Professional Documents
Culture Documents
1
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
NGUYÊN TẮC
NGUYÊN TẮC
▪ c) Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản Dự phòng giảm giá
chứng khoán kinh doanh được thực hiện ở thời điểm lập
BCTC:
✓ Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự
phòng đang ghi trên sổ kế toán thì DN trích lập bổ sung số
chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
✓ Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư DP đã
lập năm trước chưa sử dụng hết thì DN hoàn nhập số
chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
(1) KẾ TOÁN DỰ PHÒNG CHỨNG KHOÁN KINH DOANH
TK 2291
✓ Hoàn nhập dự ✓ Trích lập dự
phòng CKKD phòng CKKD
✓ Số dư Có: Số dự
phòng CKKD hiện có
(1) KẾ TOÁN DỰ PHÒNG CHỨNG KHOÁN KINH DOANH
Trình tự kế toán
TK635
TK2291
(1)
Trích lập hoặc trích lập bổ sung dự
phòng CKKD
(2)
Hoàn nhập dự phòng CKKD
(1) KẾ TOÁN DỰ PHÒNG CHỨNG KHOÁN KINH DOANH
VÍ DỤ 1:
Trích tài liệu tại cty ABC liên quan đến các loại CKKD như sau: (ĐVT:
1.000đ)
I.Ngày 1/1/N, số dư TK 121: 0, TK 2291: 0
II.Các nghiệp vụ phát sinh trong năm N:
1.Ngày 15/3/N, mua 20.000 cổ phiếu cty X, mệnh giá 10/1CP, giá mua
12/CP, tổng chi phí mua 40.000; được thanh toán bằng TGNH.
2.Ngày 25/4/N, mua 10.000 trái phiếu dài hạn của cty M, mệnh giá 100/1TP,
giá mua 105/1TP, tổng chi phí mua 50.000; được thanh toán bằng
TGNH.
3.Ngày 31/12/N, giá thị trường của cổ phiếu cty X là 11/1CP, trái phiếu cty
M là 120/1TP.
III.Trong năm N+1:
1.Ngày 2/5/N+1, bán 20.000 cổ phiếu cty X, giá bán 10/1CP, tổng chi phí bán
10.000; được thanh toán bằng TGNH.
2.Ngày 25/6/N+1, bán 5.000 trái phiếu dài hạn của công ty M, giá bán
130/1TP; được thanh toán bằng TGNH.
3.Ngày 31/12/N+1, giá thị trường của trái phiếu cty M là 105/1TP
(1) KẾ TOÁN DỰ PHÒNG CHỨNG KHOÁN KINH DOANH
VÍ DỤ 1:
Trích tài liệu tại cty ABC liên quan đến các loại CKKD như sau:
(ĐVT: 1.000đ)
I.Ngày 1/1/N, số dư TK 121: 0, TK 2291: 0
II.Các nghiệp vụ phát sinh trong năm N:
1.Ngày 15/3/N, mua 20.000 cổ phiếu cty X, mệnh giá 10/1CP, giá mua
12/CP, tổng chi phí mua 40.000; được thanh toán bằng TGNH.
Nợ TK 1211(CP X): 280.000
Có TK 1121: 280.000
2.Ngày 25/4/N, mua 10.000 trái phiếu dài hạn của cty M, mệnh giá
100/1TP, giá mua 105/1TP, tổng chi phí mua 50.000; được thanh toán
bằng TGNH.
Nợ TK 1212 (TP M): 1.100.000
Có TK 1121: 1.100.000
3.Ngày 31/12/N, giá thị trường của cổ phiếu cty X là 11/1CP, trái phiếu
cty M là 120/1TP.
