định
108/NĐ-CP của Chính phủ được bảo lưu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội và
cấp sổ Bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp Bảo hiểm xã hội một lần theo quy
định của Luật Bảo hiểm xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc theo
quy định tại Nghị định số 46/2010/NĐ-CP, ngày 27/4/2010 của Chính phủ

31
quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức và Nghị định số
29/2012/NĐ- CP, ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức.
+ Chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được
bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp
hơn do sắp xếp tổ chức
Cán bộ, công chức, viên chức do sắp xếp tổ chức thôi giữ chức vụ lãnh
đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh
đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng thì được bảo lưu
phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm
hoặc hết nhiệm kỳ bầu cử. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn được bổ
nhiệm hoặc nhiệm kỳ bầu cử còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu 06 tháng.
+ Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế
- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng
quy định tại Khoản 1, 2 Điều 6, Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ do
ngân sách nhà nước cấp, trừ những trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 6,
Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ.
- Những người được tuyển dụng lần đầu từ ngày 29/10/2003 đến nay,
thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 6
Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ, nếu do đơn vị sự nghiệp tuyển dụng thì
kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế cho đối tượng này lấy từ
kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp đó.
- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng
quy định tại Khoản 3 Điều 6, Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ lấy từ
kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập, hội.
- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy
định tại Khoản 4, 5 Điều 6, Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ được bố trí
từ nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

32
Như vậy, chính sách tinh giản biên chế của Nhà nước được quy định khá
đầy đủ và rõ ràng trong Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và
Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
1.7. Phương pháp thực hiện và những yêu cầu cơ bản trong tổ chức
thực hiện chính sách tinh giản biên chế
1.7.1. Phương pháp
- Phương pháp kinh tế
Là cách thức tác động lên các đối tượng tham gia thực hiện chính sách
bằng các lợi ích vật chất. Đây là phương pháp liên quan trực tiếp đến lợi ích
của các nhóm đối tượng chính sách, nên có tác dụng rất mạnh so với các
phương pháp khác. Phương pháp kinh tế thường hay được dùng trong thực
hiện các chính sách phát triển kinh tế của một quốc gia.
Trong nền kinh tế thị trường, phương pháp kinh tế được sử dụng rộng rãi
không chỉ cho các chính sách kinh tế mà cho cả các chính sách xã hội, môi
trường, đối ngoại, quản trị Nhà nước v.v… Mặc dù được sử dụng phổ biến
nhưng phương pháp kinh tế không thể thay cho các phương pháp khác được.
Trong đời sống xã hội có nhiều đối tượng chính sách không thể tác động bằng
phương pháp kinh tế mà có thể sử dụng phương pháp giáo dục thuyết phục.
- Phương pháp giáo dục thuyết phục
Là cách thức tác động lên các đói tượng và quá trình chính sách bằng ý
tưởng cách mạng để họ có ý thức được trách nhiệm của mình trong việc tham
gia thực hiện chính sách. Ý thức đầy đủ về mục tiêu chính sách sẽ giúp cho
các đối tượng tham gia một cách tự nguyện vào việc thực hiện mục tiêu chính
sách. Có thể sử dụng phương pháp giáo dục thuyết phục tác động đến ý thức
trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, bổn phận và
nghĩa vụ pháp lý của công dân v.v… để các đối tượng chính sách tinh giản

33
biên chế tự giác thực hiện chính sách. Trong nhiều trường hợp sử dụng
phương pháp giáo dục thuyết phục có tác dụng tích cực hơn cả phương pháp
kinh tế. Khi nền kinh tế chưa phát triển, các nhà nước hay sử dụng phương
pháp giáo dục, thuyết phục và phương pháp hành chính.
- Phương pháp hành chính
Là cách thức tác động lên đối tượng và quá trình thực hiện chính sách
bằng quyền lực để đạt được mục tiêu dự kiến. Trong quá trình thực hiện chính
sách tinh giản biên chế có thể sử dụng phương pháp kinh tế và giáo dục thuyết
phục, nhưng nếu cả hai phương pháp trên không mang lại kết quả thì cần phải
dùng phương pháp cưỡng chế hành chính, dùng quyền lực Nhà nước, kỷ luật,
kỷ cương của pháp luật buộc các đối tượng chính sách phải thực hiện.
- Phương pháp kết hợp
Là phương pháp tác động lên đối tượng và quá trình chính sách bằng
tổng thể các yếu tố để triển khai thực hiện chính sách có hiệu quả. Đây là
phương pháp được xây dựng trên cơ sở kết hợp các phương pháp: Phương
pháp kinh tế; Phương pháp giáo dục thuyết phục; Phương pháp hành chính
theo một trật tự, quy mô nhất định. Về nguyên tắc, phương pháp kết hợp có
một cấu trúc hình thể nhất định tùy theo điều kiện cụ thể nhà quản lý kết hợp
các phương pháp trên cho phù hợp với yêu cầu tổ chức thực thi chính sách.
1.7.2. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh
giản biên chế
- Yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách tinh giản biên chế
+ Mục tiêu chính sách là cái đích chính sách công hướng đến để giải
quyết nhằm đạt được kết quả xác định, mục tiêu chính sách được coi là linh
hồn của chính sách, nó hướng mọi nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, công cụ vào
việc thực hiện ý chí của chủ thể chính sách, mong muốn của các đối tượng
chính sách và xã hội. Thực chất thực hiện chính sách là thực hiện mục tiêu
của chính sách. Mỗi chính sách đều hướng đến một mục tiêu nhất định, nếu

34
mục tiêu chính sách không được thực hiện coi như chính sách cũng không
được thực hiện. Vì vậy, yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách là yêu cầu
quan trọng đầu tiên trong tổ chức thực hiện chính sách.
+ Thực thi chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý
nhà nước và các đối tượng tham gia nhằm đạt được những mục tiêu trực tiếp.
Vì vậy đạt mục tiêu chính sách là yêu cầu cơ bản nhất.
+ Đối với chính sách tinh giản biên chế mục tiêu là để tinh giản biên chế
và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút những người có đức, có tài vào
hoạt động công vụ trong các cơ quan đảng, nhà nước và tổ chức chính trị-xã
hội, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống
chính trị, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương.
Nếu mục tiêu này không được thực hiện coi như chính sách tinh giản biên chế
không thành công, thực chất là không thực hiện.
- Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách tinh giản
biên chế
Khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải có tính hệ thống. Hệ
thống này được quy định theo các văn bản của Nhà nước và bắt buộc mọi
công chức thực hiện chính sách phải tuân theo, nó thể hiện rõ nhất trong việc
quy định nhiệm vụ, trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị, các cấp chính
quyền trong thực hiện và phối hợp thực hiện chính sách. Nội dung của tính hệ
thống bao gồm: Hệ thống mục tiêu và biện pháp của chính sách; hệ thống
trong tổ chức bộ máy, tổ chức thực hiện chính sách; hệ thống trong điều hành,
phối hợp thực hiện; hệ thống trong sử dụng công cụ chính sách với các công
cụ quản lý khác của nhà nước. Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống trong tổ chức
thực hiện chính sách tinh giản biên chế đòi hỏi phải thực hiện các bước, các
nhiệm vụ trong tổ chức thực hiện đồng bộ và thống nhất để đạt được hiệu quả

35
cao trong tổ chức thực hiện chính sách.
- Yêu cầu đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế
Yêu cầu để đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế là yêu cầu bất di bất dịch phải thực hiện
trong tổ chức thực hiện chính sách. Yêu cầu để đảm bảo tính pháp lý trong
thực hiện chính sách tinh giản biên chế đòi hỏi phải đúng pháp luật, đúng nội
dung văn bản quy định. Đồng thời, phải thực hiện một cách khoa học, hợp lý
để chính sách phát huy hiệu quả của nó. Việc đảm bảo yêu cầu về tính pháp
lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện chính sách sẽ giúp nâng cao
hiệu lực thực hiện của công tác tổ chức thực hiện chính sách của các cơ quan
quản lý Nhà nước, đồng thời còn củng cố niềm tin của các đối tượng chính
sách vào Nhà nước.
- Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho đối tượng thụ hưởng chính sách
chính sách tinh giản biên chế
Đảm bảo lợi ích thực sự cho đối tượng thụ hưởng chính sách: Trong xã
hội thường tồn tại nhiều nhóm lợi ích và nhà nước là người bảo vệ lợi ích hợp
pháp của cá nhân và tổ chức. Để thực hiện chức năng này, nhà nước thường
dùng chính sách công để đảm bảo lợi ích đến cho các đối tượng thụ hưởng
trong xã hội. Kết quả này sẽ củng cố niềm tin của người dân vào nhà nước
thông qua chính sách công, vì thế đảm bảo lợi ích thật sự cho các đối tượng
thụ hưởng là yêu cầu quan trọng trong thực thi chính sách công nói chung,
chính sách tinh giản biên chế nói riêng. Yêu cầu này đòi hỏi trong thực hiện
chính sách tinh giản biên chế phải xác định chính xác và cụ thể các đối tượng
trực tiếp được thụ hưởng chính sách. Chỉ những đối tượng nào thuộc phạm vi
điều chỉnh của chính sách thì mới được thụ hưởng, tránh các trường hợp
không thuộc đối tượng điều chỉnh chạy chọt để được thụ hưởng chính sách.

36
1.8. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở một số
địa phương và bài học rút ra cho ngành giáo dục huyện Nông Sơn,
Quảng Nam
1.8.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở một số
địa phương
Trong thời gian qua, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách tinh giản biên chế, trong đó có Nghị định 108/2014/NĐ-CP về
chính sách tinh giản biên chế; Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết
luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Ban Chấp hành Trung ương. Theo
Kết luận 17, đến năm 2021, toàn hệ thống chính trị phải thực hiện tinh giản
biên chế 367.790 người so với biên chế năm 2015; có nghĩa là từ nay đến năm
2021 mỗi năm giảm bình quân 2,5% biên chế.
Theo số liệu của Bộ Nội vụ, từ năm 2015 đến ngày 6/8/2018, cả nước đã
giảm được 39.823 biên chế theo Nghị định 108, trong đó 7 tháng đầu năm
2018 cả nước đã tinh giản được 9.462 người. Tuy nhiên, cũng theo Bộ Nội
vụ, phần lớn số người được giảm thuộc diện nghỉ hưu trước tuổi (chiếm đến
86,67%), chỉ có 13,1% người thuộc diện thôi việc ngay. Theo nhận định của
Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp, Bộ Tài chính, việc thực hiện tinh giản
biên chế ở các bộ, ngành, địa phương tuy đã được chú ý hơn nhưng vẫn còn
thụ động; nhiều nơi đề xuất giải quyết chính sách tinh giản biên chế không
theo quy định, đưa vào diện tinh giản biên chế đối với một số trường hợp
không thuộc đối tượng tinh giản tại Nghị định 108; chưa tinh giản được
những cán bộ, công chức yếu kém về năng lực…
Mới đây, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 113/2018/NĐ-CP
sửa đổi Nghị định 108, theo đó, bổ sung thêm đối tượng tinh giản biên chế là
cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ
chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; tự nguyện thực hiện

37
tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. Ngoài ra,
Nghị định 113 cũng bổ sung thêm trường hợp tinh giản biên chế. Cụ thể,
những người đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền
điều động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước
hỗ trợ kinh phí để trả lương nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại
Điểm đ, e, g Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108.
Từ đó tỉnh Quảng Nam đã ban hành Kế hoạch 2140/KH-UBND ngày
22/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc triển khai thực hiện Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế (giai đoạn 2015-2021); Quyết định số 1728/QĐ-UBND ngày
17/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt Đề án tinh giản biên chế
giai đoạn 2015-2021 theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014
của Chính phủ; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 27/6/2017 của UBND tỉnh
Quảng Nam về đẩy mạnh triển khai thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
từ năm 2015 đến năm 2021, đồng thời tổ chức triển khai, quán triệt, hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thực hiện.
Thực hiện các chủ trương trên, UBND huyện Nông Sơn ban hành Kế
hoạch số 108/KH-UBND ngày 27/7/2017 của UBND huyện Nông Sơn về
việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2017-2021 và đạt được
nhiều kết quả tích cực. Năm 2017 và 2018 đã tiến hành 04 đợt tinh giản biên
chế với tổng số giảm là 40 biên chế; tổng kinh phí chi thực hiện tinh giản là 5
tỷ đồng. Theo kế hoạch, đến năm 2021 huyện này sẽ tinh giản thêm khoảng
32 người. UBND huyện Hiệp Đức trong năm 2018 đã thực hiện 2 đợt tinh
giản biên chế, tổng số giảm 22 biên chế, tổng kinh phí chi thực hiện tinh giản
là hơn 2,75 tỷ đồng. Đến nay, UBND tỉnh Quảng Nam đã phê duyệt Đề án
tinh giản biên chế giai đoạn 2016 - 2021 đảm bảo mục tiêu, yêu cầu của Nghị
quyết 39.

