Professional Documents
Culture Documents
Phương thức ngữ pháp: là biện pháp, (cách) sử dụng những phương tiện NP để
thể hiện ý nghĩa NP
Ví dụ, Tiếng Anh dùng phụ tố ( 1 trong những phương tiện NP) thể hiện ý nghĩa
số nhiều (books, pen – pens..)
2.3. Các PTNP được sử dụng trong NN => cấu tạo và/ hoặc biến đổi hình thái
của từ
* Phương thức phụ tố => tạo nên từ mới
- speak => speaker
- write => writer
=> biến đổi hình thái của từ:
+ worked => worked, works, working
PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP
- Khái niệm: Một loại YNNP khái quát bao gồm những khía cạnh ý nghĩa đối
lập, được thể hiện ra bằng những dạng thức, phương tiện ngữ pháp đối lập nhau
theo hệ thống => một phạm trù ngữ pháp
- YNNP quyết định sự hình thành của phạm trù NP
- Tối thiểu có 2 YNNP đối lập nhau
- Phương tiện NP
- Tính hệ thống
1. Phạm trù giống (n)
- Là phạm trù ngữ pháp của danh từ, quy các danh từ thành những lớp khác nhau
dựa vào các đặc điểm biến hình và đặc điểm hợp dạng của chúng
- Sự phân biệt giống trong các NN không như nhau
- Không phải NN nào cũng có phạm trù giống
- 1 số NN có giống của TT và ĐT
- Giống của TT thường phụ thuộc vào giống của DT (Nga)
2. Phạm trù số (n)
Là phạm trù ngữ pháp của danh từ, biểu thị ý nghĩa số lượng ít hay nhiều của sự
vật
Phạm trù số trong các NN không trùng nahu ở mọi khía cạnh
Vd: anh, nga, pháp: số ít- số nhiều
Sanscit, slave: số đôi
Có nn có số 3
3. Phạm trù cách (n)
Là phạm trù ngữ pháp của danh từ biểu thị những quan hệ ngữ pháp của danh từ
trong câu và những vai trò, chức năng mà nó đảm nhiệm trong câu ( chủ ngữ, bổ
ngữ…)
- NN không biến hình dùng các từ công cụ và / hoặc trật tự từ
- NN biến hình chủ yế dùng phương thức phụ tố => biến đổi hình thái
Cũng có khi, cách được thể hiện bằng sự biến đổi hình thái của từ kết hợp với
trật tự từ
He speaks to her
Shr speaks to him
Biểu hiện cách không đồng đều & không giống nhau trong các ngôn ngữ #
4. Phạm trù ngôi (v)
Ngôi là phạm trù ngữ pháp của động từ thể hiện, phân biệt chủ thể ( người, vật
thực hiện) của hành động
- Ngôi thứ nhất, thứ hai, thứ ba
- Trong các ngôn ngữ biến hình như Anh, Pháp, Nga,… phạm trù ngôi được
biểu thị bằng phương thức phụ tố/ trợ động từ
+ She learns English
+ I shall do, We shall do
- Trong tiếng Việt và một số NN không biến hình khác, động từ không biểu thị ý
nghĩa về ngôi => không có phạm trù ngôi
- Trong nn biến hình, thức thường được thể hiện bằng sự biến đổi hình thái của
từ, VD: If I were you, I’d go there
- Tiếng Việt cũng có phạm trù thức, được thể hiện bằng hư từ/ ngữ điệu
+ Lấy cho cái rổ
+ Nếu mà hôm nay không mưa thì tốt quá
Cặp tối thiểu và biến thể âm vị (khái niệm, ví dụ minh họa,
miêu tả biến thể)
Một cặp tối thiểu là một cặp từ khác nhau trong một âm vị duy nhất. Các cặp
tối thiểu thường được sử dụng để cho thấy hai âm thanh tương phản trong một
ngôn ngữ.
Ví dụ, chúng ta có thể chứng minh rằng [s] và [z] tương phản bằng tiếng Anh
bằng cách thêm vào các cặp tối thiểu như sip và zip , hoặc bus và buzz . Vì sự
khác biệt duy nhất trong những từ này là [s] so với [z], chúng tôi kết luận rằng
chúng thuộc về các âm vị riêng biệt
Cặp tối thiểu là hai từ có nghĩa khác nhau, nhưng về mặt ngữ âm, chúng chỉ
khác nhau và phân biệt nhau bằng một âm nào đó.
- Trong tiếng Việt: học và đọc => khác nhau về nghĩa, chỉ phân biệt nhau ở hai
âm đầu /h/ và /d/
- Trong tiếng anh bus và buzz
Những nét đặc trưng cấu âm – âm học đảm nhận chức năng XH, phân biệt âm vị
này với âm vị khu biệt khác, được gọi là nét khu biệt
Những đặc trưng cấu âm – âm học nào không đảm nhận chức năng XH, không
có giá trị phân biệt âm vị này với âm vị khu biệt khác => đặc trung không quan
yếu
- Âm vị là đơn vị trừu tượng của hệ thống âm thanh của NN. Đó là đơn vị chức
năng mang tính XH, không phải của riêng cá nhân nào.
+ /t/, /v/, /k/
- Âm tố là hình thức thể hiện của âm vị mỗi lần phát âm khác nhau, mỗi tình
huống, chu cảnh phát âm khác nhau. Đó là những âm được người nói phát ra và
được người nghe nhận được bằng thính giác.