Mức DPGG CKKD cần lập: - CP X: 20.000x(14-11)= 60.000
Nợ TK 635: 60.000
Có TK 2291: 60.000
(2) Kế toán dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
NGUYÊN TẮC
NGUYÊN TẮC
✓ Riêng khoản đầu tư mà nhà ĐT nắm giữ lâu dài (không phân
loại là CKKD) và không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được
ĐT (đầu tư dài hạn khác), việc lập DP được thực hiện như sau:
• + Đối với khoản ĐT vào CP niêm yết hoặc giá trị hợp lý khoản ĐT
được xác định tin cậy, việc lập DP dựa trên giá trị thị trường của CP
(tương tự như DP giảm giá CKKD);
• Đối với khoản ĐT không xác định được giá trị hợp lý tại thời điểm
báo cáo, việc lập DP được thực hiện căn cứ vào khoản lỗ của bên được
ĐT (trừ TH lỗ đã được xác định theo kế hoạch trong phương án kinh
doanh trước khi đầu tư) (DP tổn thất ĐT vào đơn vị khác)
✓ Điều kiện: Chỉ thực hiện trích lập DP khi tổng số vốn đầu tư thực tế
của CSH cao hơn tổng giá trị vốn CSH thực có của tổ chức kinh tế
được đầu tư
(2) Kế toán dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
NGUYÊN TẮC
b) Việc trích lập và hoàn nhập khoản DP tổn thất ĐT vào đơn
vị khác được thực hiện ở thời điểm lập BCTC cho từng khoản
ĐT theo nguyên tắc:
✓ Nếu số DP phải lập năm nay cao hơn số dư DP đang ghi
trên sổ kế toán thì DN trích lập bổ sung số chênh lệch đó
và ghi nhận vào chi phí tài chính
✓ Nếu số DP phải lập năm nay thấp hơn số dư DP đã lập
năm trước chưa sử dụng hết thì DN hoàn nhập số chênh
lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính
(2) Kế toán dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
✓ Số dư Có: Số dự phòng
tổn thất Đầu tư vào đơn
vị khác hiện có
(2) Kế toán dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Trình tự kế toán
(2) Hoàn nhập dự phòng tổn thất Đầu tư vào đơn vị khác
TK 635
TK 2292
(1)Trích lập hoặc trích lập bổ sung dự
phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Số đã lập DP
NGUYÊN TẮC
NGUYÊN TẮC
b) Điều kiện, căn cứ trích lập DP nợ phải thu khó đòi
✓ Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số
tiền còn nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước
vay nợ, bản thanh lý HĐ, cam kết nợ, đối chiếu công nợ...
✓ Mức trích lập DP các khoản nợ phải thu khó đòi thực hiện
theo quy định hiện hành.
✓ Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
NGUYÊN TẮC
NGUYÊN TẮC
e) Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều
năm, DN đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng
vẫn không thu được nợ và xác định khách nợ thực sự không
có khả năng thanh toán thì DN có thể phải làm các thủ tục bán
nợ cho Công ty mua, bán nợ hoặc xoá những khoản nợ phải
thu khó đòi trên sổ kế toán (điều kiện xóa nợ theo thông tư
228). Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện
theo quy định của pháp luật và điều lệ DN. Số nợ này được
theo dõi trong hệ thống quản trị của DN và trình bày trong
Thuyết minh BCTC. Nếu sau khi đã xoá nợ, DN lại đòi được
nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào TK 711 "Thu
nhập khác".
(3) KẾ TOÁN DỰ PHÒNG NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI
TK 2293
✓ Bù đắp phần giá trị đã ✓ Trích lập dự phòng nợ
được lập DP của khoản phải thu khó đòi
nợ không thể thu hồi
được phải xóa sổ.
✓ Hoàn nhập dự phòng
✓ Số dư Có: Số dự phòng nợ
phải thu khó đòi hiện có
(3) KẾ TOÁN DỰ PHÒNG NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI
2 - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
Trình tự kế toán
TK2293 TK642(6)
Phần đã
TK131,138 lập DP Phần chưa
lập DP
3 - Các khoản nợ phải thu khó đòi khi
xác định thực sự là không đòi được.
TK711 TK111,112
Ví dụ 3
1.Trích tài liệu ngày 31/12/N tại cty A như sau: (ĐVT: 1.000đ)
- Số dư của TK 2293 (trước khi lập DP): 180.000
-Phải thu cty HP, số tiền 500.000, quá hạn 10 tháng
-Phải thu cty TA, số tiền 600.000, quá hạn 20 tháng
-Phải thu cty B, số tiền 400.000, chưa đến hạn thanh toán nhưng cty B đang làm
thủ tục phá sản; cty A ước tính tổn thất từ khoản phải thu cty B là 300.000
2. Trong năm N+1:
-Ngày 3/5/N+1, thu được 20.000 bằng TGNH từ khoản phải thu cty B
-Ngày 6/7/N+1, cty B có quyết định phá sản của tòa án, số nợ còn lại của cty B
không thu hồi được, cty A xử lý xóa khoản nợ của cty B
-Ngày 31/12/N+1, có các tài liệu sau:
+ Phải thu cty HP, số tiền 500.000, quá hạn 22 tháng
+ Phải thu cty TA, số tiền 600.000, quá hạn 32 tháng
(4) KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
NGUYÊN TẮC
NGUYÊN TẮC
❑ b) Lập dự phòng giảm giá HTK phải tính theo từng loại
VT, HH, SP tồn kho. Đối với DV cung cấp dở dang, việc
lập DP giảm giá HTK phải được tính theo từng loại DV có
mức giá riêng biệt.