38
Từ những kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở một số địa
phương nêu trên, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm trong việc sắp xếp
tinh gọn tổ chức bộ máy như sau:
Một là, phải xác định rõ ý thức trách nhiệm và sự quyết tâm cao của
người đứng đầu và đội ngũ cán bộ chủ chốt của từng đơn vị trong việc triển
khai thực hiện các nội dung cải cách, nhất là công tác bố trí, sắp xếp tổ chức
bộ máy và nguồn nhân lực. Thực tế cho thấy, tại những đơn vị mà người đứng
đầu có sự quan tâm chỉ đạo sát sao và quyết liệt trong triển khai thực hiện thì
chủ trương sẽ thông suốt, kết quả đạt được sẽ đúng mục tiêu đề ra.
Hai là, cần làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, quán triệt, tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức về mục đích, ý nghĩa
của chủ trương tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tạo sự thống nhất cao về nhận thức
và hành động trong tổ chức. Công tác tuyên truyền phải thật cụ thể, phù hợp
đối tượng và lộ trình thực hiện.
Ba là, cần tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của đơn vị, nhất là việc rà soát, hoàn thiện quy
trình, thủ tục, cũng như tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý,… Từ đó, một mặt tạo thuận lợi cho các đơn vị, cá nhân trong quá
trình giao dịch, mặt khác, tạo điều kiện cho việc sắp xếp, tinh gọn đầu mối
quản lý và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cấp đơn vị theo đúng
tinh thần Nghị quyết Trung ương 6, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
Bốn là, việc triển khai thực hiện công tác sắp xếp tinh gọn bộ máy phải
được tiến hành đồng bộ và có lộ trình triển khai kế hoạch một cách hiệu quả.
Có như vậy mới đáp ứng được các yêu cầu công tác quản lý của chính quyền
địa phương trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.
Năm là, thường xuyên tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính
quyền các cấp từ trung ương đến địa phương; sự phối hợp chặt chẽ, nhịp

39
nhàng, đồng bộ với các đơn vị có liên quan để việc triển khai thực hiện Nghị
quyết Trung ương 6, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII được thuận lợi,
thông suốt.
1.8.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho ngành giáo dục huyện Nông
Sơn, Quảng Nam
Để thực hiện tốt công nhiệm vụ trong việc thực hiện chính sách tinh giản
biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, Phòng
Giáo dục và đào tạo huyện Nông Sơn ban hành Kế hoạch số 224/KH-
PGD&ĐT ngày 02/8/2017 về thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong
ngành giáo dục giai đoạn đến năm 2021.
Theo quy định thì đến năm 2021 ngành giáo dục huyện Nông Sơn phải
tinh giản 10% chỉ tiêu biên chế so với năm 2015, khi triển khai thực hiện Kế
hoạch thì còn một số vấn đề không thể triển khai được: quy định về những
trường hợp được tinh giản, đối tượng được tinh giản và chế độ khi thực hiện
tinh giản. Bên cạnh tinh giản những trường hợp giáo viên, nhân viên đang
hợp đồng, thì những trường hợp còn lại là đến tuổi nghỉ hưu chứ các đối
tượng đắng lẽ phải tinh giản lại không thực hiện.
Hiện nay, ngành giáo dục ở huyện Nông Sơn nói riêng và cả nước nói
chung, số lượng giáo viên, nhân viên ở các đơn vị trường học thiếu rất nhiều
so với quy định. Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tính đến cuối
năm học 2018-2019, cả nước còn thiếu 49.000 giáo viên mầm non, Nông Sơn
là địa phương có quy mô trường, lớp nhỏ số lượng chỉ tiêu biên chế giao ít
nên việc thực hiện tinh giản biên chế gặp rất nhiều khó khăn. Trong quá trình
thực hiện tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh
Quảng Nam, tác giã rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
+ Cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, đồng bộ với quyết tâm cao nỗ lực
lớn và hành động quyết liệt của lãnh đạo ngành giáo dục huyện và Ban giám
hiệu các đơn vị trường.

40
+ Cần quy định rõ trách nhiệm của trưởng phòng Giáo dục và Đòa tạo,
Bí thư Chi bộ, Hiệu trưởng các đơn vị trường trong quá trình thực hiện tinh
giản biên chế. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về tỷ lệ tinh giản biên
chế. Nếu người đứng đầu không thực hiện được chỉ tiêu tinh giản biên chế đã
xác định thì đó là một căn cứ để đánh giá, phân loại người đứng đầu không
hoàn thành nhiệm vụ và bị xử lý trách nhiệm theo quy định của Đảng, pháp
luật của Nhà nước…
+ Thực hiện nghiêm túc chế độ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và
phân loại công chức, viên chức theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch công
chức, chức danh nghề nghiệp viên chức để phân loại và tinh giản triệt để đối
với những công chức, viên chức yếu kém.
+ Phải làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục, coi đây là
giải pháp trọng tâm, then chốt nhằm nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận
cao trong quá trình thực hiện; nhất là việc vận động phát huy vai trò gương
mẫu của cán bộ, đảng viên.
+ Quá trình thực hiện tinh giản biên chế phải đồng bộ, công khai, dân chủ,
minh bạch, thận trọng, nhân văn, không cầu toàn, nóng vội; "dễ làm trước, khó
làm sau", vừa làm vừa rút kinh nghiệm, bảo đảm "hợp tình, hợp lý", lấy quyền
và lợi ích của cán bộ, đảng viên làm cơ sở; vừa sắp xếp tinh gọn bộ máy nhưng
không ảnh hưởng đến hoạt động chung của các cơ quan đơn vị.
+ Cùng quan tâm công tác sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng nhằm
khắc phục những bất cập, hạn chế, vướng mắc, phát huy những sáng kiến
kinh nghiệm hiệu quả; kịp thời biểu dương, nhân rộng những mô hình hay,
những cách làm tốt. Phải huy động sự tham gia, vào cuộc của cả hệ thống
trong thực hiện tinh giản biên chế; phát huy mạnh mẽ vai trò giám sát, phản
biện xã hội của các đoàn thể chính trị - xã hội.
- Khi thực hiện việc tinh giản biên chế cần có những yêu cầu:
+ Đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
+ Đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện

41
chính sách tinh giản biên chế.
+ Đảm bảo lợi ích thực sự cho đối tượng thụ hưởng chính sách chính
sách tinh giản biên chế.

Tiểu kết Chương 1


Trên cơ sở lý thuyết về chính sách công đã được học, tác giả đã làm rõ
những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách tinh giản biên chế như
khái niệm, các chủ thể tham gia thực hiện chính sách, các bước tổ chức thực
hiện chính sách, các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách, những yêu
cầu cơ bản, các phương pháp thực hiện tinh giản biên chế, từ thực tiễn rút ra
những bài học kinh nghiệm để thực hiện chính sách. Từ kết quả nghiên cứu ở
Chương 1 sẽ là cơ sở để tác giả phân tích thực trạng thực hiện chính sách tinh
giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ở
Chương 2.

42
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
TRONG NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN NÔNG SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Tình hình kinh tế xã hội huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam có
tác động đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế của địa phương
- Tình hình kinh tế xã hội huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam có tác động
đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế của địa phương
Huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, là huyện miền núi của tỉnh Quảng
Nam, được thành lập từ năm 2008, theo Nghị định 42/2008/NĐ-CP ngày
8/4/2008 của Chính phủ, được tách ra từ huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Tổng diện tích tự nhiên là 471,64 km2, với 07 xã, tổng số dân là 32.161 người.
Hiện nay, Nông Sơn là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, địa hình bị
chia cắt bởi Sông Thu Bồn, đời sống của nhân dân chủ yếu là nông nghiệp,
điều kiện kinh tế là huyện đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 900/QĐ-TTg
ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ, đời sống nhân dân còn nhiều khó
khăn. Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp từ Trung ương
đến tỉnh, cùng với sự phát triển của địa phương, nền kinh tế trên địa bàn
huyện Nông Sơn đã có sự chuyển biến tích cực, cơ bản đáp ứng được nhu cầu
đời sống của nhân dân: các ngành dịch vụ, tiểu thủ công nhiệp, nông nghiệp
có phần phát triển; cơ sở hạ tầng hạ tầng, xã hội phát triển tương đối đồng bộ,
các công trình, dự án được tập trung đầu tư xây dựng ngày càng hoàn thiện;
vấn đề an sinh xã hội được chăm lo chu đáo, thiết thực, chất lượng cuộc sống
của người dân ngày càng được nâng cao; các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa
được quan tâm đầu tư phát triển. Công tác xây dựng Đảng được đặc biệt chú
trọng, phương thức lãnh đạo của Đảng bộ được đổi mới; Tình hình an ninh
chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn huyện ổn định và được giữ vững; hệ thống

43
chính trị thường xuyên được củng cố; công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh
vực được tăng cường; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ huyện đến cơ
sở có những bước tiến bộ rõ rệt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới; các hoạt động của Mặt trận, các đoàn thể ngày càng hiệu quả, tích cực
tham gia sâu rộng các phong trào thi đua yêu nước, cuộc vận động ở địa
phương, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của Đảng bộ huyện đề ra.
Với điều kiện kinh tế-xã hội ở huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam như
hiện nay, đã có những ảnh hưởng nhất định trong việc thực hiện chính sách
tinh giản biên chế tại địa phương trong thời gian tới. Vì vây, đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức tại địa phương không ngừng nâng cao năng lực, trình
độ, phẩm chất để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển tại địa phương; cùng
với sự phát triển về kinh tế-xã hội, cán bộ, công chức, viên chức tại địa
phương nếu không cố gắng tu dưỡng, rèn luyện sẽ dễ bị sai phạm trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ, nhất là những vấn đề liên quan đến tài chính, dựng
xây, đất đai, tài nguyên, môi trường, giáo dục, y tế v.v.v. Bên cạnh đó, địa
phương đang được các cấp quan tâm đầu tư cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ ... một lực lượng không nhỏ người lao động nhập cư vào
địa phương để làm việc, để đáp ứng yêu cầu về y tế, giáo dục, cũng như đảm
bảo trật tự an toàn xã hội cho chính bản thân và con em họ, đòi hỏi địa phương
phải bố trí thêm con người, thêm cơ sở vật chất để thực hiện tốt những công
việc đó. Do đó, đây cũng là một trong những khó khăn của huyện Nông Sơn
trong việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong thời gian tới.
- Thực trạng biên chế của Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh
Quảng Nam
+ Tình hình biên chế và sử dụng biên chế
Theo Đề án vị trí việc làm của huyện Nông Sơn được ban hành tại Quyết
định số 233/QĐ-UBND ngày 19/3/2019 của UBND huyện Nông Sơn về giao
biên chế sự nghiệp giáo dục năm 2019, tổng số biên chế hiện nay là 429 chỉ

