Professional Documents
Culture Documents
Luận Bệnh - Số Huyết Áp
Luận Bệnh - Số Huyết Áp
HUYẾT ÁP
HA trên cho thấy nằm trong tiêu chuẩn. Sinh hóa và chuyển hóa
thức ăn tốt, gọi là chuyển hóa thuận
Nguyên Tắc Luận Bệnh Bằng Máy
Đo Huyết Áp
o Ví dụ trường hợp tiêu chuẩn AH: 120-130/70-80mmHg/70-75ppm
Mỡ đóng cục kẹt ở thành Động mạch, tĩnh mạch tim. Thường
người này hay bị nhói ngực.
Nguyên Tắc Luận Bệnh Bằng Máy
Đo Huyết Áp
o Trường hợp Máy đo HA lỗi (Error)
Trong lúc đo AH, máy xã khí đến gần 0 hoặc 0 mà vẫn không
cho ra kết quả AH rồi sau đó báo lỗi (ERR). Hiện tượng này
thường xảy ra với những BN bị Tâm hư (suy tim, rối loạn nhịp
tim,…)
Máy báo tín hiệu loạn nhịp tim sau khi đo: tùy theo máy có chức
năng đó hay không. Thường máy sẽ cho ra tín hiệu nhấp nháy
có biểu tượng giống như điện tâm đồ.
Trường hợp này là rối loạn nhịp tim (hẳn nhịp tim)
Nguyên Tắc Luận Bệnh Bằng Máy
Đo Huyết Áp
o Trường hợp chỉ số HA của số thứ I
Số thứ I cao:
> 240: là AH của đột quỵ
> 180: là AH có nguy cơ cao đột quỵ
Số thứ I thấp:
< 90: là AH nguy cơ bệnh về khối u
< 80: là AH có bệnh về khối u
Nguyên Tắc Luận Bệnh Bằng Máy
Đo Huyết Áp
o Trường hợp chỉ số HA của số thứ II
Số thứ II cao:
> 90: hở van tim nhẹ
> 100: hở van tim nặng
Số thứ II thấp:
< 60: hẹp van tim
Nguyên Tắc Luận Bệnh Bằng Máy
Đo Huyết Áp
o Trường hợp chỉ số HA của số thứ III
Số thứ III cao:
> 90: sốt nhẹ
> 120: sốt nhiễm trùng, có virus
Số thứ III thấp:
< 50: suy tim, người lạnh
< 45: suy tim nặng
* Ghi chú: theo Tây Y cứ mạch tăng 20 nhịp/phút thì thân nhiệt
tăng tương ứng 1 độ C
Nguyên Tắc Luận Bệnh Bằng Máy
Đo Huyết Áp
o Dựa vào số thứ II để luận
Số thứ II (huyết): cho biết TINH đúng hay sai
Khi số II đủ tiêu chuẩn: thì số I phải đủ tiêu chuẩn
Nếu số thứ II thấp <TC: thì bị thiếu MÁU
Nếu số thứ II cao >TC: thì bị thực MÁU
VD: Tuổi trung niên: 41-59 tuổi
97/60/75: thiếu MÁU
145/96/75: cao MÁU
Nguyên Tắc Luận Bệnh Bằng Máy
Đo Huyết Áp
o Dựa vào số thứ II để luận
Điều chỉnh khi số thứ II <TC:
Chữa gốc: điều chỉnh TINH là bổ máu
Phải tập KC để cho tăng khí cho đủ TC số thứ I
Khí lực đủ sẽ đẩy máu lưu thông.
