Professional Documents
Culture Documents
Chương 2- Tim mạch và Thần kinh
Chương 2- Tim mạch và Thần kinh
3. Định nghĩa các loại huyết áp? (Huyết áp kẹp?, Huyết áp trung bình?,…)
- Huyết áp kẹt hay còn gọi là huyết áp kẹp, là hiện tượng khi hiệu số giữa huyết áp tâm
thu trừ đi huyết áp tâm trương nhỏ hơn hoặc bằng 20mmHg. Khi hiệu số này nhỏ hơn
hoặc bằng 25mmHg cũng được xếp vào huyết áp kẹt. Huyết áp kẹt xảy ra khi huyết áp
tâm thu giảm hoặc huyết áp tâm trương tăng.
- Huyết áp trung bình động mạch ước tính = áp huyết tâm trương + ⅓ (áp huyết tâm thu –
áp huyết tâm trương)
-
4. Định nghĩa Tăng huyết áp? (Theo các tiêu chuẩn chẩn đoán và lưu ý theo tuổi)
- Tăng huyết áp (THA) nên được chẩn đoán khi huyết áp tâm thu (SBP) ≥ 140 mmHg
và/hoặc huyết áp tâm trương (DBP) ≥ 90 mmHg sau khi kiểm tra lặp lại hoặc đang sử
dụng thuốc THA, định nghĩa này áp dụng cho tất cả người lớn (> 18 tuổi).
- Tăng huyết áp tâm thu đơn độc được xác định là SBP tăng (≥ 140 mm Hg) và DBP thấp
(< 90 mm Hg) phổ biến ở người trẻ tuổi và người cao tuổi.
-
5. Phân loại tăng huyết áp? (Ví dụ: tăng huyết áp áo choàng trắng?, tăng huyết áp khẩn
trương?, Tăng huyết áp cấp cứu?,…)
- Tăng huyết áp áo choàng trắng là tình trạng huyết áp của bệnh nhân đột ngột tăng cao
khi gặp bác sĩ, những người mặc áo blouse trắng. Nhưng khi về nhà thì huyết áp của bệnh
nhân lại trở lại bình thường. Để xác định tình trạng này, cần đo huyết áp ít nhất 2 lần, ở 2
thời điểm khác nhau, khi ở nhà và khi ở cơ sở y tế.
- Tăng huyết áp khẩn trương là tình huống lâm sàng có huyết áp tăng cao kịch phát
(HATT ≥ 180mmHg hoặc HATTr ≥ 120mmHg), nhưng không có bằng chứng tổn thương
cơ quan đích. Thường gặp ở những bệnh nhân không tuân thủ điều trị, hoặc ngưng thuốc
hạ áp đang dùng.
- Tăng huyết áp cấp cứu là tăng huyết áp nghiêm trọng (huyết áp tâm thu ≥ 180mmHg,
và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 120mmHg), có kèm theo tổn thương cơ quan đích mới
xuất hiện hoặc nặng hơn.
+ Tổn thương cơ quan đích thường gặp là: Bệnh não tăng huyết áp, xuất huyết nội sọ, đột
quỵ thiếu máu não, nhồi máu cơ tim cấp, suy thất trái cấp tính kèm phù phổi, đau ngực
không ổn định, phình tách động mạch chủ, suy thận cấp và sản giật.