44
tiêu (Trong đó: 73 biên chế mầm non, 189 biên chế Tiểu học, 150 biên chế
Trung học cơ sở, 17 biên chế hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP), đã
sử dụng 400 biên chế (Trong đó: 383 biên chế sự nghiệp, 17 biên chế hợp
đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và người hoạt động không chuyên
trách), số biên chế còn lại chưa sử dụng là 29 chỉ tiêu.
Tổng số biên chế được giao theo Quyết định số 332/QĐ-UBND ngày
19/3/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn chia ra cho các cấp
học như sau:
Cán bộ Giáo Nhân Hợp đồng
Thứ tự Ghi chú
quản lý viên viên 68
Mầm non 10 55 8 6
Tiểu học 12 168 9 2
Trung học cơ sở 12 118 20 9
Tổng cộng 34 341 37 17

- Thực trạng về cơ cấu cán bộ, giáo viên, nhân viên trong ngành giáo
dục huyện Nông Sơn
- Cơ cấu theo trình độ chuyên môn:
+ Trình độ Thạc sỹ: 04 người, chiếm 0,93%.
+ Trình độ Đại học: 276 người, chiếm 64,33%.
+ Trình độ Cao đẳng: 102 người, chiếm 32,78%.
+ Trình độ Trung cấp: 42 người, chiếm 9,79%.
+ Trình độ Sơ cấp: 05 người, chiếm 1,17%.
- Cơ cấu theo trình độ chính trị:
+ Trình độ Trung cấp: 73 người, chiếm 17,07%.
+ Trình độ Sơ cấp: 179 người, chiếm 41,27%.
- Cơ cấu theo trình độ ngoại ngữ:
+ Trình độ Cao đẵng trở lên: 19 người, chiếm 4,42%.
+ Chứng chỉ (A, B, C): 410 người, chiếm 95,58%.

45
- Cơ cấu theo trình độ tin học:
+ Trình độ Trung cấp trở lên: 15 người, chiếm 3,49%.
+ Chứng chỉ (A, B, C): 414 người, chiếm 96,51%.
- Cơ cấu theo độ tuổi:
+ Dưới 30 tuổi: 158 người, chiếm 36,84%.
+ Từ 31-40 tuổi: 80 người, chiếm 18,65%.
+ Từ 41-50 tuổi: 70 người, chiếm 16,33%.
+ Từ 51-60 tuổi: 120 người, chiếm 27,98%.
Huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam được thành lập mới được thành lập
từ năm 2008 theo Nghị định 42/2008/NĐ-CP ngày 08/4/2008 của Chính phủ
và ngành Giáo dục huyện nhà cũng được thành lập theo Quyết định số
09/QĐ-UBND ngày 26/5/2008 của UBND huyện Nông Sơn về việc thành lập
Phòng GD&ĐT huyện Nông Sơn, địa phương là huyện miền núi của tỉnh
Quảng Nam, điều kiện kinh tế khó khăn, nên việc đầu tư cho phát triển giáo
dục là rất khó khăn. Tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Nông Sơn lần thứ
XIII, nhiệm kỳ 2015-2020 đưa ra Nghị quyết đến năm 2017 ngành giáo dục
huyện Nông Sơn phải là đơn vị dẫn đầu trong khối các huyện miền núi và đến
năm 2020 phải sắp xếp, tinh gọn bộ máy theo chỉ tiêu chung của tỉnh Quảng
Nam là giảm 10% chỉ tiêu so với năm 2015. Do đó, đòi hỏi ngành giáo dục
huyện Nông Sơn phải chủ động sắp xếp, tinh gọn bộ máy, nâng cao hơn nữa
chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu, mục
tiêu, nhiệm vụ mà cấp trên giao.
Từ phân tích thực trạng trên, trong những năm qua biên chế của ngành
giáo dục huyện Nông Sơn không tăng so với năm 2015; công tác quản lý biên
chế được thống nhất; việc tuyển dụng thông qua hình thức thi tuyển, từ đó đã
lựa chọn được những người phù hợp, đồng thời chỉ thực hiện tuyển mới
không quá 50% số biên chế nghỉ hưu và tinh giản. Về chất lượng đội ngũ cán
bộ, giáo viên, nhân viên theo phân tích trên tương đối đảm bảo, hàng năm,

46
ngành rất quan tâm và cử đi đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, do đó đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên ngày càng được chuẩn
hóa, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu của ngành. Đây cũng là điều kiện
thuận lợi giúp ngành giáo dục huyện Nông Sơn triển khai, thực hiện đạt một
số kết quả chính sách tinh giản biên chế trong những năm qua và những năm
tiếp theo. Tuy nhiên, trong thời gian qua vẫn còn một số cán bộ, giáo viên,
nhân viên chưa gương mẫu thực hiện vai trò, trách nhiệm được giao, vẫn còn
một số đồng chí chưa đủ chuẩn theo quy định, vẫn còn cán bộ, giáo viên,
nhân viên chưa phù hợp với vị trí việc làm; công tác tinh giản biên chế đạt
được hiệu quả chưa cao, chỉ chủ yếu thực hiện tinh giản đối với đối tượng tuổi
cao, sức khỏe không đảm bảo; chưa có biện pháp quyết liệt đưa ra khỏi bộ
máy những người hai năm liên không hoàn hoàn thành nhiệm vụ. Như vậy,
với thực trạng biên chế và sử dụng biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông
Sơn, bên cạnh những thuận lợi còn có những hạn chế, khó khăn nhất định,
ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành
giáo dục huyện Nông Sơn trong thời gian qua. Trong những năm tiếp theo,
ngành giáo dục huyện Nông Sơn sẽ phát huy kết quả đạt được, đề ra giải pháp
khắc phục hạn chế, để việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tinh giản
biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn trong thời gian tới đạt được
kết quả theo mục tiêu đã đề ra.
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong
ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
- Chủ thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành
giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam bao gồm: UBND tỉnh Quảng
Nam, Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam, UBND huyện Nông Sơn, Phòng Nội vụ
huyện Nông Sơn, Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Nông Sơn, Phòng

47
GD&ĐT huyện Nông Sơn, Bảo hiểm xã hội huyên Nông Sơn và các trường
học trực thuộc ngành giáo dục huyện Nông Sơn.
- Theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế, quy định
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thực hiện tinh giản biên chế như sau:
- Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam: Triển khai tinh giản biên chế, chỉ
đạo, hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các hội hoạt động trên địa bàn
tỉnh tổ chức thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số
113/2018/NĐ-CP; Chỉ đạo người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc xây
dựng đề án tinh giản biên chế; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và
dự toán kinh phí thực hiện.
- Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP của Chính
phủ; Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
theo quy định; Hướng dẫn việc rà soát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên
chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao. Đối với các cơ quan, tổ chức
thực hiện vượt số biên chế được giao sẽ xử lý trách nhiệm và có phương án
sắp xếp, cắt giảm số biên chế thực hiện vượt số biên chế được giao.
- Sở Tài chính: Bố trí kinh phí để thực hiện Nghị định này trình cấp có
thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; Sở Tài
chính có trách nhiệm thẩm tra về việc tính toán chế độ chính sách, dự toán
kinh phí thực hiện tinh giản biên chế và cấp phát kinh phí để Bộ, ngành, địa
phương thực hiện tinh giản biên chế.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam: hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo Bảo hiểm xã
hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thu Bảo hiểm xã hội và
giải quyết chính sách, chế độ Bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên

48
chức theo quy định của Nghị định 108/2014/NĐ- CP và Nghị định số
113/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
- Chủ tịch UBND huyện, chỉ đạo các phòng, ban liên quan triển khai
chính sách tinh giản biên chế theo trình tự, thủ tục quy định; xây dựng đề án
tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình trước khi trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện quy chế dân chủ của cơ quan; công khai
đề án tinh giản biên chế và danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế.
2.2.3. Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành
giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
* Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế
trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
Xác định tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách tinh giản biên
chế, trong thời gian qua, trên cơ sở thực hiện các văn bản của Trung ương,
của Tỉnh về chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức như: Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ; Kế
hoạch 2140/KH-UBND ngày 22/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc
triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (giai đoạn 2015-2021); Quyết
định số 1728/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam phê
duyệt Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; Chỉ thị số 10/CT-UBND
ngày 27/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam về đẩy mạnh triển khai thực hiện
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Để thực
hiện theo chỉ đạo của cấp trên, Huyện Nông Sơn đã ban hành Kế hoach số
108/KH-UBND ngày 27/7/2017 của UBND huyện Nông Sơn về việc thực
hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2017-2021 để tổ chức, triển khai,
thực hiện. Trên cơ sở đó, các cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, mặt trận và các

49
đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị,
địa phương đã chủ động xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện. Cụ thể một
số chương trình, kế hoạch, đề án chỉ đạo công tác tinh giản biên chế đã được
ban hành như:
- Đối với Ngành giáo dục huyện Nông Sơn đã ban hành Kế hoạch số 18-
KH/PGDĐT, ngày 06/10/2017 thực hiện chính sách tinh giản biên chế ngành
giáo dục huyện Nông Sơn, giai đoạn 2017- 2021. Nội dung kế hoạch thực
hiện chính sách tinh giản biên chế đã xác định được mục đích, yêu cầu;
nguyên tắc; phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; Về nội dung tinh giản
biên chế: kế hoạch đã xác định cụ thể chỉ tiêu tinh giản biên chế, gồm: chỉ tiêu
chung: từ năm 2017-2021, mỗi cơ quan đơn vị tinh giản tối thiểu 10% chỉ tiêu
biên chế của cơ quan, đơn vị. Nội dung kế hoạch đã xác định rõ chính sách
tinh giản biên chế thực hiện theo quy định tại Điều 8, 9, 10, 11 Nghị định
108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ, bao gồm: Chính sách về
hưu trước tuổi; chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng
lương thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước; chính sách thôi việc ngay;
chính sách thôi việc sau khi học nghề; chính sách bảo lưu phụ cấp chức vụ
lãnh đạo đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc bổ nhiệm, bầu
cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp
tổ chức v.v…; Chỉ tiêu tinh giản cụ thể từng năm: căn cứ tình hình cụ thể
của từng cơ quan, đơn vị hàng năm để xác định tỷ lệ tinh giản biên chế cho
phù hợp, đảm bảo mục tiêu từng bước nâng cao chất lượng của đội ngũ Cán
bộ, giáo viên, nhân viên và nâng cao chất lượng hoạt động hiệu quả của các
đơn vị trường học; kế hoạch cũng đã đề ra việc quản lý và sử dụng số biên
chế đã thực hiện tinh giản và giải quyết nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc
theo quy định.
Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ, của các Bộ, ngành Trung
ương, của UBND tỉnh Quảng Nam, Phòng Nội vụ Phòng GD&ĐT Nông Sơn