❑ c) Giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK là giá
bán ước tính của HTK trong kỳ SXKD bình thường trừ
(-) CP ước tính để hoàn thành SP và CP ước tính cần
thiết cho việc bán chúng.
(4) KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
NGUYÊN TẮC
❑ d) Khi lập BCTC, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần
có thể thực hiện được của từng loại vật tư, HH, từng loại DV
cung cấp dở dang, xác định khoản DP giảm giá HTK phải lập:
✓ Nếu khoản DP giảm giá HTK phải lập ở cuối kỳ kế toán này
lớn hơn khoản DP giảm giá HTK đang ghi trên sổ kế toán thì số
chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng Giá
vốn hàng bán.
✓ Nếu khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối kỳ kế
toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đang ghi trên
sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm
dự phòng và ghi giảm Giá vốn hàng bán.
(4) KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
▪ Số dư Có: Số dự phòng
giảm giá HTK hiện có
(4) KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
TK2294 TK 632
(1a)Trích lập; hoặc trích lập bổ
sung DP giảm giá HTK
TK152,153,155...
Ví dụ 4: Trích tài liệu ngày 31/12/N, HTK của công ty H như sau: (ĐVT: 1.000đ)
- Vật liệu A: số lượng 1.500 kg, giá gốc 21/kg, GTT có thể thực hiện được
19/kg
- Vật liệu B: số lượng 2.500 kg, giá gốc 15/kg, GTT có thể thực hiện được 14/kg
- Sản phẩm X, số lượng 2.000 SP, giá gốc 55/SP, giá bán ước tính 60/SP, CP bán
ước tính 2/SP
- Sản phẩm Y, số lượng 1.000 SP, giá gốc 46/SP, giá bán ước tính 45/SP, CP bán
ước tính 3/SP
- Sản phẩm Z, số lượng 3.000 SP, giá gốc 48/SP, giá bán ước tính 50/SP, CP bán
ước tính 5/SP
Biết rằng:
+ Số dư TK 2294 trước khi trích DP giảm giá HTK là 40.000
+ Vật liệu A được dùng để SX sản phẩm X, vật liệu B được dùng để SX sản phẩm
Y.
+ Trong 3.000 SP Z tồn kho có 2.000 SP dự trữ cho hợp đồng không hủy ngang
với giá bán 60/SP, CP bán ước tính của hợp đồng là 6/SP
3.1.2. KẾ TOÁN DỰ PHÒNG NỢ PHẢI TRẢ
✓ Giá trị được ghi nhận của khoản dự phòng phải trả
là giá trị được ước tính hợp lí nhất về các chi phí cần
thiết để thanh toán nghĩa vụ hiện tại tại thời điểm
kết thúc kì báo cáo.
✓ Nếu ảnh hưởng về giá trị thời gian của tiền là trọng
yếu, thì giá trị của một khoản dự phòng cần được
xác định là giá trị hiện tại của khoản chi phí dự tính
để thanh toán nghĩa vụ nợ.
3.1.2 KẾ TOÁN DỰ PHÒNG NỢ PHẢI TRẢ
• Một DN bán hàng cho khách hàng có kèm giấy bảo hành sửa chữa các
hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong vòng 6 tháng sau khi
mua. Nếu tất cả các SP bán ra đều có lỗi hỏng hóc nhỏ thì tổng CP sửa
chữa là 100 trđ, nếu tất cả các SP bán ra đều có lỗi hỏng hóc lớn thì
tổng CP sửa chữa là 400 trđ.
• Kinh nghiệm cho thấy, 75% SP bán ra không bị hỏng hóc, 20% SP bán
ra sẽ hỏng hóc nhỏ và 5% SP bán ra sẽ có hỏng hóc lớn.