-
- Phân loại tăng huyết áp theo nguy cơn tim mạch
Huyết áp (mmHg)
Bình Tăng
Yếu tố Bình
thường độ I Tăng độ II Tăng độ III
nguy cơ thường
cao HATT HATT 160- HATT >
HATT
HATT 140- 179 180
120-129
130-139 159 HATTr 100- HATTr >
HATTr
HATTr HATTr 109 110
80-84
84-89 90-99
Nguy
Không có cơ Nguy cơ Nguy cơ
Nguy cơ Nguy cơ
YTNC cộng cộng thêm cộng thêm
thấp TB
khác thêm TB cao
thấp
Nguy
Nguy cơ Nguy cơ
cơ Nguy cơ Nguy cơ
1-2 cộng cộng
cộng cộng thêm cộng thêm
YTNC thêm thêm
thêm TB rất cao
thấp thấp
TB
≥3
YTNC
Nguy
hoặc tổn
Nguy cơ Nguy cơ cơ Nguy cơ Nguy cơ
thương
cộng cộng cộng cộng thêm cộng thêm
cơ quan
thêm TB thêm cao thêm cao rất cao
đích hoặc
cao
đái tháo
đường
Nguy
Tình Nguy cơ
Nguy cơ cơ Nguy cơ Nguy cơ
trạng lâm cộng
cộng cộng cộng thêm cộng thêm
sàng đi thêm rất
thêm cao thêm rất cao rất cao
kèm cao
rất cao
Chia thành 4 mức độ tương ứng với tiên lượng bệnh nhân sẽ có nguy cơ gặp các sự cố tim mạch
nặng trong vòng 10 năm là:
- Nguy cơ cộng thêm thấp: < 15%
- Nguy cơ cộng thêm trung bình: 15 – 20%
- Nguy cơ cộng thêm cao: 20 – 30%
- Nguy cơ cộng thêm rất cao: > 30%
8. Các triệu chứng lâm sàng (hỏi và khám) của tăng huyết áp?
Cơ năng (hỏi bệnh Tại chỗ Đau đầu không rõ nguyên nhân, chóng mặt,
sử) mờ mắt, + khó thở, đau ngực.
Nóng phừng mặt
Hồi hộp, đánh trống ngực, loạn nhịp tim,
phù ngoại biên.
Triệu chứng của Triệu chứng tổn thương cơ quan đích do
biến chứng THA: Phù, tiểu ít, rối loạn nhịp tim,..
Toàn thân yếu cơ hoặc chuột rút.
Yếu tố nguy cơ tiền căn bản thân và gia đình
Thường xuyên thức đêm
Ăn mặn nhiều
Rối loạn lipid máu
Khám Đo trị số huyết áp B1: Chuẩn bị bệnh nhân, chuẩn bị dụng cụ
B2: Đo
Số lần đo ≥ 2 lần, khoảng thời gian nghỉ
giữa 2 lần đo liên tiếp ≥ 1 phút. Nếu
chênh nhau ≥ 5 mmHg → đo lần 3 và lấy
giá trị trung bình.
Đo 2 tay. Chênh lệch khi HA tâm thu ≥
20 mmHg, HA tâm trương ≥ 10 mmHg
Đo thêm HA tư thế đứng ở người lớn tuổi
và đái tháo đường: đo huyết áp ở thời
điểm 1 phút và 3 phút sau khi đứng.
Đo huyết áp bang máy đo HA 24h khi
nghi ngờ THA cơn, THA kháng trị, THA
áo choàng trắng.
đo nhịp tim, trị số khối cơ thể, đo chu vi vòng bụng, khám -> đánh
giá nguy cơ tim mạch
dấu hiệu gợi ý tăng âm thổi ở tim, bụng
huyết áp
Phân loại mức độ tăng huyết áo theo khuyến cáo Hội tim Mạch Việt Nam
Thuốc Điều trị triệu chứng Ức chế men chuyển: cơ chế ức chế men chuyển làm giãn mạch
máu (lisinopril, enalapril…).
Kháng thụ thể angiotensin II: ibersartan, losartan, valsartan…
Chẹn kênh canxi: ngăn chặn canxi vào cơ trơn của tim và
mạch máu (amlodipine, felodipine..).
Lợi tiểu: giúp thải NaCl, có 3 loại lợi tiểu: lợi tiểu thiazide, lợi
tiểu tiết kiệm kali và lợi tiểu quai.
Thuốc chẹn beta: giảm tần số tim (bisoprolol, metoprolol).
Thuốc chủ vận alpha 2 (methyldopa, clonidin, guanabenz,
guanfacine): kích thích thụ thể alpha-2-adrenergic ở thân não,
làm giảm hoạt động thần kinh giao cảm nên hạ huyết áp, lưu ý
tác dụng phụ: buồn ngủ, lơ mơ, trầm cảm
Ổn định huyết áp
Dự phòng biến
chứng
Dự phòng tái phát
Không Điều trị nâng đỡ Ngừng hút thuốc lá
dùng Giảm cân (nếu thừa cân)
thuốc Tiết chế rượu (nam < 20-30g ethanol/ngày, nữ < 10-20g
ethanol/ngày)
Hạn chế ăn mặn (2,4-6 g NaCl/ngày), ăn nhiều rau quả.