50
đã xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong
ngành giáo dục huyện. Tuy nhiên, trong xây dựng kế hoạch triển khai, thực
hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, còn
chưa đề cập đến: con người; kinh phí; điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện
chính sách.
* Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo
dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
Công tác phổ biến, tuyên truyền chủ trương thực hiện chính sách tinh
giản biên chế đã được Phòng GD&ĐT Nông Sơn và các đơn vị trường chú
trọng, thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền về công tác tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhằm tạo sự thống
nhất trong chi bộ, Hội đồng sự phạm các trường, đây cũng là điều kiện để đưa
nghị quyết vào cuộc sống. Trong đó, quán triệt đầy đủ, sâu sắc về mục đích,
yêu cầu của chủ trương tinh giản biên chế có ý nghĩa rất lớn.
Ở ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, sau khi nhận được
các văn bản của Trung ương và của Tỉnh, Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện,
Phòng GD&ĐT Nông Sơn đã ban hành văn bản chỉ đạo và tổ chức hội nghị
cán bộ quản lý quán triệt những quan điểm, mục tiêu của Nghị quyết số 39-
NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) gắn với các nghị quyết, kết luận của
Trung ương, của Tỉnh, của Huyện về thực hiện việc tinh giản biên chế và cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Ngoài việc phổ biến, tuyên truyền chủ trương chính sách tinh giản biên
chế qua các hội nghị, thông qua các buổi sinh hoạt, đã lồng ghép đưa nội dung
của chính sách tinh giản biên chế vào sinh hoạt, trao đổi, thảo luận, từ đó
nhận thức rõ hơn ý nghĩa cũng như tầm quan trọng cũng như mục đích, yêu
cầu của chính sách này, giúp thống nhất nhận thức, tư tưởng của đội ngũ cán
bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn ngành giáo dục huyện Nông Sơn.
Qua công tác phổ biến, tuyên truyền, Cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành

51
giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam đã nhận thức được ý nghĩa, tầm
quan trọng của tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế và đã đề cao
trách nhiệm trong tổ chức thực hiện chính sách, tạo sự thống nhất trong Hội
đồng sư phạm các trường. Tuy nhiên, thời gian qua công tác tuyên truyền phổ
biến chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn còn
đơn giản, hình thức, hiệu quả không cao.
* Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong
ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam là một chính sách lớn, do vậy để tổ chức triển
khai thực hiện cần có sự tham gia vào cuộc của rất nhiều cơ quan nhà nước và
các tổ chức, cá nhân. Sự tham gia vào quá trình tổ chức thực hiện chính sách
này cần phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý trên cơ sở tạo ra một
cơ chế, cách thức phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng và thống nhất nhằm khai thác
được năng lực, sở trường cũng như các điều kiện vật chất khác của các cấp,
các ngành vào quá trình thực hiện chính sách.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong thời gian qua, Hội đồng nhân dân,
UBND huyện đã ban hành nhiều nghị quyết, kế hoạch, chương trình, đề án để
lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, phân công nhiệm vụ thực hiện chính sách tinh
giản biên chế trên địa bàn, chỉ đạo các cơ quan, ban ngành, đoàn thể của
huyện nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ tinh gản
biên chế và cơ cấu lại Cán bộ, giáo viên, nhân viên. Cụ thể như:
- Hiệu trưởng các đơn vị trường học
Xây dựng Đề án tinh giản biên chế tại đơn vị mình; hướng dẫn, lập các
thủ tục hồ sơ theo quy định và trình UBND huyện phê duyệt qua Phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện.
- Phòng GD&ĐT

52
Là cơ quan giúp UBND huyện trong việc triển khai thực hiện chính sách
tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện; có trách nhiệm thẩm định Đề
án sách tinh giản biên chế của các đơn vị trường học trực thuộc và trình Chủ
tịch UBND huyện phê duyệt; Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chính sách tinh giản biên chế ở các đơn vị trường học trực thuộc; Tham mưu
UBND huyện quản lý, sử dụng hiệu quả, đúng quy định số biên chế đã được
thực hiện tinh giản biên chế, biên chế giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng độ tuổi
hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
- Phòng Nội vụ
Chủ trì hướng dẫn việc xây dựng, phê duyệt Đề án tinh giản biên chế;
thẩm định, tổng hợp danh sách đối tượng tinh giản biên chế, kinh phí thực
hiện tinh giản biên chế, trình Chủ tịch UBND huyện xem xét trình cấp có
thẩm quyền xem xét, thẩm tra, cấp kinh phí thực hiện. Tham mưu tổng hợp
kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế trên địa bàn huyện
báo cáo Sở Nội vụ.
- Phòng Tài chính - kế hoạch huyện
Thẩm định, tổng hợp danh sách, đối tượng tinh giản biên chế, kinh phí
thực hiện tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị trình Chủ tịch UBND
huyện đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, thẩm tra, cấp kinh phí thực hiện;
Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chi trả, quyết toán kinh phí tinh
giản biên chế ở các cơ quan, đơn vị; Tham mưu giúp UBND huyện trong việc
tổng hợp đề nghị Sở Tài chính cấp bổ sung kinh phí và thực hiện quyết toán
kinh phí chi trả cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.
- Bảo hiểm xã hội huyện
Phối hợp với Phòng Nội vụ trong việc thẩm định, tổng hợp danh sách,
đối tượng tinh giản biên chế, kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của các cơ
quan, đơn vị trình Chủ tịch UBND huyện xem xét trình cấp có thẩm quyền
thẩm tra, cấp kinh phí thực hiện; Cử công chức tham gia Tổ thẩm định chính

53
sách tinh giản biên chế và chịu trách nhiệm về kết quả thu Bảo hiểm xã hội và
giải quyết chế độ, chính sách Bảo hiểm xã hội đối với đối tượng tinh giản
biên chế.
- Liên đoàn Lao động huyện
Chỉ đạo các tổ chức công đoàn trường học trực thuộc tuyên truyền, phổ
biến nội dung chính sách tinh giản biên chế tới toàn thể cán bộ, giáo viên,
nhân viên và người lao động.
Như vậy, việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên
chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn được quan tâm thực hiện, đã phân
công, phối hợp giữa các đơn vị trường học trực thuộc, các phòng, ban thuộc
UBND huyện, trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Tuy
nhiên, qua thực tiễn thực hiện, nhất là khâu phân công, phối hợp thực hiện
chính sách chưa thật hợp lý và chặt chẽ, còn biểu hiện cục bộ, không đề cao
trách nhiệm và tinh thần phối kết hợp giữa các cơ quan hữu quan trong tổ
chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
* Duy trì chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
Để duy trì thực hiện chính sách biên chế, trong ngành giáo dục huyện
Nông Sơn thực hiện đảm bảo các nội dung: đã thực hiện chính sách tinh giản
biên chế tại ngành giáo dục huyện bằng các Nghị quyết, kế hoạch thực hiện,
Đề án tinh giản biên chế, bên cạnh đó, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của
từng cơ quan, đơn vị, địa phương và trách nhiệm cá nhân người đứng đầu, đã
phân công nhiệm vụ cụ thể thực hiện đảm bảo nội dung đề ra, nhất là vai trò
chủ trì, tham mưu trong việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế; Đã đề ra
thời gian thực hiện theo lộ trình, bố trí kinh phí thực hiện, phân công cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ, trong quá trình thực hiện đều duy
trì tốt các quy trình, đảm bảo thông tin trong quá trình thực hiện, triển khai,
duy trì chính sách tinh giản biên chế.

54
Như vậy, việc thực hiện duy trì chính sách tinh giản biên chế đã được
ngành giáo dục huyện thực hiện tương đối đảm bảo. Tuy nhiên, qua thực tiễn
thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông
Sơn, vẫn còn một số phòng, ban (các cơ quan) có trách nhiệm triển khai thực
hiện chính sách tinh giản biên chế chưa thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các
bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
* Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế cũng gặp
phải một số nội dung cần điều chỉnh, bổ sung nhằm đảm bảo việc thực hiện đạt
mục tiêu đề ra. UBND huyện đã có các văn bản chỉ đạo các cơ quan, đơn vị,
địa phương để điều chỉnh, bổ sung kịp thời để giải quyết những vấn đề bất cập.
Như vậy, việc thực hiện duy trì chính sách tinh giản biên chế đã được
ngành giáo dục thực hiện tương đối đảm bảo. Tuy nhiên, qua thực tiễn thực
hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn thời
gian qua, khi phát hiện ra các hạn chế bất cập của chính sách như: phạm vi,
đối tượng chính sách rộng, các giải pháp chính sách không đồng bộ, không đủ
mạnh, các chế độ giải quyết cho các đối tượng chưa thật sự công bằng, công
cụ tài chính còn hạn chế v,v... nhưng chưa chủ động và kịp thời đề xuất với cơ
quan có thẩm quyền ban hành chính sách xem xét điều chỉnh chính sách cho
sát với thực tế, tạo điều kiện cho việc tổ chức thực hiện chính sách. Do không
chủ động và kịp thời đề xuất, điều chỉnh dẫn đến thực hiện gặp khó khăn, hiệu
quả thực hiện chính sách không cao.
* Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế
trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
Để thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam mang lại hiệu quả, cần có sự theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc của các cơ quan có thẩm quyền. Trong thời gian qua, công tác theo

55
dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách được Phòng GD&ĐT huyện
quan tâm thực hiện, thường xuyên chỉ đạo các đơn vị trường học đưa nội
dung thực hiện tinh giản biên chế và chương trình kiểm tra hàng năm. Đồng
thời, thông qua các hội nghị sơ kết, tổng kết ngành giáo dục huyện Nông Sơn
đã nghiêm túc, kiểm điểm, đánh giá kết quả đạt được, đề ra các giải pháp tiếp
tục thực hiện việc tinh giản biên chế trong thời gian tới theo kế hoạch và đề
án tinh giản biên chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt gắn với thực hiện
Đề án vị trí việc làm.
Việc theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên
chế đã được ngành giáo dục huyện Nông Sơn quan tâm thực hiện, đã đưa nội
dung này vào chương trình kiểm tra định kỳ. Tuy nhiên, qua thực tế thực hiện
việc đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế đôi lúc
chưa kịp thời và thường xuyên, dẫn đến có các hạn chế, thiếu sót còn xảy ra.
* Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản
biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
Đây là khâu quan trọng không thể thiếu trong quá trình thực hiện chính
sách tinh giản biên chế, từ thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế
theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày
31/8/2018 của Chính phủ, hàng năm, ngành giáo dục huyện Nông Sơn đều
thực hiện việc xây dựng báo cáo kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên
chế, qua thực tế kết quả đạt được đã đánh giá những mặt làm được, chưa làm
được, hạn chế, nguyên nhân từ đó ngành giáo dục huyện Nông Sơn tiếp tục đề
ra phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới, đồng thời kịp thời phát hiện
những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện chính sách để kiến nghị cấp có
thẩm quyền xem xét điều chỉnh chính sách cho phù hợp.
- Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể để đánh giá cán bộ theo chức
danh, vị trí việc làm. Nội dung đánh giá cán bộ phải gắn với kết quả thực hiện
Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15-5-2016 của Bộ Chính trị (khóa XII) về đẩy

56
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng hiện nay.
- Đổi mới phương pháp đánh giá cán bộ theo hướng:
+ Cấp trên đánh giá cấp dưới; người đứng đầu đánh giá những người
thuộc quyền quản lý; cấp trên trực tiếp đánh giá người đứng đầu cấp dưới.
+ Bí thư cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định,
chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức
theo thẩm quyền.
- Xử lý nghiêm đối với những cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ, hạn
chế về năng lực, có tỷ lệ phiếu tín nhiệm thấp (dưới 50%).
- Xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ; quy định lấy phiếu, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị; quy định thẩm
quyền, trách nhiệm của tập thể lãnh đạo, cá nhân người đứng đầu đơn vị trong
các khâu của công tác cán bộ.
- Chú trọng chất lượng tuyển dụng, thực hiện thi tuyển viên chức theo
nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật, đảm bảo tính
cạnh tranh. Tuyển dụng viên chức theo vị trí việc làm và gắn với tinh giản biên
chế. Các đơn vị trường học chỉ tuyển dụng số viên chức mới không quá 50% số
biên chế viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế; giải quyết chế độ nghỉ hưu
hoặc thôi việc theo quy định.
- Nghiên cứu, sắp xếp tổ chức bộ máy các tổ chức xã hội, xã hội - nghề
nghiệp phù hợp với đặc điểm tình hình của ngành. Rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại
tổ chức, biên chế các đơn vị theo hướng tăng cường năng lực cho các đơn vị
trường học.
- Tăng cường hướng dẫn quy trình, quy định, thủ tục thực hiện tinh giản
biên chế đến các cơ quan, đơn vị để hạn chế việc sai sót trong quá trình triển
khai thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.