3.1.2 KẾ TOÁN DỰ PHÒNG NỢ PHẢI TRẢ
Một khoản DP cho các khoản CP tái cơ cấu DN chỉ được ghi
nhận khi có đủ các điều kiện ghi nhận đối với các khoản DP
theo quy định tại VAS 18. Khi tiến hành tái cơ cấu DN thì
nghĩa vụ liên đới chỉ phát sinh khi DN:
- Có KH chính thức cụ thể để xác định rõ việc tái cơ cấu DN,
trong đó phải có ít nhất 5 ND sau:
+ Toàn bộ hoặc một phần của việc kinh doanh có liên quan;
+ Các vị trí quan trọng bị ảnh hưởng;
+ Vị trí, nhiệm vụ và số lượng nhân viên ước tính sẽ được
nhận bồi thường khi họ buộc phải thôi việc;
+ Các khoản CP sẽ phải chi trả; và
+ Khi nào kế hoạch được thực hiện.
3.1.2 KẾ TOÁN DỰ PHÒNG NỢ PHẢI TRẢ
- Đưa ra được một dự tính chắc chắn về những chủ thể bị ảnh hưởng
và tiến hành quá trình TCC bằng việc bắt đầu thực hiện KH đó hoặc
thông báo những vấn đề quan trọng đến những chủ thể bị ảnh
hưởng của việc TCC
h) Một khoản DP cho việc TCC chỉ được dự tính cho những CP trực
tiếp PS từ hoạt động TCC, đó là những CP thoả mãn cả 2 đk:
- Cần phải có cho hoạt động tái cơ cấu;
- Ko liên quan đến các hoạt động thường xuyên của DN.
Khoản DP cho việc tái cơ cấu không bao gồm các CP như:
- Đào tạo lại hoặc thuyên chuyển nhân viên hiện có;
- Tiếp thị;
- ĐT vào những hệ thống mới và các mạng lưới phân phối.
+ Mức trích lập hoặc hoàn nhập: tăng, giảm CP QLDN
3.1.2 KẾ TOÁN DỰ PHÒNG NỢ PHẢI TRẢ
43
3.1.2 KẾ TOÁN DỰ PHÒNG NỢ PHẢI TRẢ
44
3.1.2 KẾ TOÁN DỰ PHÒNG NỢ PHẢI TRẢ
▪Ví dụ 8:
Công ty A kí hợp đồng thuê tòa nhà trong vòng 10 năm. Tiền thuê hàng năm
theo thỏa thuận là $36.000. Công ty đã quyết định thay đổi trụ sở công ty
khi hợp đồng thuê vẫn còn thời hạn là 5 năm. Công ty A được phép cho thuê
lại tòa nhà này, và mặc dù giá văn phòng cho thuê đã giảm công ty A cho
rằng họ có thể cho thuê lại tòa nhà với giá là $24.000/ năm trong vòng 5
năm còn lại
Xác định khoản dự phòng công ty A phải ghi nhận liên quan tới hợp đồng
thuê tòa nhà?
3.1.2 KẾ TOÁN DỰ PHÒNG NỢ PHẢI TRẢ
Bao gồm khoản DP trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật,
khoản DP cho việc sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ định kỳ (theo yêu
cầu kỹ thuật),...
+ Mức trích lập hoặc hoàn nhập:
- DP trợ cấp thôi việc: tăng, giảm CP QLDN
- DP cho việc sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ: tăng, giảm CP SXKD
liên quan đến bộ phận có TSCĐ
- DP cho các khoản CP hoàn nguyên môi trường, CP thu dọn, khôi
phục và hoàn trả mặt bằng: tăng, giảm CPSXC
3.1.2 KẾ TOÁN DỰ PHÒNG NỢ PHẢI TRẢ
Ví dụ 9:
• Công ty A sản xuất SP thể thao vừa cho ra đời loại giầy
thể thao mới nhưng bị kiện vì một công ty khác cho
rằng công ty A đã đánh cắp kiểu dáng công nghiệp và
đòi bồi thường 400 trđ. Đại diên pháp lý của công ty A
có ý kiến rằng dự tính có tới 80% khả năng là sẽ được
tòa án phán quyết thành công.
3.1.2 KẾ TOÁN DỰ PHÒNG NỢ PHẢI TRẢ
Hết thời hạn 4. Hoàn nhập 1. Trích lập (trích lập bổ sung)
bảo hành công dự phòng các loại dự phòng phải trả
trình xây lắp
641
111,112…
2. Các CP bằng tiền
lq đến DP ban đầu PS
632
627
154,336,331
3. Các CP lq đến DP bảo
hành SP, HH, công trình xây
lắp khi HT bàn giao
3.2. Các bút toán điều chỉnh theo VAS 23 và VAS 29
❑ A. Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
cần điều chỉnh là những sự kiện cung cấp các bằng chứng bổ
sung về các sự kiện tồn tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm và
phải xác định được (định lượng được) cần phải điều chỉnh
sổ kế toán và báo cáo tài chính.