Tăng cường hoạt động thể lực (30-45 phút/ngày)
Giảm rượu bia, đồ béo
11. Cách theo dõi đáp ứng điều trị? (Ví dụ: mục tiêu điều trị?)
- Huyết áp đạt mục tiêu điều trị chưa? (Đối với người được chẩn đoán là THA và đang
điều trị HA)
o Rồi -> Duy trì tình trạng, duy trì điều trị
o Chưa -> Tìm lí do
Yếu tố nguy cơ
Thuốc không đủ liều, cơ chế thuốc không phù hợp
THA kháng trị -> theo phác đồ điều trị
- Đối với người chưa từng chẩn đoán THA hoặc được chẩn đoán THA nhưng chưa dùng
thuốc điều trị:
o Huyết áp hằng ngày: Để xem có thật sự bị THA hay không.
o Huyết áp cơn
HA áo choàng trắng
HA kẹp = HATT - HATTr <= 25mmHg + triệu chứng lâm sàng (HA cấp
cứu)
HA khẩn trương: HATT >=180mmHg, HATTr >= 80mmHg => điều trị
tích cực tỏng ngày
HA cấp cứu: HATT >=180mmHg, HATTr >= 120mmHg + dấu hiệu rối
loạn thần kinh/ + vấn đề về tim => giảm từ từ trong ngày
- Huyết áp mục tiêu:
o Cần thiết giảm huyết áp ít nhất 20/10 mmHg, lý tưởng là < 140/90mmHg.
o Đối với người < 65 tuổi: huyết áp mục tiêu < 130/80mmHg (nhưng >
120/70mmHg)
o Đối với người ≥ 65 tuổi: huyết áp mục tiêu < 140/90mmHg, nhưng lưu ý đến yếu
tố cá thể và khả năng dung nạp điều trị
o Đối với bệnh nhân đái tháo đường, bệnh thận mạn, bệnh mạch vành, suy tim, tai
biến mạch máu não: huyết áp mục tiêu < 130/80mmHg.
Giảm tối đa các biến chứng và tử vong do tăng huyết áp.
Kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ và bệnh mắc kèm (nếu có)
12. Biến chứng có thể có? Hoặc tổn thương các cơ quan đích nào và như thế nào? (Ví
dụ: mắt: xuất huyết, xuất tiết võng mạc,….)
Do tăng sức cản ngoại vi, co mạch nên một loạt hậu quả có thể xảy ra trên các cơ quan đích
(tim, mắt, thận, não:
- Hay gặp nhất là biến chứng tim: thất trái sẽ dần dần phì đại do phải thắng áp lực cao ở hệ
động mạch, cuối cùng là suy tim trái với các hậu quả của nó (hở van động mạch chủ cơ
năng, loạn nhịp tim, thiếu máu não, thiếu máu mạch vành, suy tim phải, phù phổi,…)
- Giảm cung cấp máu tới các nội tặng có thể dẫn đến tắc động mạch khi xơ vữa động mạch
phát triển: suy thận, hẹp động mạch võng mạc, phù võng mạc, tắc động mạch não, cơn
đau thắc ngực, nhồi máu cơ tim.
13. Cách chẩn đoán của riêng mỗi biến chứng (nếu có)?
Tình trạng lâm sàng khi tổn
Tổn thương cơ quan đích tiền lâm
Cơ quan Bù trừ thương cơ quan đích có triệu
sàng
chứng
Bệnh tim: nhồi máu cơ tim, cơn
đau thắt ngực, tái tưới máu mạch
Dày thất trái (phát hiện trên điện
Phì đại cơ vành, suy tim sung huyết.
tâm đồ hoặc siêu âm tim)
Tim tim thất trái Bệnh mạch máu: túi phình bóc
Mảng xơ vữa (Siêu âm hoặc XQ)
tách, bệnh động mạch có triệu
chứng.