Nguyên Tắc Luận Bệnh Bằng Máy
Đo Huyết Áp
o Dựa vào số thứ II để luận
Khi số thứ II cao >TC:
Nguyên nhân làm số thứ I cao là do máu đặc:
Cholesterol máu cao
Triglycerid máu cao
Calxi máu cao
Điều chỉnh
Giảm Cholesterol, Triglycerid, Calxi bằng Tinh
Tập Động Công để tăng nhiệt
Nguyên Tắc Luận Bệnh Bằng Máy
Đo Huyết Áp
o Dựa vào số thứ III để luận
Chỉ số thứ III, thể hiện Nhiệt hay Hàn của cơ thể
Chỉ số thứ III, thể hiện huyết áp hiện tại thật hay giả (Do ngũ
tạng khí, Bội thực khí gây ra)
Những trường hợp thể hiện huyết áp giả
Âm hư sinh nội nhiệt
Tâm - Thận bất giao (Thận suy)
Can – Vị bất hòa
Nhiệt giả Hàn
Hàn giả Nhiệt
Bội thực khí (Vị khí thực, Phế khí thực, Thận khí)
Nguyên Tắc Luận Bệnh Bằng Máy
Đo Huyết Áp
o Các bước luận bệnh bằng máy đo huyết áp
Thông tin huyết áp trước ăn sau ăn: hai tay, hai chân (*)
Thông tin chỉ số đường huyết: trước ăn và sau ăn (*)
Thông tin chỉ số BMI
Thông tin về độ PH của cơ thể
Thông tin chỉ số PI của từng đường kinh
Thông tin vể Tên tuổi Bệnh Nhân (*)
Thông tin Bảng Tiêu Chuẩn Huyết Áp (*)
Nguyên Tắc Luận Bệnh Bằng Máy
Đo Huyết Áp
o Các bước luận bệnh bằng máy đo huyết áp
Bước 1:
So sánh huyết áp của BN với bảng tiêu chuẩn huyết áp
Huyết áp cao
Huyết áp thấp
Bước 2:
Xác định huyết áp chuyển hóa Thuận
Xác đinh huyết áp chuyển hóa Nghich
Bước 3:
Tìm nguyên nhân của bệnh dựa vào huyết áp Tâm trương,
và nhịp tim (số thứ II, số thứ III)
Nguyên Tắc Luận Bệnh Bằng Máy
Đo Huyết Áp
o Bảng tiêu chuẩn huyết áp
Tuổi Tâm Thu Tâm Trương Nhịp Tim
(mmHg) (mmHg) (ppm)
5 - 12 95 - 100 60 - 65 60 - 120
18 - 40 110 - 120 65 - 70 65 - 70
Huyết áp này là áp lực lồng ngực dẫn ra mạch ở tay, chứ không
phải là áp lực của tim dẫn ra mạch ở tay
Thay Đổi Huyết Áp Khi Tác Động
Huyệt
o Huyệt Cự Khuyết
Là huyệt giao của Tim và Bao tử
Để thông hòa ngăn nghẹn ở cách mô, giúp điều hòa tiêu hóa
trung tiêu, chữa khí của tim suy, tinh thần, khí huyết suy nhược
do huyết áp thấp
Ví dụ:
Huyết áp thiếu dưới 105/65mmHg, mạch 75, rồi bấm vào
huyệt Cự Khuyết
Khi huyết áp lên 135-140/85-90mmHg, mạch 75 thì buông ra
Thay Đổi Huyết Áp Khi Tác Động
Huyệt
o Huyệt Thượng Quản
Là huyệt giao hội của lá mía, Bao tử, ruột non
Để tiêu đàm ngăn nghẹn, hóa đàm tiêu thấp trọc, thông chức
năng hoạt động của Tỳ Vị, làm tỉnh thần
Ví dụ:
Huyết áp tay 190/100mmHg, mạch 90 (do đờm dãi trong
lồng ngực ngăn nghẹn, vì thức ăn trong bao tử không tiêu
hóa thành đàm ứ đọng ở cách mô, khó thở khò khè)
Nhấn huyệt Thượng Quản (thấy bụng sôi, hạ đàm), huyết áp
lên tới 220/120mmHg, mạch 100
Nhấn vài lần để huyết áp xuống 130/85mmHg, mạch 75
Thay Đổi Huyết Áp Khi Tác Động
Huyệt
o Huyệt Trung Quản
Là giao hội huyệt của khí, bao tử (vị khí), Tam tiêu, tiểu trường,
dẫn thức ăn xuống ruột non để thu nạp chất bổ khí toàn thân
Ví dụ:
Huyết áp bình thường ở tay khoảng 160/100mmHg và mạch
100
Nhấn huyệt Trung Quản, nghe tiếng hay khí chạy xuống
bụng và ruột, và hơi thở mạch hơn, và bụng phòng xẹp
nhiều hơn, lúc đó đo huyết áp xuống 120-130/80-90mmHg
mạch 80.
Đo huyết áp tự nhiên không cần nhấn huyệt, và HA đạt
chuẩn là bệnh hồi phục.
Thay Đổi Huyết Áp Khi Tác Động
Huyệt
o Huyệt Kiến Lý
Là huyệt điều chỉnh Tỳ Vị, dẫn khí từ thượng tiêu xuống trung
tiêu, từ trung tiêu thức ăn được điều chỉnh tích trệ ứ đọng xuống
hạ tiêu
Ví dụ:
Huyết áp bình thường ở tay khoảng 180/100mmHg và mạch
100, là ăn không tiêu huyết áp giả
Nhấn huyệt Kiến Lý cho huyết áp xuống 120-130/80mmHg
mạch 80, tức là áp lực của lồng ngực được thư giãn, không
chịu sức ép của bao tử.