57
Như vậy, thực tiễn hoạt động tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm thực
hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua trong ngành giáo dục huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Về kết quả đáng ghi nhận, nhiều cán bộ, giáo
viên, nhân viên không đủ tiêu chuẩn, điều kiện được tinh giản đưa ra khỏi bộ
máy nhà nước, đồng thời, tuyển chọn được những người có trình độ, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ cao hơn, đáp ứng yêu cầu công việc. Nhờ thực hiện
khá tốt chính sách tinh giản biên chế, chất lượng và cơ cấu của đội ngũ cán
bộ, giáo viên, nhân viên trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn có chuyển
biến tích cực. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động tổng kết, đánh giá rút kinh
nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua trong ngành
giáo dục huyện Nông Sơn vẫn còn rất hạn chế, chung chung, hình thức, hiệu
quả thấp, do đó, phần nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện chính
sách tinh giản biên chế.
2.3. Đánh giá chung kết quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
* Ưu điểm
Sau khi có Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ
Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức và triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Ban Thường vụ
Tỉnh ủy đã ban hành kế hoạch số 177-KH/TU ngày 18 tháng 6 năm 2015 và
Công văn số 1849-CV/TU ngày 29 tháng 7 năm 2015 để chỉ đạo triển khai
thực hiện. Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy
trực thuộc, Ban cán sự đảng, đảng đoàn, các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn
thể tỉnh triển khai quán triệt Nghị quyết và Nghị định đến toàn thể cán bộ,
đảng viên và cụ thể hóa Nghị quyết, Nghị định thành các đề án, kế hoạch,
chương trình hành động và tổ chức triển khai thực hiện. Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch số 2140/KH-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2015 để chỉ đạo

58
các sở, ban, ngành, các huyện, thị, thành phố thực hiện. Ủy ban nhân dân
huyện Nông Sơn ban hành Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 27/7/2017 về
việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2017-2021.
Nhìn chung, việc tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết số
39 của Bộ Chính trị và Nghị định 108 của Chính phủ được thực hiện nghiêm
túc, qua đó tạo được sự thống nhất trong đội ngũ cán bộ, đảng viên về thực
hiện tinh giản biên chế, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của từng cơ quan trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở.
Qua việc triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành
giáo dục huyện Nông Sơn, nhìn chung cấp ủy, chính quyền cũng như các cơ
quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng
Nam đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện chính
sách tinh giản biên chế và đã đề cao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện
chính sách. Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ, của các Bộ, ngành
Trung ương, của UBND Tỉnh Quảng Nam, của UBND huyện Nông Sơn,
Phòng GD&ĐT đã xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện chính sách tinh
giản biên chế, đã kịp thời phổ biến, tuyên truyền chính sách. Đồng thời, đã có
sự phối hợp giữa các phòng, ban thuộc UBND huyện trong tổ chức thực hiện
chính sách. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
khi gặp khó khăn do các hạn chế, bất cập của chính sách đã chủ động đề xuất
với các cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách.
Đặc biệt, đã chú ý đến công tác đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
chính sách và tiến hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện
chính sách. Nhìn chung, thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua
trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam đã thu được kết quả
đáng ghi nhận, nhiều Cán bộ, giáo viên, nhân viên không đủ tiêu chuẩn, điều
kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe, phẩm chất đạo đức được tinh giản
đưa ra khỏi bộ máy nhà nước, đồng thời, tuyển chọn được những người có

59
trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cao hơn, đáp ứng yêu cầu công việc
để bổ sung vào các đơn vị trường học trực thuộc của huyện. Các đối tượng
chính sách tinh giản biên chế được hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định tại
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định 113/2018/NĐ-CP Chính phủ,
cũng an tâm và đồng thuận cao với chủ trương của Đảng, chính sách tinh giản
biên chế của Nhà nước. Tự nguyện rời khỏi bộ máy Nhà nước. Nhờ thực hiện
khá tốt chính sách tinh giản biên chế, chất lượng và cơ cấu của đội ngũ cán
bộ, giáo viên, nhân viên trong các đơn vị trường học trực thuộc có chuyển
biến tích cực.
* Hạn chế
Bên cạnh các kết quả đạt được, tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế thời gian qua của Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng
Nam còn có các hạn chế, bất cập sau:
- Một số phòng, ban (các cơ quan) có trách nhiệm triển khai thực hiện
chính sách tinh giản biên chế chưa thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các bước
trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách.
- Trong xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện chính sách tinh giản
biên chế chưa chú ý đến các nguồn lực (con người, kinh phí, điều kiện cơ sở
vật chất, thời gian) để thực hiện chính sách.
- Đặt biệt là khâu phân công, phối hợp thực hiện chính sách chưa thật hợp
lý và chặt chẽ, còn biểu hiện cục bộ, không đề cao trách nhiệm và tinh thần
phối kết hợp giữa các cơ quan hữu quan trong tổ chức thực hiện chính sách.
- Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách tinh giản biên chế còn đơn
giản, hình thức, hiệu quả không cao, chưa tạo ra sự đồng thuận cao trong đội
ngũ Cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Các văn bản hướng dẫn, phổ biến thực hiện chính sách chưa thật sự cụ
thể, rõ ràng và thống nhất, thậm chí mâu thuẫn, không phù hợp với các quy
định trong chính sách của Chính phủ, dẫn đến triển khai thực hiện chính sách

60
khó khăn và thiếu chính xác.
- Mộ số quy định, thủ tục, trong tổ chức thực hiện chính sách, giải quyết
các chế độ cho các đối tượng thụ hưởng chính sách còn phức tạp, rắc rối, gây
khó khăn, cản trở cho việc thực hiện chính sách.
- Mộ số Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm triển khai thực
hiện chính sách trình độ, năng lực yếu, nắm và hiểu chính sách còn hạn chế;
tinh thần, thái độ thực hiện chính sách thiếu khách quan, dẫn đến sai sót vi
phạm, tiêu cực trong tổ chức thực hiện chính sách.
- Tình trạng vận dụng chính sách không đúng còn xảy ra, do chưa phân
biệt được rạch ròi sự khác nhau giữa thực hiện và vận dụng chính sách. Do
đó, vận dụng chính sách dẫn đến tùy tiện, thực hiện chính sách không đảm
bảo công bằng, khách quan và thống nhất.
- Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế
không kịp thời và thường xuyên, dẫn đến có các hạn chế, thiếu sót còn xảy ra.
* Nguyên nhân của các hạn chế, bất cập
- Nguyên nhân khách quan:
Do các hạn chế, bất cập của bản thân chính sách tinh giản biên chế, cụ
thể là đối tượng chính sách quá rộng; các chế độ được thụ hưởng đối với từng
đối tượng khác nhau, mặc dù họ đều phải tinh giản, đưa ra khỏi bộ máy; các
giải pháp chính sách không đa dạng và chưa đủ mạnh để buộc các đối tượng
là cán bộ, công chức, viên chức trình độ năng lực chuyên môn yếu, phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật kém, không
hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật tham nhũng, tiêu cực v,v… phải rời
khỏi bộ máy; các chế độ chi trả cho các đối tượng chính sách thấp v,v…
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Nhận thức của các cơ quan, tổ chức, của cán bộ, công chức, viên chức
về vai trò của chính sách tinh giản biên chế, về ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ
chức thực hiện chính sách chưa đầy đủ, chưa đề cao trách nhiệm trong tổ chức

61
thực hiện chính sách; triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế không
đồng bộ, thống nhất, kịp thời.
+ Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế không triển khai và
thực hiện đầy đủ nội dung, nhiệm vụ của các bước trong quy trình tổ chức
thực hiện chính sách.
+ Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế không được bảo đảm.
+ Lựa chọn các phương pháp thực hiện chính sách đối với từng đối
tượng chính sách chưa phù hợp.
+ Trình độ, năng lực tổ chức thực hiện chính sách của các Cán bộ, công
chức, viên chức có trách nhiệm thực hiện chính sách còn yếu.
+ Các nguồn lực để tổ chức thực hiện chính sách chưa đầy đủ.
+ Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế không đồng bộ với
sắp xếp, kiện toàn bộ máy v,v…
Đó là các nguyên nhân khách quan và chủ quan dễn đến tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế hiệu quả thấp, không đạt được mục tiêu
chính sách đề ra.

Tiểu kết Chương 2


Chương 2 trình bày khái quát khái quát về đặc điểm của Ngành Giáo dục
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam; Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách
tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam;
Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về tinh giản biên chế; chủ thể tham
gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông
Sơn, tỉnh Quảng Nam; Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong
ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam; Đánh giá chung kết quả tổ
chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.

62
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRONG NGÀNH GIÁO DỤC
HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1. Nhiệm vụ cần thực hiện để nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh
Quảng Nam trong thời gian tới
Cải cách tinh gọn bộ máy là nhiệm vụ quan trọng khó khăn và cấp bách
hiện nay đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức của hệ thống chính trị trên địa
bàn huyện, đây là nhiệm vụ quan trọng, khó khăn và cấp bách hiện nay, để
hoàn thiện tổ chức, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế
tại địa phương ngành giáo dục huyện Nông Sơn trong thời gian tới, cần phải
tập trung theo các phương hướng chủ yếu sau:
Một là, đổi mới, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp,
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là của người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách và tổ
chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế để tạo ra sự thống nhất về nhận
thức và hành động trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại
địa phương.
Hai là, đề xuất các giải pháp hữu hiệu khắc phục triệt để các hạn chế, bất
cập trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, coi thực hiện có
hiệu quả cao chính sách tinh giản biên chế là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách
hiện nay của các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ
thống chính trị ở địa phương từ Huyện đến cơ sở.
Ba là, thực hiện đúng, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của các bước trong
quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Đồng thời, quán
triệt và đảm bảo đầy đủ những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính

63
sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng
Nam trong thời gian tới.
Bốn là, đề cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện chính
sách, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực thực hiện chính sách
công cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tham gia thực hiện chính sách
tinh giản biên chế tại địa phương.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản
biên chế tại ngành giáo dục huyện Nong Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay
3.2.1. Hoàn thiện các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính
sách tinh giản biên chế
Tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế là toàn bộ quá trình thực
hiện hóa ý chí của chủ thể chính sách (của Nhà nước) nhằm đạt được mục tiêu
chính sách. Quá trình này bao gồm các bước có nội dung, nhiệm vụ, yêu cầu
khác nhau, có mối liên hệ qua lại tác động bổ sung cho nhau. Làm tốt bước
này sẽ tạo điều kiện thuận lợi làm tốt bước khác. Không được chủ quan, duy ý
chí, bỏ qua bất cứ bước nào trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách.
Thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục
huyện Nông Sơn cho thấy, trong tổ chức thực hiện do nhận thức chưa đầy đủ
về ý nghĩa và tầm quan trọng của bước phổ biến tuyên truyền chính sách tinh
giản biên chế do phổ biến, tuyên truyền chính sách chưa hiệu quả đã dẫn đến
một số đối tượng chính sách chưa biết rõ mình được thụ hưởng quyền lợi gì,
mình có bổn phận và nghĩa vụ thực hiện ra sao do đó hiệu quả trong tổ chức
thực hiện chính sách tinh giản biên chế chưa cao. Do đó, hoàn thiện các
bước trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trước hết cần nhận
thức đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tuân thủ, thực hiện đầy đủ các
bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách. Sau đó, trong từng bước
phải đưa ra các giải pháp để hoàn thiện.