5. Các triệu chứng lâm sàng (hỏi và khám) của bệnh động mạch vành?
Cơ năng (hỏi Tại chỗ Đau thắt ngực: do bệnh mạch vành có hai dạng: đau thắt ngực
bệnh sử) ổn định và đau thắt ngực không ổn định.
Đau thắt ngực ổn định: khởi phát thường khi căng thẳng về
thể chất (hoạt động gắng sức) hoặc căng thẳng cảm xúc
(stress tâm lý). Có thể giảm và mất trong vòng vài phút khi
nghỉ ngơi hoặc hết căng thẳng.
Đau thắt ngực không ổn định: có thể xuất hiện cả khi đang
nghỉ ngơi, đang ngủ hoặc sinh hoạt bình thường. Thường
kéo dài hơn. Cơn xuất hiện ngày càng nhiều, cường độ đau
tăng và có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim và tử vong
- Đau ngực (co bóp chặt + đau đầu nhiều
- Vị trí: đau lan mặt trong cánh tay, lên hàm hoặc đau sau
xương ức hoặc đau ngực trái
- Hoàn cảnh khởi phát:
- Cụ thể: đau thắt ngực ổn định (gắng sức, cảm xúc)
- Không cụ thể: đau thắt ngực không ổn định (rối loạn động
mạch, xơ vữa, huyết khối tắt mạch) đau kéo dài 10 phút
- Triệu chứng kèm theo: đau đầu, nóng bừng mặt,..
Toàn thân hụt hơi, nôn ói, chóng mặt, hồi hộp,…
Khám (thực - Nhìn: Thở vội, lơ mơ
thể: nhìn – sờ - Nghe (bắt mạch): nhịp tim nhanh, huyết áp cao.
- gõ – nghe) - Sờ: nhiệt độ thân nhiệt hơi cao
-
6. Cận lâm sàng giúp chẩn đoán bệnh động mạch vành?
- ECG (điện tâm đồ)
- Siêu âm tim
- Test gắng sức
- Thông tim và chụp mạch vành (chẩn đoán và điều trị)
- Chụp CTA
- Đo điện tim Holter24h.
- Chẩn đoán hình ảnh khác: MRI tim, PET giúp chẩn đoán bệnh vi mạch vành.
- XQ ngực thẳng
- Xét nghiệm máu: men tim cao (Troponin I, Troponin T, Creatinine kinase – CK), nồng
độ cholesterol,….
Phòng ngừa
Dự phòng tái phát Thuốc phòng chống tắc mạch tiểu cầu
Xơ vững: điều trị lipid máu
Không dùng thuốc Điều trị nâng đỡ Thay đổi lối sống
Tập thể dục và duy trì thói quen ăn uống
lành mạnh
Giải tỏa căng thẳng, cải thiện sức khỏe tâm
thần
-
8. Cách theo dõi đáp ứng điều trị? (Ví dụ: mục tiêu điều trị?)
-
9. Biến chứng có thể có?
- Hội chứng vành cấp như nhồi máu cơ tim: huyết khối tắc hoàn toàn động mạch vành, dẫn
đến thiếu máu nuôi cơ tim, gây hoại tử cơ tim.
- Suy tim: do một vùng trong tim thiếu máu nuôi một thời gian dài dẫn đến giảm khả năng
hoạt động của tim.
- Rối loạn nhịp tim: cung cấp máu không đủ cho tim hoặc tổn thương cơ tim có thể cản trở
các xung điện trong tim gây ra nhịp tim bất thường.
- Sốc tim: tình trạng tụt huyết áp và giảm tưới máu tổ chức do suy giảm cung lượng tim,
gây rối loạn thần kinh, khó thở, thở nhanh, khò khè; mạch nhanh, nhỏ, co mạch ngoại vi;
thiểu niệu (nước tiểu < 30 ml/giờ). Tỉ lệ tử vong cao.
- Ngưng tim đột ngột.