+ [k], [t],
+ Các âm tố [t]1, [t]2,… Là hiện thực hóa cụ thể và riêng biệt trong mỗi lần
được phát âm ra của /t/
+ Những âm tố cùng thể hiện một âm vị là những biến thể của âm vị đó.
Các biến thể of cùng 1 âm vị vừa có những đặc trưng cấu âm - âm học như nhau,
vừa mang một hoặc vài đặc trưng cấu âm - âm học nào khác nhau.
VD: tôi – thôi, stop -top
+ Biến thể tự do
Xuất hiện tự do ở mỗi cá nhân, không đoán được
+ Biến thể kết hợp/bắt buộc
- Được quy định bởi vị trí của nó trong dãy âm
2. Trái nghĩa
2.1 Thể hiện rõ nhất ở các từ trái nghĩa
- Sự đối lập về nghĩa
- Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa đối lập nhau trong mối quan hệ tương liên
VD: cao- thấp, to-nhỏ, sáng-tối
- Những từ có vẻ như là đối nhau về nghĩa nhưng không nằm trong MQH tương
liên => ko phải từ trái nghĩa
VD: đắt mà không tốt, thông minh nhưng lười
2.2. Các nhóm từ trái nghãi chỉ có hai từ, không có từ trung tâm. Mọi người đều
bình đẳng với nhau trong thế đối lập và đẳng cấu về nghĩa
- Không nhất thiết có số lượng nghĩa như nhau, quan trọng là cái nghĩa làm cho
hai từ đi vào đồng nghĩa => có dung lượng như nhau
2.3. Phân biệt hai loại trái nghĩa:
trái nghĩa đối lập theo thang độ (lơ lửng) VS trái nghĩa loại trừ(hai cực)
3. Đồng âm
Nguồn gốc của từ đồng âm: Đa phần là ngẫu nhiên
a. Từ vay mượn đồng âm với từ bản ngữ: sút(bóng) # sút(cân), cái ca # ca hát
b. Tách biệt nghĩa của từ đa nghĩa
quà (món ăn vặt ngoài bữa chính) # quà (tặng người khác)
c. Kết quả của biến đổi ngữ âm lịch sử: hòa -> và (từ nối) # và (động từ)
d. Cách phát âm tiếng địa phương: ra # da, sâu # xâu
3.1. Quan hệ đồng âm không phải là QH về mặt nghĩa
- Là 1 kiểu tổ chức của từ vựng => đặt bên cạnh phân tích
- Từ đồng âm là những từ trùng nhau về hình thức ngữ âm nhưng khác nhau về
nghĩa
VD: đường vs đường, cao với cao
- Các từ đồng âm thường có thành phần ngữ âm không phức tạp
Hiếm có đồng âm giữa từ vs cụm từ hoặc cụm từ vs cụm từ ( đường kính vs
đường kính)
3.2. Trong các ngôn ngữ không biến hình, vì từ không bao giờ biến đổi => đã
đồng âm thì lúc nào cũng đồng âm
- Hiện tượng đồng âm + đa nghĩa => nhân tố quyết định giải quyết bài toán tiết
kiệm vỏ ngữ âm cho ngôn ngữ
- Đa nghĩa: một từ có nhiều nghĩa khác nhau
Đồng âm: những từ khác nhau có vỏ ngữ âm trùng nhau
4. Từ đa nghĩa
Từ đa nghĩa là từ có 2 nghĩa trở lên, các nghĩa có quan hệ với nhau
5. Trường ngữ nghĩa
Tập hợp các đơn vị từ vựng có quan hệ về nghĩa 1 cách hệ thống ( chung 1 thành
tố nghĩa)
Cơm, phở, cháo,canh, xôi, nấu, chiên, xào, hấp , luộc,… => Trường liên tưởng
Rẽ, rẽ trái/ phải/ ngôi… ; ăn rồi/ xong/ nốt/ nhẹ => Trường tuyến tính
5. Quan hệ bao nghĩa
Quan hệ cú pháp
- TTTT quy định đặc điểm ngữ pháp của ngữ đoạn &đại
diện được cho ngữ đoạn QH với yếu tố bên ngoài
- Chỉ có TTTT mới có khả năng đại diện cho toàn bộ ngữu
đoạn trong QH với một yếu tố bên ngoài tổ hợp
VD Bông hoa này rất đẹp
Cô gái đang hái bông hoa ấy.
- Phân biệt TTTT và TTP
Trong NN biến hình, hình thái là cơ sở để phân biệt: TTTT là
thành tố chi phối hình thái của TTP
Trong NN không biến hình,
+ Hư từ + thực từ: => TTC
VD: đã học, học xong, rất đẹp…
+ Thực từ + Thực từ => TTP có thể được thay thế bằng từ
nghi vấn
VD: chạy chậm => chạy thế nào?
a. Danh ngữ
b. Động ngữ
c. Tính ngữ
3. QH chủ - vị
Là QH giữa hai thành tố phụ thuộc nhau, chủ thường
đứng trước vị
- Trong NN biến hình, QH chủ vị thường được biểu hiện
thông qua sự phù ứng về ngôi, số, giống…. giữa hai thành
tố
VD: Nếu thành tố vị là một V chia ở ngôi thứ 3 số ít thì
thành tố chủ cũng phải có dạng thức về ngôi và số tương
ứng
She speaks, He does