64
a) Hoàn thiện, nâng cao chất lượng kế hoạch triển khai thực hiện chính
sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
- Chính sách tinh giản biên chế có đối tượng điều chỉnh nhiều và rất khác
nhau, gồm cán bộ, giáo viên, nhân viên thuộc diện phải tinh giản trong các
đơn vị trường học trực thuộc ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng
Nam. Mục tiêu chính sách đặt ra rất cao, giải pháp, công cụ chính sách rất đa
dạng, khối lượng công việc trong tổ chức thực hiện chính sách nhiều, phải
huy động các nguồn lực con người và vật chất lớn để thực hiện. Quá trình tổ
chức thực hiện chính sách có nhiều cá nhân, tổ chức tham gia, lại diễn ra với
thời gian khá dài, do đó, để tổ chức thực hiện chính sách biên chế có hiệu quả
cần phải hoàn thiện nâng cao chất lượng kế hoạch triển khai thực hiện chính
sách tinh giản biên chế, làm sao cho bản kế hoạch thật sự trở thành công cụ
quan trọng, hữu dụng để tổ chức thực hiện chính sách một cách khoa học và
hiệu quả cao. Trong kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên
chế phải dự kiến, xác định rõ và đầy đủ nội dung, nhiệm vụ của bộ phận cấu
thành kế hoạch như: kế hoạch cung cấp các nguồn lực, kế hoạch thời gian
triển khai thực hiện, kế hoạch đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách v.v...
Đồng thời, phải xây dựng kèm theo kế hoạch nội quy, quy chế, cơ chế tổ
chức, điều hành, quan trọng nhất trong nội quy, quy chế tổ chức điều hành
phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức,
các cá nhân tham gia tổ chức thực hiện chính sách và các cơ chế, phương
pháp, cách thức tổ chức điều hành phối hợp thực hiện chính sách.
- Việc quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong bản kế
hoạch triển khai, thực hiện chính sách là để tạo cơ sở pháp lý dầy đủ, rõ ràng để
đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện và xử lý các vi phạm xảy ra, bảo đảm
trật tự kỷ cương, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
Tóm lại, hoàn thiện nâng cao chất lượng kế hoạch triển khai thực hiện

65
chính sách là giải pháp quan trọng, thiết thực và cụ thể trong hoàn thiện các
bước của quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
b) Đổi mới hình thức và phương pháp phổ biến tuyên truyền chính sách
tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
- Chính sách tinh giản biên chế có mục tiêu, phạm vi điều chỉnh và đối
tượng thụ hưởng nhiều, thực hiện chính sách rất khó khăn. Để đạt được mục
tiêu chính sách về nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cần phải tăng
cường, phổ biến, tuyên truyền chính sách, tuyên truyền các đối tượng thụ
hưởng chính sách hiểu rõ mục đích, các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ
của họ để họ tự giác thực hiện chính sách. Tăng cường phổ biến, tuyên truyền
chính sách tinh giản biên chế còn giúp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các cán
bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách, nhận
thức, nắm được đầy đủ mục tiêu, tính chất, quy mô, phạm vi, đối tượng điều
chỉnh để họ chủ động, tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực
hiện mục tiêu, các giải pháp, công cụ chính sách và triển khai thực hiện có
hiệu quả cao kế hoạch để triển khai thực hiện chính sách.
- Ngoài ra, tăng cường phổ biến tuyên truyền chính sách tinh giản biên
chế còn tạo ra sự đồng thuận xã hội, sự đồng tình ủng hộ của người dân - yếu
tố quan tọng quyết định sự thành công của tổ chức thực hiện chính sách. Thực
tiễn triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua trong cả
nước nói chung, ở ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam nói
riêng cho thấy cần phải hoàn thiện nâng cao hiệu quả phổ biến, tuyên truyền
chính sách. Và để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả phổ biến, tuyên truyền chính
sách cần phải xác định rõ nội dung, đặc biệt là các hình thức, phương pháp
phổ biến, tuyên truyền chính sách cần lựa chọn và áp dụng các hình thức,
phương pháp phổ biến, tuyên truyền một cách đa dạng, linh hoạt và phù hợp
với từng đối tượng chính sách.
Để nâng cao hiệu quả phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên

66
chế, ngoài việc xác định đúng nội dung cần phải phổ biến, tuyên truyền còn
phải lựa chọn hợp lý các phương pháp và hình thức phổ biến, tuyên truyền
chính sách. Phải căn cứ vào đặc điểm của của các đối tượng, điều kiện cụ thể
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức để lựa cọn phương pháp, hình thức, phổ
biến, tuyên truyền thích hợp, đảm bảo hiệu quả cao, tránh phô trương, hình
thức, lãng phí thời gian, công sức không cần thiết. Như vậy, hoàn thiện, nâng
cao hiệu quả phổ biến tuyên truyền chính sách thực sự là giải pháp quan trọng
nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
c) Hoàn thiện việc phân công phối hợp thực hiện chính sách tinh giản
biên chế một cách hợp lý và chặt chẽ
- Thực tiễn triển khai thực hiện chính sách trong cả nước nói chung,
trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam nói riêng cho thấy
việc phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách chưa thật hợp lý và chặt
chẽ. Vì vậy, để tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả
cần đổi mới, hoàn thiện việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách.
- Đổi mới việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên
chế theo hướng: phân công một cách khoa học, hợp lý, tránh chồng chéo, vừa
bảo đảm đúng chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, vừa
phát huy tối đa khả năng, kinh nghiệm và sở trường của chúng trong tổ chức
thực hiện chính sách. Đồng thời, cần tăng cường sự phối hợp thực hiện chính
sách tinh giản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức một cách nhịp nhàng, chặt chẽ,
Phân công thực hiện chính sách chính sách tinh giản biên chế một cách chính
xác, hợp lý là rất quan trọng, nhưng phối hợp chính sách một cách nhịp
nhàng, chặt chẽ còn quan trọng hơn. Cần phải đề cao trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức trong việc phối, kết hợp thực hiện chính sách tinh giản
biên chế. Rõ ràng, đổi mới việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh
giản biên chế một cách khoa học, hợp lý, chặt chẽ là giải pháp không kém
phần quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.

67
d) Lựa chọn các công cụ quản lý và tăng cường các nguồn lực để duy trì
chính sách tinh giản biên chế
- Để chính sách công nói chung, chính sách tinh giản biên chế nói riêng
được tồn tại và phát huy hết tác dụng trong môi trường thực tế cần phải có các
công cụ và các nguồn lực để duy trì chính sách. Muốn cho chính sách tinh
giản biên chế được duy trì đòi hỏi phải có sự đồng tâm hợp lực của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là các
cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách và
các cán bộ, công chức, viên chức là đối tượng chính sách và môi trường thực
thi chính sách.
Thực tế triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở ngành giáo
dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam thời gian qua gặp rất nhiều khó khăn.
Khi gặp khó khăn nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức chưa kịp thời lựa chọn các
công cụ quản lý và tìm kiếm các nguồn lực để duy trì chính sách, dẫn đến
hiệu quả thực hiện chính sách thấp, không đạt được mục tiêu đã đề ra. Do đó,
để duy trì chính sách tinh giản biên chế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện chính sách có hiệu quả, một mặt phải lựa chọn các công cụ quản lý đủ
mạnh và tăng cường các nguồn lực để tạo môi trường thuận lợi cho việc thực
hiện chính sách. Mặt khác, các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính
trị phải chủ động đề nghị với các cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh
chính sách cho phù hợp với thực tế. Như vậy, lựa chọn các công cụ quản lý và
tăng cường các nguồn lực để duy tì chính sách cũng là một giải pháp không
kém phần quan trọng để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản
biên chế.
đ) Chủ động đề xuất điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế
Điều chỉnh chính sách là hoạt động quan trọng, cần thiết, diễn ra thường
xuyên trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, tạo điều kiện cho việc
thực hiện chính sách đạt được mục tiêu và các kết quả mong muốn. Thực tiễn

68
thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua trong ngành giáo dục
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam cũng như ở một số cơ quan, tổ chức, đơn
vị khác khi phát hiện ra các hạn chế bất cập của chính sách như: phạm vi, đối
tượng chính sách rộng, các giải pháp chính sách chưa đồng bộ, các chế độ giải
quyết cho các đối tượng chưa thật sự công bằng, công cụ tài chính còn hạn
chế v,v... nhưng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện
chính sách chưa chủ động và kịp thời đề xuất với cơ quan có thẩm quyền ban
hành chính sách xem xét điều chỉnh chính sách cho sát với thực tế, tạo điều
kiện cho việc tổ chức thực hiện chính sách. Do đó, để nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách tinh giản biên chế cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm
thực hiện chính sách cần chủ động, kịp thời đề xuất với các cơ quan, cấp có
thẩm quyền xem xét, điều chỉnh chính sách hoặc chủ động điều chỉnh các giải
pháp, cơ chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả chính sách.
Như vậy, chủ động, kịp thời đề xuất điều chỉnh chính sách tinh giản biên
chế là giải pháp cần thiết, không kém phần quan trọng để nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách, cần phải chú ý và phát huy giải pháp này trong tổ chức
thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
e) Tăng cường đôn đốc, theo dõi kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh
giản biên chế
Thực tế thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua ởhuyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam cho thấy, do chưa thực hiện thường xuyên việc
theo dõi, kiểm tra trong tổ chức thực hiện chính sách do đó hiệu quả thực hiện
chính sách tinh giản biên chế chưa cao, đã ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu
chính sách.
Để phát huy tác dụng và nâng cao hiệu quả đôn đốc, theo dõi, kiểm tra
thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần phải xác định đúng nội dung, lựa
chọn hợp lý các hình thức và phương pháp đôn đốc, theo dõi, kiểm tra đảm
bảo sát thực, khách quan, công tâm, không làm ảnh hưởng đến tổ chức thực

69
hiện chính sách của các cơ quan, đơn vị, tổ chức. Đặc biệt, phải chú ý đến
khâu hậu kiểm, khâu kết luận và kịp thời phát hiện và khắc phục hạn chế, bất
cập trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách. Tăng cường đôn đốc, theo
dõi, kiểm tra và bảo đảm các yêu cầu, nguyên tắc trong đôn đốc, theo dõi,
kiểm tra chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao trong tổ chức thực hiện chính
sách. Cần phải chú ý, quan tâm đến giải pháp quan trọng này trong tổ chức
thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
g) Đổi mới nâng cao chất lượng tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực
hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn,
tỉnh Quảng Nam
Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm là bước cuối cùng, là hoạt động
không thể thiếu và không kém phần quan trọng trong quy trình tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế. Thực tiễn hoạt động tổng kết, đánh giá rút
kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua trong
ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam nói chung còn hạn chế,
chung chung, hiệu quả thấp. Do đó, cần phải đổi mới nâng cao chất lượng
hiệu quả tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản
biên chế và đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả tổng kết, đánh giá rút kinh
nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải theo hướng: Tổng kết,
đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện chính sách phải căn cứ vào kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách, phải căn cứ vào các kết quả đạt được cụ thể, phải
bảo đảm các yêu cầu, các nguyên tắc, phải dựa trên các tiêu chí phân tích,
đánh giá thực hiện chính sách. Đồng thời, phải lựa chọn các hình thức,
phương pháp tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm một cách hợp lý, thực hiện
một cách nghiêm túc, khách quan, công tâm, thiết thực và hiệu quả, tránh phô
trương hình thức, làm qua loa dẫn đến dẫn đến lãng phí thời gian, công sức
không cần thiết.
Như vậy, đổi mới, nâng cao hiệu quả tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm

70
thực hiện chính sách tinh giản biên chế là giải pháp quan trọng, hữu hiệu, hết
sức cần thiết trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Cần chú ý,
phát huy tác dụng của giải pháp này trong tổ chức thực hiện chính sách.
3.2.2. Thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu trong tổ chức thực hiện
chính sách tinh giản biên chế
Trong thực hiện chính sách công nói chung và chính sách tinh giản biên
chế nói riêng trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam cần
bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện
chính sách. Việc bảo đảm những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính
sách là để đạt được mục tiêu chính sách và hiệu quả tổ chức thực hiện chính
sách. Đó là: bảo đảm tính khoa học, hợp lý và pháp lý trong tổ chức thực hiện
chính sách và yêu cầu bảo đảm lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng
chính sách; bảo đảm bảo tính hệ thống; thực hiện đúng mục tiêu chính sách.
Thực chất là các nguyên tắc bảo đảm cho việc đạt được mục tiêu của chính
sách và hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách.
Bảo đảm yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách tinh giản biên chế
là để chính sách trên thực tế được thực hiện đúng và phù hợp với ý chí và
mong muốn của chủ thể chính sách (của Nhà nước). Cụ thể đối với chính sách
tinh giản biên chế bảo đảm yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách là để
đạt được mục tiêu đánh giá, sàng lọc đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công
chức, viên chức thuộc đối tượng tinh giản, góp phần nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cả hệ thống chính trị, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức có chất lượng, có đủ trình độ, năng lực chuyên
môn, phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển
của địa phương. Bảo đảm yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách tinh
giản biên chế là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, cần phải quan tâm đặc biệt và
bảo đảm yêu cầu quan trọng này trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế.