-
10. Cách chẩn đoán của riêng mỗi biến chứng (nếu có)?
- Hội chứng vành: thông tim và chụp mạch vành
- Suy tim: siêu âm tim, đo thông suất tống máu
- Rối loạn nhịp tim: ECG
11. Hướng điều trị của riêng mỗi biến chứng (nếu có)?
- Hội chứng vành:
o Tắc nghẽn do xơ vững: đặt stent
o Tắc nghẽn do huyết khối: thuốc tiêu sợi huyết, luồng thiết bị lấy cục huyết khối
- Rối loạn nhịp tim: (nút xoang)
o Nhồi máu cơ tím cấp: điều trị ổn định nhiệt
o Còn nhồi máu bất thường: đốt điện
Yếu tố nguy cơ
- Về lối sống
- Thừa cân hoặc béo phì
- Không hoạt động thể chất
- Nghiện rượu
- Sử dụng chất kích thích
- Hút thuốc lá hoặc tiếp xúc khói thuốc thụ động
- Yếu tố liên quan đến bệnh lý:
- Huyết áp cao, cholesterol cao, đái tháo đường, khó thở khi ngủ.
- Bệnh tim mạch, bao gồm: suy tim, tim bẩm sinh, nhiễm trùng tim hoặc nhịp tim
bất thường, chẳng hạn như rung tâm nhĩ.
- Tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị đột quỵ, đau tim hoặc cơn thiếu máu cục bộ
thoáng qua.
- Yếu tố khác:
- Tuổi tác: những người từ 55 tuổi trở lên có nguy cơ đột quỵ cao hơn những người
trẻ tuổi.
- Chủng tộc: người Mỹ gốc Phi có nguy cơ đột quỵ cao hơn những người thuộc các
chủng tộc khác.
- Giới tính: đàn ông có nguy cơ đột quỵ cao hơn phụ nữ. Phụ nữ thường già hơn khi
bị đột quỵ và họ có nhiều khả năng tử vong vì đột quỵ hơn nam giới.
- Nội tiết tố: sử dụng thuốc tránh thai hoặc liệu pháp hormone bao gồm estrogen
làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
-
5. Các triệu chứng lâm sàng (hỏi và khám) của đột quỵ?
Cơ năng Tại Thiếu - Thiếu máu cục bộ
(hỏi chỗ máu Khởi phát đột ngột
bệnh sử) cục bộ Mất thị lực tạm thời
Tuỳ vào vị trí:
Liệt mặt, khiếm khuyết cảm giác nửa mặt
Bán manh đồng danh hoặc mất thị lực góc phần tư
Mất phối hợp động tác và đầu xoay về phía tổn thương
Giảm trí nhớ
Xuất Khởi phát đột ngột, diễn tiến nhanh, nặng và nguy cơ tử vong cao
huyết hơn nhồi máu não.
Dấu hiệu và triệu chứng thường không xác định được phạm vi
mạch máu tổn thương, nhưng nếu nguyên nhân là do tăng huyết
áp sẽ có những triệu chứng gợi ý vị trí tổn thương
Toàn Hội Liệt nhẹ vận động đơn thuần nửa mặt, tay và chân.
thân chứng Thất điều
lỗ Loạn vận ngôn – hội chứng bàn tay vụng về
khuyết
Thiếu Liệt ½ người đối bên tổn thương
máu Giảm cảm giác ½ người đối bên tổn thương
cục bộ Nếu tổn thương vùng Broca’s: mất ngôn ngữ hoặc nói ngập
ngừng hoặc khó diễn tả thành lời nhưng vẫn hiểu được lời nói.
Nếu tổn thương vùng Wernick’s: mất khả năng định danh,
không hiểu được lời nói, nói líu ríu khó hiểu.
- Giảm cảm giác đau/nhiệt ½ người
- Thất điều, ngã về bên tổn thương
Khám Nhìn:
(thực - Mặt méo một bên
thể: nhìn - Mắt lờ mờ
– sờ - gõ - Một bên tay đột ngột bị buông lỏng
– nghe) - Yếu 1 bên người
Nghe:
- Nói lớ ngớ
-
b. Xét nghiệm thường quy
- XQ,
- ECG,
- Công thức máu,
- Điện giải đồ,
- Chức năng đông cầm máu,
- Glucose máu,
- Tổng phân tích nước tiểu,
- …..
- Nhằm phát hiện các bệnh đi kèm, hỗ trợ và theo dõi việc điều trị.