✓ Với các sự kiện này doanh nghiệp phải điều chỉnh các số
liệu đã được ghi nhận trong sổ kế toán và các thông tin đã
trình bày trong BCTC hoặc ghi nhận các khoản mục mà
trước đó chưa được ghi nhận.
✓ Việc điều chỉnh sổ kế toán và BCTC về các sự kiện này được
thực hiện theo 1 trong 3 phương pháp điều chỉnh sổ kế toán
qui định trong Luật kế toán: phương pháp ghi cải chính,
phương pháp ghi số âm hoặc phương pháp ghi điều chỉnh.
3.2.1. Các bút toán điều chỉnh theo VAS 23 - Các sự
kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
❑ Trường hợp sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày
phát hành BCTC, doanh nghiệp nhận được thông tin cung cấp
bằng chứng về một tài sản bị tổn thất trong kỳ kế toán năm
hoặc giá trị của các khoản tổn thất được ghi nhận từ trước đối
với TS này cần phải điều chỉnh, ví dụ như:
✓ Khách hàng bị phá sản sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đã
chứng minh khoản phải thu của khách hàng trên Bảng cân đối
kế toán cần phải điều chỉnh thành khoản lỗ trong năm.
✓ Hàng tồn kho được bán sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung
cấp bằng chứng về giá trị thuần có thể thực hiện được vào
ngày kết thúc kỳ kế toán năm của hàng tồn kho.
(liên quan đến dự phòng giảm giá trị tài sản)
3.2.1. Các bút toán điều chỉnh theo VAS 23 - Các sự
kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
❑ B, Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
không cần phải điều chỉnh là những sự kiện có dấu hiệu về các
sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp
bằng chứng về các sự việc tồn tại trong năm tài chính không
ảnh hưởng đến BCTC nên không cần phải điều chỉnh sổ kế toán
và BCTC.
✓ Nếu các sự kiện không cần điều chỉnh phát sinh sau ngày kết
thúc kỳ kế toán năm là trọng yếu, việc không trình bày các sự
kiện này có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử
dụng khi dựa trên các thông tin của BCTC. Vì vậy DN phải
trình bày đối với các sự kiện trọng yếu không cần điều chỉnh về:
+ Nội dung và số liệu của sự kiện;
+ Ước tính ảnh hưởng về tài chính, hoặc lý do không thể
ước tính được các ảnh hưởng này.
3.2.1. Các bút toán điều chỉnh theo VAS 23 - Các sự
kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
❑ Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều
chỉnh cần phải trình bày trên báo cáo tài chính, như:
✓ 1. Việc hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán "Hợp
nhất kinh doanh" hoặc việc thanh lý công ty con của tập đoàn;
✓ 2. Việc công bố kế hoạch ngừng hoạt động, việc thanh lý tài sản hoặc thanh
toán các khoản nợ liên quan đến ngừng hoạt động; hoặc việc tham gia vào
một hợp đồng ràng buộc để bán tài sản hoặc thanh toán các khoản nợ;
✓ 3. Hàng bán bị trả lại;
✓ 4. Mua sắm hoặc thanh lý tài sản có giá trị lớn;
✓ 5. Nhà xưởng sản xuất bị phá hủy vì hỏa hoạn, bão lụt;
✓ 6. Thực hiện tái cơ cấu chủ yếu;
✓ 7. Các giao dịch chủ yếu và tiềm năng của cổ phiếu thường;
✓ 8. Thay đổi bất thường, quan trọng về giá bán tài sản hoặc tỷ giá hối đoái.
✓ 9. Thay đổi về thuế có ảnh hưởng quan trọng đến tài sản, nợ thuế hiện hành
hoặc thuế hoãn lại;
✓ 10. Tham gia những cam kết, thỏa thuận quan trọng hoặc những khoản nợ
tiềm tàng;
✓ 11. Xuất hiện những vụ kiện tụng lớn./.