71
Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống trong tổ chức thực hiện chính sách tinh
giản biên chế là yêu cầu bảo đảm thực hiện đồng bộ hệ thống mục tiêu, giải
pháp, công cụ chính sách, hệ thống các phương pháp, biện pháp tổ chức điều
hành thực hiện chính sách và huy động, sử dụng đồng bộ hệ thống bộ máy và
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong tổ chức thực hiện chính sách. Bảo
đảm tính hệ thống trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế thực
chất là bảo đảm cho việc thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao. Vì quan điểm,
tính hệ thống, hay phương pháp hệ thống yêu cầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức
thực hiện chính sách tiếp cận giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trong tổ chức thực
hiện chính sách một cách đồng bộ, thống nhất, toàn diện, tạo ra động lực và sức
mạnh bảo đảm cho việc thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao. Cần thiết phải
bảo đảm tính hệ thống trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
Yêu cầu bảo đảm tính khoa học, hợp lý và pháp lý trong tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế là để chính sách được thực hiện một cách
nghiêm túc như thực hiện các quy định của pháp luật, bảo đảm cho việc tổ
chức thực hiện chính sách có trật tự, kỷ cương, đồng thời đảm bảo cho việc tổ
chức thực hiện chính sách được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc, nguyên
lý khoa học, các giải pháp, cá phương pháp lựa chọn trong tổ chức thực hiện
chính sách hợp lý, sát với thực tế, cho kết quả đạt được cao.
Yêu cầu bảo đảm lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng chính sách
cũng là để đạt được mục tiêu của chính sách, ý chí của chủ thể chính sách và
mong muốn của các đối tượng chính sách. Chính sách tinh giản biên chế chỉ
có ý nghĩa thực sự khi lợi ích thật sự của các đối tượng chính sách được bảo
đảm. Chỉ những đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của chính sách mới được
thụ hưởng các chế độ do chính sách mang lại. Yêu cầu này đặt ra trong tổ
chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế buộc các cơ quan, đơn vị, tổ
chức và các cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện
chính sách thực hiện đầy đủ các chế độ, cho đúng các đối tượng thuộc diện

72
điều chính chính sách. Thực hiện một cách công tâm, khách quan, trung thực,
không được tùy tiện vận dụng chính sách theo ý chí chủ quan của mình. Việc
bảo đảm những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế thời gian qua trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng
Nam cũng như ở một số cơ quan, đơn vị, tổ chức có lúc, có nơi chưa chưa
thật đầy đủ, dẫn đến các hạn chế trong việc thực hiện ảnh hưởng đến việc
thực hiện mục tiêu chính sách và kết quả, hiệu quả tổ chức thực hiện chính
sách. Do đó, trong thời gian tới để khắc phục và nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách tinh giản biên chế cần phải tuân thủ, thực hiện đúng, đầy đủ những
yêu cầu cơ bản đối với thực hiện chính sách, coi đây là một trong các giải
pháp quan trọng, thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh
giản biên chế.
3.2.3. Lựa chọn hợp lý các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách
tinh giản biên chế
Để nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế,
ngoài việc hoàn thiện các bước tổ chức thực hiện chính sách và thực hiện
đúng, đầy đủ những yêu cầu cơ bản trong thực hiện chính sách, còn phải lựa
chọn hợp lý các phương pháp thực hiện chính sách, có bốn phương pháp
thường được sử dụng trong thực hiện chính sách công như: phương pháp kinh
tế; phương pháp giáo dục, thuyết phục; phương pháp hành chính và phương
pháp kết hợp. Do đó, để thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành
giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam có hiệu quả trong thời gian tới,
cần phải lựa chọn các phương pháp thực hiện chính sách phù hợp với từng đối
tượng chính sách.
Phương pháp kinh tế là là cách thức tác động lên các đối tượng tham gia
thực hiện bằng lợi ích vật chất. Đây là phương pháp liên quan trực tiếp đến lợi
ích của các nhóm đối tượng chính sách nên có tác dụng rất mạnh so với các
phương pháp khác. Đối với chính sách tinh giản biên chế, phương pháp kinh

73
tế có tác dụng mạnh đối với tất cả các nhóm đối tượng chính sách, nhưng tác
dụng mạnh hơn cả đối với các đối tượng “dôi dư do rà soát, sắp xếp lại bộ
máy”, “dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí, việc
làm”, do “chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, ghiệp vụ quy
định đối với vị trí việc làm đang đảm nhận”, do có “chuyên ngành đào tạo
không phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm” nhưng còn trẻ, có khả
năng đào tạo thêm để đạt tiêu chuẩn và có khả năng chuyển sang làm việc tại
các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước. Các đối
tượng này thường năng động, thích ứng với cơ chế thị trường. Phương pháp
kinh tế mặc dù được sử dụng chủ yếu trong thực hiện chính sách tinh giản
biên chế, nhưng nó không thể thay thế các phương pháp khác. Đối với các đối
tượng là “những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu
vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ
chức”, nếu sử dụng phương pháp kinh tế chưa chắc có tác dụng bằng phương
pháp giáo dục thuyết phục. Đối với nhóm đối tượng này nên lựa chọn phương
pháp giáo dục thuyết phục sẽ hiệu quả hơn. Đối với các đối tượng buộc phải
thôi việc cần phải sử dụng phương pháp kết hợp, cả những phương pháp: kinh
tế, giáo dục thuyết phục và hành chính. Nếu sử dụng phương pháp kinh tế và
phương pháp giáo dục thuyết phục nếu không đạt được kết quả mong muốn
thì dứt khoát phải sử dụng phương pháp hành chính, dùng quyền lực của nhà
nước để cưỡng chế thi hành, buộc các đối tượng này phải từ bỏ bộ máy nhà
nước. Do chính sách tinh giản biên chế có quy mô, phạm vi điều chỉnh lớn,
tính chất của vấn đề chính sách phức tạp, đối tượng thụ hưởng chính sách
nhiều, rất đa dạng và có đặc điểm, đặc tính rất khác nên sử dụng phương pháp
kết hợp mới cho hiệu quả cao trong tổ chức thực hiện chính sách.
3.2.4. Đề cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện chính
sách tinh giản biên chế chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh
Quảng Nam

74
Để chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn,
tỉnh Quảng Nam có hiệu quả, UBND huyện Nông Sơn đã quy định rõ trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong thực hiện chính sách, nhất là
quy định rõ trách nhiệm của Hiệu trưởng các đơn vị trường trực thuộc trực
tiếp quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, đó chính là trách nhiệm của các chủ
thể tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Tổ chức thực hiện chính
sách tinh giản biên chế thời gian qua trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn,
tỉnh Quảng Nam cho thấy đa số các chủ thể tham gia thực hiện chính sách
tinh giản biên chế thực hiện tốt trách nhiệm của mình, nhưng vẫn còn một số
chủ thể tham gia thực hiện chính sách chưa thực hiện tôt. Thực tiễn cũng cho
thấy ở đâu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức đề cao trách nhiệm của
mình trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế thì ở đó biên chế
được tinh giản, hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế đạt
cao. Do đó, để nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên
chế cần phải đề cao trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hay các
chủ thể tham gia thực hiện chính sách. Đây thực sự là giải pháp không
kém phần quan trọng để nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh
giản biên chế.
3.2.5. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện
chính sách công cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm
thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông
Sơn, tỉnh Quảng Nam
Thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua trong
ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam cho thấy, bên cạnh các kết
quả đạt được đáng ghi nhận còn bộc lộ các hạn chế, bất cập. Một trong các
nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong thực hiện chính sách tinh giản biên
chế là do năng lực của cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm tổ chức
thực hiện chính sách tinh giản biên chế còn thiếu những kiến thức, kỹ năng,

75
thái độ trong thực hiện chính sách dẫn đến hiệu quả thực hiện chính sách tinh
giản biên chế thấp.
Do đó, để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần
có các giải pháp đồng bộ, một trong các giải pháp là phải tăng cường đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện chính sách công cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế. Tăng cường mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng, trang bị cho đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách biên
chế kiến thức, kỹ năng, thái độ trong thực hiện chính sách. Cụ thể là trang bị
cho họ các kiến thức, kỹ năng, thái độ trong xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách; trong phổ biến, tuyên truyền chính sách; trong phân
công, phối hợp thực hiện chính sách; trong duy trì, điều chỉnh chính sách;
trong đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách và trong tổng kết
đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách. Khi đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có đầy đủ năng lực hay những kiến thức, kỹ năng, thái độ
trong tổ chức thực hiện chính sách, chắc chắn họ sẽ tổ chức thực hiện chính
sách biên chế có hiệu quả cao.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện chính sách
công cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế thực sự là giải pháp quan trọng, thiết thực
và hữu dụng để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
Cần phải phát huy giải pháp quan trọng, thiết thực và hữu dụng này để nâng
cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
3.2.6. Tăng cường các nguồn lực để thực hiện chính sách tinh giản
biên chế
Chính sách tinh giản biên chế là một trong các công cụ, giải pháp quan
trọng để thực hiện thành công chủ trương cải cách hành chính, tinh gọn bộ
máy, tinh giản biên chế. Cải cách tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế làm cho