-
Nhanh chóng khôi phục lượng máu lên não bằng các phương
pháp sau:
Tiêm thuốc làm tan cục máu đông (rtPA): sử dụng càng
sớm càng tốt trong vòng 4.5 giờ, tốt nhất trong vòng 3 giờ
đầu khởi phát triệu chứng.
Cơ chế làm tan cục máu đông gây đột quỵ.
Nguy cơ gây chảy máu tiềm ẩn trong não.
Can thiệp nội mạch khẩn cấp: thực hiện càng sớm càng
tốt. Có 2 phương pháp
Đưa rtPA trực tiếp vào não: thông qua 1 catheter được
luồn từ động mạch bẹn, đưa rtPA trực tiếp vào nơi xảy ra
đột quỵ.
Loại bỏ cục máu đông bằng đặt stent: dùng dụng cụ luồn
vào catheter và lấy cục máu đông, được sử dụng cho
những trường hợp cục máu đông lớn không thể làm tan
bằng rtPA, có thể phối hợp với rtPA tiêm.
Do xuất huyết não
Điều trị khẩn cấp, lưu ý trong việc ổn định các dấu hiệu sinh tồn
do bệnh nhân xuất huyết não thường nhập viện trong tình trạng
nặng như hôn mê hoặc ngưng hô hấp tuần hoàn, ngoài ra tập
trung vào việc kiểm soát chảy máu và giảm áp lực nội sọ.
Các phương pháp cụ thể gồm:
Các biện pháp khẩn cấp: ngăn cản tình trạng chảy máu
bằng thuốc cầm máu, giảm áp lực nội sọ, hạ huyết áp,
ngăn ngừa co thắt mạch máu và động kinh.
Phẫu thuật: nếu chảy máu nhiều hoặc nghi ngờ các tình
trạng dị dạng mạch máu
Phẫu thuật kẹp clip: giữ cho túi phình không bị vỡ hoặc có
thể giữ cho túi phình không bị chảy máu trở lại.
Đặt coil: đặt các cuộn dây nhỏ có thể tháo rời vào túi
phình để lấp đầy túi phình
Dự phòng biến
chứng
Dự phòng tái
phát
Giờ vàng để bắt đầu điều trị cho Trong vòng 3 giờ để cấp cứu (có thể kéo dài ko quá 6 giờ), gọi
đáp ứng tốt nhất? 115 càng sớm càng tốt.
Dự phòng tái Thay đổi lối sống, giảm nguy cơ xơ vữa động mạch, tập
phát thể dục thường xuyên.
Đối với bệnh nhân TIA hoặc hẹp động mạch cảnh, đột
quỵ trước đó cần sử dụng thuốc kháng kết tập tiểu cầu
(nếu không có chống chỉ định), hạ mỡ máu, điều trị huyết
áp được khuyến cáo với mục đích giảm nguy cơ đột quỵ
(mức khuyến cáo IA)
Bệnh nhân TIA hoặc đột quỵ do thiếu máu cục bộ trong
vòng 6 tháng có hẹp động mạch cảnh nặng một bên (70 –
99%) nên cắt nội soi động mạch cảnh (carotid
endarterectomy – CEA) được khuyến cáo nhằm làm giảm
nguy cơ đột quỵ trong ương lai nếu nguy cơ mắc bệnh và
tử vong quanh phẫu thuật ước tính < 6% (mức khuyến cáo
IA) .
10. Cách chẩn đoán của riêng mỗi biến chứng (nếu có)?
11. Hướng điều trị của riêng mỗi biến chứng (nếu có)?
II. Triệu chứng khó thở (phân biệt với bệnh do hô hấp)
1. Định nghĩa
- Là thở không thuận lợi hoặc có khó khăn trong khi thở.
Mở rộng:
Cách tiếp cận bệnh + Hỏi và khám lâm sàng xem bệnh nhân cảm thấy khó thở ở vị trí nào?
nhân khó thở + Xem tình trạng của bệnh nhân:
. Các dấu hiệu sinh tồn cần được đánh giá: sốt, nhịp tim nhanh và thở
nhanh.