Thay Đổi Huyết Áp Khi Tác Động
Huyệt
o Huyệt Hạ Quản
Là huyệt giao hội của Tỳ (lá mía), giúp bao tử tiêu hóa, hấp thụ
thức ăn thành chất bổ khí huyết, làm trống bao tử và giúp tiêu
hóa thức ăn
Ví dụ:
Huyết áp bình thường ở tay khoảng 170-200/100-120mmHg
và mạch 100, là bao tử đầy ăn không tiêu
Nhấn huyệt Hạ quản giữ lâu nghe tiếng ọc ọc, bao tử đẩy
thức ăn xuống dưới, nhịp tim thở mạnh hơn có lực
Nhấn thêm huyệt Kiến lý, Hạ Quản để giúp nhịp tim thở đều,
đo lại HA 120/80mmHg và mạch 75.
Thay Đổi Huyết Áp Khi Tác Động
Huyệt
o Huyệt Thủy Phân
Là huyệt chỉnh chức năng của Thận và Tỳ, hai chức năng tương
phản không hòa hợp (thổ khắc thủy), Tỳ Vị ngăn chặn sự thoát
nước của Thận làm sung và phù nề.
Ví dụ:
Huyết áp đo 200/120mmHg mạch 100
Khi nhấn huyệt, và đo lại huyết áp xuống 120/80mmHg và
mạch 75 là tốt
Không bấm huyệt đo lại huyết áp xuống 120/80mmhg và
mạch 75 là lý tưởng
Thay Đổi Huyết Áp Khi Tác Động
Huyệt
o Huyệt Thần Khuyết
Là huyệt của bao tử và ruột già, có chức năng làm ấm bụng do
mất nhiệt, điều chỉnh trường vị, huyệt cấp cứu hồi dương cố
thoát do mất máu mất nước vì tiêu chảy.
Ví dụ:
Trường hợp này là huyết áp bị tuột và vả mồ hôi
Buồn nôn, tiêu chảy.
Thay Đổi Huyết Áp Khi Tác Động
Huyệt
o Huyệt Âm Giao
Là huyệt giao hội của Thận và Mạch Xung (của Tim), có chức
năng phân thanh trọc, cho xuất nước, xuất hàn lạnh ra khỏi cơ
thể
Cùng lúc một lúc bấm hai huyệt Thần Khuyết và Âm Giao chữa
người lành bụng, trương đầy nước, phù thủng
Hai huyệt này ít làm thay đổi huyết áp, nhưng có tác dụng chữa
bí tiểu do hàn kết
Thay Đổi Huyết Áp Khi Tác Động
Huyệt
o Huyệt Khí Hải
Là huyệt điều khí bổ nguyên khí, ấm hạ tiêu, ấm toàn thần ra
chân tay, khử thấp trọc, hòa vinh huyết để bổ khí huyết.
Nhấn huyệt Khí Hải để hạ huyết áp, giúp hơi thở được sâu hơn,
làm tang Thận khí
Là huyệt dung để lọc Thận bằng khí có hiệu quả hơn so với lọc
Thận bằng nước
Thay Đổi Huyết Áp Khi Tác Động
Huyệt
o Huyệt Quan Nguyên
Là huyệt giao hội của Tiểu Trường và Vị, ôn nguyên dương, bảo
kiện Gan-Tỳ-Thận âm dương, chữa ứ kết, tàn tà, tiêu viêm, trừ
hàn thấp, phân thanh trọc, tiêu bứu vùng hạ tiêu
Nhấn huyệt này để bổ khí huyết điều chỉnh từ Gan-Tỳ-Thận
Huyệt này là huyệt điều chỉnh huyết áp ổn định
Thay Đổi Huyết Áp Khi Tác Động
Huyệt
o Huyệt Trung Cực
Là huyệt chuyên trị bệnh của Bàng Quang, chữa bí tiểu, viêm
đường tiểu, ôn điều huyết ở tử cung, tiêu bứu tử cung, tuyết tiền
liệt
Làm ổn định huyết áp, làm ấm hạ tiêu, tiêu thấp nhiệt
Thay Đổi Huyết Áp Khi Tác Động
Huyệt
o Huyệt Khúc Cốt
Là huyệt tiêu viêm vùng Bàng Quang, tử cung, dịch hoàn, bí tiểu
Huyệt này không làm ảnh hưởng huyết áp.