76
nó hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phục vụ đắc lực người dân thực chất là
một cuộc cách mạng trong lòng bộ máy, trong đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước. Đây là cuộc cách mạng không có chuyến tuyến địch-ta,
cần có sự hy sinh quyền và lợi ích của con người và tổ chức thì mới thành
công, nhưng sự hy sinh này phải được trả giá bằng cơ chế, chính sách tương
thích mới có được kết quả, mới thành công. Vì suy cho cùng, nguyên nhân
của mọi nguyên nhân của các hạn chế, bất cập trong cải cách tinh gọn bộ máy,
tinh giản biên chế là ở chỗ con người và chính sách cho con người trong tổ
chức bộ máy. Một trong những chính sách cho con người, chính sách tương
thích để đạt được mục tiêu tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế là chính sách
tinh giản biên chế đang được triển khai thực hiện. Để chính sách này được
thực hiện thành công, thực hiện có hiệu quả cao cần phải tăng cường đầu tư
các nguồn lực về con người, về tài chính và công nghệ.
Thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục
huyện Nông Sơn cũng như ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức của cả hệ thống
chính trị cũng cho thấy một trong các nguyên nhân của các hạn chế, bất cập,
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế là do
thiếu các nguồn lực cần thiết, nhất là nguồn lực tài chính để giải quyết các chế
độ cho các đối tượng chính sách. Do vậy, để nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách tinh giản biên chế nhất thiết phải tăng cường các nguồn lực như
nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, công nghệ.
Tăng cường nguồn lực con người trong tổ thực hiện chính sách tinh giản
biên chế bằng các giải pháp xây dựng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ,
năng lực thực hiện chính sách công cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
nhất là những người trực tiếp tham gia tổ chức thực hiện chính sách. Tăng
cường nguồn lực công nghệ bằng cách đầu tư nghiên cứu, ứng dụng các thành
tựu của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin vào giải quyết các
nhiệm vụ trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Cuối cùng,

77
nhất thiết phải tăng cường nguồn lực tài chính, tài chính quan trọng và có
tính chất quyết định đến việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh
giản biên chế. Vì ngay cả việc để có nguồn lực con người, nguồn lực công
nghệ đủ mạnh để thực hiện chính sách tinh giản biên chế cũng đều cần đến
nguồn lực tài chính.
Tóm lại, tăng cường các nguồn lực để thực hiện chính sách tinh giản
biên chế có hiệu quả là giải pháp cuối cùng nhưng quan trọng và quyết định
nhất trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Không tăng cường
các nguồn lực để thực hiện chính sách tinh giản biên chế khó có được hiệu
quả cao trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế, khó có thể đạt được
mục tiêu và thành công trong thực hiện tinh giản biên chế trong ngành giáo
dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới, cần phải đặc biệt
quan tâm đến giải pháp quan trọng này.

Tiểu kết Chương 3


Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản
biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ở Chương
2, trong Chương 3 đã tập trung nêu phương hướng và đề ra giải pháp cụ thể
nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu chính sách tinh giản biên chế trong
ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. Đồng
thời, trong giải pháp thực hiện, cần thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các yêu
cầu trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, chú trọng các chủ
thể tham gia và tăng cường các nguồn lực thực hiện chính sách tinh giản biên
chế nhằm đạt được mục tiêu chính sách đề ra đến năm 2025 và những năm
tiếp theo.

78
KẾT LUẬN

Qua việc thực hiện nghiên cứu đề tài Luận văn, trên cơ sở thu thập thông
tin từ các cơ quan chuyên trách thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong
ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, đồng thời tiến hành tổng
hợp, phân tích, kết hợp với sự nghiên cứu, học hỏi từ các công trình nghiên
cứu có nội dung liên quan với đề tài, đánh giá từ góc độ lý luận chuyên sâu,
luận văn đã đạt được những kết quả nhất định, làm rõ một số vấn đề như:
- Các khái niệm về: Biên chế; tinh giản biên chế, chính sách tinh giản
biên chế; thực hiện chính sách tinh giản biên chế; những vấn đề lý luận cơ bản
nhất về quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về tinh giản biên chế;
làm rõ nội dung các bươc trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên
chế; phân tích các yếu tổ ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách tinh
giản biên chế trong thực tiến; xác định những yêu cầu cơ bản và các chủ thể
tham gia thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
- Sự hình thành và phát triển của địa phương huyện Nông Sơn, tỉnh
Quảng Nam; thực trạng sử dụng biên chế của ngành giáo dục huyện Nông
Sơn trong thời gian qua, đánh giá việc sử dụng biên chế, chất lượng, số lượng,
cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong ngành giáo dục huyện
Nông Sơn.
- Kết quả nghiên cứu thực trạng về thực hiện chính sách tinh giản biên
chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 -
2018. Từ đó, tác giả có sự nhận xét, đánh giá những mặt ưu điểm và hạn chế,
nguyên nhân của hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện chính sách tinh
giản biên chế trong thời gian qua, cụ thể là:
+ Thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian qua trong ngành giáo
dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam đã thu được kết quả đáng ghi nhận,
nhiều cán bộ, giáo viên, nhân viên không đủ tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên

79
môn, nghiệp vụ, sức khỏe, phẩm chất đạo đức được tinh giản đưa ra khỏi bộ
máy nhà nước, đồng thời, tuyển chọn được những người có trình độ, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ cao hơn, đáp ứng yêu cầu công việc để bổ sung vào
các các đơn vị trường học trực thuộc. Các đối tượng chính sách tinh giản biên
chế được hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định tại Nghị định số
108/2014/NĐ-CP và Nghị định 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ, cũng an tâm
và đồng thuận cao với chủ trương của Đảng, chính sách tinh giản biên chế của
Nhà nước. Tự nguyện rời khỏi bộ máy Nhà nước. Nhờ thực hiện khá tốt chính
sách tinh giản biên chế, chất lượng và cơ cấu của đội ngũ cán bộ, giá viên,
nhân viên trong các đơn vị trường học trực thuộc ngành giáo dục huyện Nông
Sơn có chuyển biến tích cực.
+ Hạn chế, bất cập: Hiệu quả công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ công chức, viên chức còn hạn chế, tổng biên chế có xu hướng
tăng lên (nhất là các trường hợp hợp đồng cơ quan còn nhiều), tỷ lệ tinh giản
biên biên chế còn thấp, đối tượng tinh giản vẫn còn chủ yếu là tuổi cao, sức
khỏe không đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ; Một số đơn vị trường học có trách
nhiệm triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế chưa thực hiện
nghiêm túc và đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách;
Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách tinh giản biên chế còn đơn giản,
hình thức, hiệu quả không cao, chưa tạo ra sự đồng thuận cao trong đội ngũ
cán bộ, giáo viên và nhân viên.
- Luận văn cũng đưa ra được nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân
khách quan dẫn đến những hạn chế, nhất là những hạn chế, bất cập và từ đó
để làm cơ sơ đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông
Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới, trong đó tác giả nhấn mạnh đến
giải pháp sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế nhằm đảm
bảo hoạt động có hiệu lực hiệu quả, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

80
giáo viên, nhân viên; thu hút những người có đức, có tài vào ngành, đáp ứng
được yêu cầu của địa phương.
Với nhận thức một cách hệ thống cơ sở lý luận cũng như tình hình thực
tế và thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, từ đó đánh giá một cách đầy đủ ưu điểm
và khuyết điểm khi ban hành chính sách và tổ chức thực hiện chính sách trong
thời gian qua để có giải pháp tiếp tục hoàn thiện và thực hiện chính sách tinh
giản biên chế đạt hiệu quả trong thời gian tới. Mặc dù vấn đề này đã được
thực hiện trong thời gian dài và rất khó khăn trong quá trình thực hiện, tuy
nhiên với quyết tâm chính trị cao, trong thời gian tới ngành giáo dục huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam sẽ phấn đấu thực hiện, đạt mục tiêu chính sách
tinh giản biên chế của cả nước, đáp ứng tốt yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong
thời gian tới./.

81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1999), Nghị quyết Hội nghị lần thứ
bảy, Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII về một số vấn đề về tổ chức, bộ
máy của hệ thống chính trị và tiền lương, trợ cấp xã hội thuộc ngân sách
nhà nước.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2007), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4,
Ban Chấp hành Trung ương khóa X về đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy
các cơ quan đảng, định hướng đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy nhà
nước, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2007), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5,
Ban Chấp hành Trung ương khóa X về đổi mới cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy nhà nước.
4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2013), Kết luận Hội nghị lần thứ 7, Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn
thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.
5. Bộ Chính trị (2015), Nghị quyết số 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
6. Bộ Nội Vụ (2013), Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp (Ban
hành kèm theo Quyết định số 2357/QĐ-BNV ngày 31/12/2013 của Bộ Nội
vụ), Hà Nội.
7. Bộ Nội Vụ (2013), Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính (Ban hành
kèm theo Quyết định số 2367/QĐ-BNV ngày 31/12/2013 của Bộ Nội vụ),
Hà Nội, 2013.
8. Chính phủ (2007), Nghị định số 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản
biên chế.
9. Chính phủ (2014), Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về
chính sách tinh giản biên chế.
10. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính
phủ Chương trình cải cách tổng thể hành chính Nhà nước giai đoạn
2001- 2011.
11. Chính phủ (2018) Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
12. Đảng bộ huyện Tân Thành (2016), Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện lần
thứ V, nhiệm kỳ 2015-2020, năm 2016, lưu hành nội bộ.
13. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia - sự thật.
14. Đỗ Phú Hải (2014), “Quá trình xây dựng chương trình chính sách công
tại các nước đang phát triển”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 4/2014.
15. Đỗ Phú Hải (2014), “Về chính sách công hiện nay ở nước ta”, Tạp chí
Cộng sản, (số 91), tr. 67-70.
16. Học viện hành chính quốc gia (2013), Giáo trình hoạch định và phân tích
chính sách, Nxb khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
17. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện khoa học chính trị (1999),
Tìm hiểu về khoa học chính sách công, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình
chính sách, Nxb Đại học quốc gia TPHCM, tr. 82
19. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb Sự thật, Hà Nội, tr.122.
20. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 7, Nxb Sự thật, Hà Nội, tr. 432.
21. Nxb Lao Động (2015), Hướng dẫn chính sách tinh giản biên chế và cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị
hành chính sự nghiệp, Nxb Lao động.
22. Thủ tướng Chính phủ (2016), Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của
Thủ tướng Chỉnh phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản
biên chế.
23. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày
10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
24. Trường ĐH Kinh tế quốc dân, Khoa Khoa học quản lý (2000), Giáo trình
chính sách kinh tế, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
25. Văn Tất Thu (2016), “Bản chất và vai trò của chính sách công”, Tạp chí
Tổ chức nhà nước, số 01/2016.
26. Văn Tất Thu (2011), Chính sách đãi ngộ, khen thưởng, trọng dụng tôn
vinh cán bộ khoa học xã hội, Đề tài cấp nhà nước do làm chủ nhiệm, bảo
vệ ngày 31/12/2011, đạt loại xuất sắc - Tài liệu lưu tại Viện hàn lâm khoa
học xã hội.
27. Văn Tất Thu (2016), “Cơ sở lý luận để xác định vấn đề chính sách
công”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 241/2/2016.
28. Văn Tất Thu (2016), “Giải pháp chính sách phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao hiện nay”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 246/7/2016.
29. Văn Tất Thu (2014), “Kết quả thực hiện nghị quyết 132 của Chính phủ và
giải pháp tinh giản biên chế trong thời gian tới”, Tạp chí Tổ chức nhà
nước, số 6/2014.
30. Văn Tất Thu (2014), “Năng lực thực hiện chính sách công - Những vấn
đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 12/2014, Tr. 83
31. Văn Tất Thu (2011), “Thực trạng và các nguyên nhân hạn chế bất cập của
chính sách đối với cán bộ Khoa học xã hội”, Tạp chí Nhà nước và pháp
luật, (số 11) (283)/2011.
32. Văn Tất Thu (2014), “Thực trạng, nguyên nhân tăng biên chế và các giải
pháp tinh giản biên chế”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, tháng 9/2014.
33. Văn Tất Thu (2016), “Vấn đề chính sách phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 6/2016.
34. Văn Tất Thu (2018), “Vai trò của phổ biến, tuyên truyền chính sách trong
tổ chức thực hiện chính sách công”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 2/2018.
35. Võ Khánh Vinh, Đỗ Phú Hải (2012), Những vấn đề cơ bản về chính sách
công, Viện Khoa học xã hội, Hà Nội.

You might also like