. Hỏi tiền sử bản thân: hút thuốc lá, mắc các bệnh hô hấp mạn tính
(BPTNMT, hen phế quản, giãn phế quản), bệnh tim mạch (tăng huyết áp,
suy tim), bệnh dị dứng (dị ứng thời tiết, dị ứng thuốc, thức ăn).
Cơn khó thở xuất hiện đột ngột hay từ từ.
Tiến triển của cơn khó thở: Liên tục hay từng cơn, liên quan đến nhịp ngày
đêm hay theo mùa.
Hoàn cảnh xuất hiện: Lúc nghỉ ngơi hay khi gắng sức, mức độ gắng sức
làm xuất hiện khó thở.
Diễn biến cơn khó thở: Cấp tính, mạn tính hoặc tái phát nhiều lần.
Khó thở thay đổi theo tư thế bệnh nhân: Khó thở khi nằm, khi thay đổi từ
tư thế nằm sang tư thế ngồi hoặc đứng.
Biến đổi theo các yếu tố môi trường: Khí hậu, nơi ở, nơi làm việc.
Khó thở lúc hít vào hay thở ra hay khó thở cả hai thì.
Phát hiện những yếu tố làm cho cơn khó thở nặng thêm (hút thuốc lá, dị
nguyên, bụi khói) hoặc các yếu tố làm khó thở giảm đi: tư thế bệnh nhân
(nằm đầu cao, tư thế ngồi) hoặc do dùng thuốc (thuốc giãn phế quản, thuốc
lợi tiểu, thuốc trợ tim...).
Triệu chứng kèm theo khác: đau ngực, ho, khạc đờm, đánh trống ngực,
tiếng thở rít, tiếng ngáy lúc ngủ. Sốt, mệt mỏi, sút cân, rối loạn ý thức, tâm
thần.
♦ Khám lâm sàng
Quan sát kiểu thở, thể trạng, tư thế bệnh nhân giúp chẩn đoán nguyên nhân
khó thở.
Biến dạng lồng ngực:
+ Lồng ngực hình thùng: khí phế thũng, BPTNMT, hen phế quản.
+ Lồng ngực không cân đối: Lồng ngực bên bệnh bị lép, khoang liên sườn
hẹp do xẹp phổi. Lồng ngực vồng lên ở 1 bên, xương sườn nằm ngang,
khoang liên sườn giãn rộng do tràn dịch màng phổi hoặc tràn khí màng
phổi nhiều.
+ Biến dạng lồng ngực do gù vẹo cột sống hoặc lồng ngực hình ngực gà.
Đếm tần số thở: Bình thường tần số thở 16-20 lần/phút. Nếu tần số thở >
20 lần/phút là có khó thở nhanh nếu tần số thở < 16 lần/phút được gọi là
khó thở chậm.
Rối loạn nhịp thở:
+ Khó thở kiểu Kuss maul: Bốn thì: Hít vào - Nghỉ - Thở ra - Nghỉ.
+ Khó thở kiểu Cheynes- stokes: thở nhanh, cường độ thở tăng dần, sau đó
cường độ thở giảm dần rồi nghỉ.
Hướng điều trị triệu + Sử dụng thuốc giãn phế quản đối với hen xuyễn:
chứng khó thở • Levalbuterol
• Albuterol
• Pirbutero
+ Thông đường thở: Hút đờm dãi, hút rửa phế quản nếu có ứ đọng, đặt
canuyn Mayo chống tụt lưỡi, nghiệm pháp Heimlich nếu nghi ngờ có dị vật
đường thở,…
+ Thở OXI:
• Xông mũi: FiO2 tối đa đạt được xấp xỉ 40% (6 lít/phút).
• Mặt nạ: FiO2 tối đa đạt được xấp xỉ 60% (8 lít/phút).
• Mặt nạ có túi dự trữ: FiO2 tối đa đạt được xấp xỉ 80% (9 lít/phút).
III. Triệu chứng xanh (trắng nhợt), tím (xem tài liệu ngoài: Harrison’s tiếng Việt hoặc Anh)
1. Định nghĩa
2. Cơ chế (sinh lý bệnh):
- Xuất hiện khi lượng hemoglobin khử trong máu mao mạch > 3 mmol/l. Tím thấy rõ ở
môi, niêm mạc miệng, móng và da.