3.2.1. Các bút toán điều chỉnh theo VAS 23 - Các sự kiện
phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
❑ C. Cổ tức
✓ Nếu cổ tức được công bố sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm nhưng trước ngày phát hành báo cáo tài chính, thì
khoản cổ tức này không phải ghi nhận là nợ phải trả trên
Bảng CĐKT mà được trình bày trong Bản thuyết minh
BCTC theo quy định tại VAS số 21 “Trình bày báo cáo tài
chính”.
❑ D. Hoạt động liên tục
✓ Nếu Ban Giám đốc xác nhận sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm có dự kiến giải thể doanh nghiệp, ngừng sản
xuất kinh doanh, thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động
hoặc phá sản thì doanh nghiệp không được lập báo cáo
tài chính trên cơ sở nguyên tắc hoạt động liên tục.
3.2.2. Các bút toán điều chỉnh theo VAS 29 - Thay đổi
chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót
❑ Ước tính kế toán là một quá trình xét đoán dựa trên
những thông tin tin cậy nhất và mới nhất.
❑ Thay đổi ước tính kế toán: Là việc điều chỉnh giá trị ghi
sổ của tài sản, nợ phải trả hoặc giá trị tiêu hao định kỳ
của tài sản được tạo ra từ việc đánh giá tình trạng hiện
thời và lợi ích kinh tế trong tương lai cũng như nghĩa vụ
liên quan đến tài sản và nợ phải trả đó. Những thay đổi
trong ước tính kế toán do có các thông tin mới không
phải là sửa chữa các sai sót.
62
3.2.2. Các bút toán điều chỉnh theo VAS 29 - Thay đổi
chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót
▪ Sai sót có thể phát sinh từ việc ghi nhận, xác định giá
trị, trình bày hoặc thuyết minh các khoản mục trên báo
cáo tài chính.
▪ Sai sót bao gồm: Sai sót do tính toán, áp dụng sai chính
sách kế toán, bỏ quên, hiểu hoặc diễn giải sai các sự việc và
gian lận.
▪ Bỏ sót hoặc sai sót trọng yếu: Việc bỏ sót hoặc sai sót
được coi là trọng yếu nếu chúng có thể làm sai lệch đáng kể
báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế
của người sử dụng báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu phụ
thuộc vào quy mô và tính chất của các bỏ sót hoặc sai sót
được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Quy mô, tính chất
của khoản mục là nhân tố quyết định đến tính trọng yếu.
64
3.2.2. Các bút toán điều chỉnh theo VAS 29 - Thay đổi
chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót
1.Sai sót của năm N được phát hiện trong năm N, kế toán sử
dụng phương pháp cải chính, phương pháp ghi số âm,
phương pháp ghi bổ sung để sửa chữa sai sót.
2. Sai sót của năm N được phát hiện ở thời điểm năm N đã
kết thúc nhưng BCTC năm N chưa phát hành, kế toán sửa
chữa sai sót theo VAS 23 bằng cách sử dụng phương pháp cải
chính, phương pháp ghi số âm, phương pháp ghi bổ sung để
sửa chữa sai sót trên sổ kế toán năm N. Nếu BCTC năm N đã
lập thì cần phải điều chỉnh thêm các chỉ tiêu tương ứng trên
BCTC năm N (BCĐKT cột Số cuối năm và BCKQHĐKD cột Năm
nay)
Sửa chữa sai sót trong kế toán
3. Sai sót của năm N được phát hiện ở thời điểm BCTC năm N đã
phát hành, kế toán sửa chữa sai sót theo VAS 29 cho 2 trường hợp
sau:
-TH1: Sai sót được coi là sự kiện không trọng yếu, kế toán sử dụng
phương pháp điều chỉnh phi hồi tố để sửa chữa sai sót bằng cách sử
dụng phương pháp ghi số âm hoặc phương pháp ghi bổ sung để sửa
chữa sai sót trên sổ kế toán của năm phát hiện ra sai sót.
- TH2: Sai sót được coi là sự kiện trọng yếu, kế toán sử dụng phương
pháp điều chỉnh hồi tố để sửa chữa số liệu năm N bằng cách:
+ Trên sổ kế toán năm hiện hành, điều chỉnh số dư đầu năm.
+ Trên BCTC điều chỉnh số liệu cột so sánh (BCĐKT cột Số đầu năm
và BCKQHĐKD cột Năm trước). Số liệu sau khi đã điều chỉnh các chỉ
tiêu trên BCTC được trình bày trên TMBCTC năm hiện hành.
Sửa chữa sai sót trong kế toán
Sai sót