- Bệnh nhân COPD để lâu cũng có hiện tượng tím đầu chi
- Phân loại:
- Tím trung ương: móng tay dùi trống, móng tay khum. Liên quan đến trung ương, phổi
- Tím ngoại biên: Liên quan đến tĩnh mạch, động mạch ngoại biên
IV. Triệu chứng đau ngực (phân biệt với các loại đau ngực khác ngoài tim)
1. Định nghĩa:
- Làm việc không gắng sức nhưng lại thấy nhói lên ở vị trí sau xương ức (hoặc thượng vị)
- Đau ngực có thể dữ dội hoặc âm ỉ. Có thể cảm thấy căng tức, đau nhức.
- Động mạch vành:
o Đau thắt ngực ổn định: liên quan đến gắng sức(đau tăng khi gắng sức), liên quan
đến tâm lí, cảm xúc
o Đau thắt ngực không ổn định: Do rối loạn vận mạch, huyết khối, xơ vững làm hẹp
đáng kể
2. Cơ chế:
- Thường gặp đau ngực trong bệnh tim là do thiếu máu cơ tim cục bộ biểu hiện bằng cơn
đau thắt ngực.
- Cơn đau thắt ngực: đau do co thắt động mạch vành, có hoặc không có nhồi máu cơ tim.
Tính chất đau:
Hoàn cảnh khởi phát sau một gắng sức, nhiễm lạnh, xúc cảm
mạnh hoặc khi nghỉ ngơi.
Vị trí bên ngực trái hoặc sau xương ức
Hướng lan lên cổ, lan lên vai xuống cánh tay, cẳng
tay, mô út bàn tay, ngón út tay trái.
Cường độ đau như bóp chặt hay xé ngực.
Tần suất cơn đau kéo dài 2 – 10 phút, nếu nhồi máu
cơ tim thì cơn đau kéo dài hơn.
Yếu tố tăng, giảm giảm khi ngưng mọi hoạt động hoặc ngậm
nitroglycerine.
Triệu chứng kèm theo mệt, khó thở, vã mồ hôi, buồn nôn, nôn.
-
- Đau (ở bất kì vị trí nào) ĐỘT NGỘT, DỮ DỘI => bệnh động mạch (do bị tắt)
- Bệnh động mạch vành: Đau thắt ngực, sau xương ức, lan qua ngực trái, lan qua vai trái,
lan qua bờ trong cánh tay trái, đến ngón út và ngón áp út(không vượt đến ngón giữa), 1/3
cánh tay trái; có thể lan lên bờ dưới mặt (không lan bờ trên). Gương mặt tím tái
VII. Hội chứng suy tim (xem tài liệu ngoài: Bộ Y tế hoặc Harrison’s tiếng Việt hay Anh hoặc
Sách triệu chứng học nội khoa,….)
1. Định nghĩa
2. Cơ chế (sinh lý bệnh)
3. Phân loại suy tim
4. Các triệu chứng thường gặp của suy tim: cơ năng và thực thể
5. Một số bệnh lý có thể gây suy hô hấp
6. Cách chẩn đoán suy hô hấp
Mở rộng: Cách tiếp cận bệnh nhân suy hô hấp
Hướng điều trị suy hô hấp
VIII. Hạ huyết áp (tài liệu tham khảo: Bộ Y tế, Sách bệnh học nội khoa của các trường, Tài liệu
internet của các hiệp hội hô hấp Việt Nam – có thể tìm trên mạng, Sách bệnh học nội khoa của
nước ngoài như: Harrison’s)
1. Định nghĩa hạ huyết áp?
2. Phân loại hạ huyết áp? (ví dụ: hạ huyết áp tư thế,…)
3. Nguyên nhân gây hạ huyết áp?
4. Các triệu chứng lâm sàng (hỏi và khám) của viêm họng cấp?
5. Cận lâm sàng giúp chẩn đoán viêm họng cấp?
6. Hướng điều trị?
- Thuốc
- Không dùng thuốc
7. Biến chứng có thể có?