You are on page 1of 1

Cấu trúc tế

vi gang cầu và dạng lỗi


Graphite theo
tiêu chuẩn:
ISO 945: 1994
Tương đương dạng Graphite
theo tiêu chuẩn ASTM
A247-10 trong dấu ngoặc

ASTM dạng VI
is graphite bị nổ tung
(Xem lỗi bên dưới)
Form I ( VII ) Form II ( V ) Form III ( IV ) Form IV ( III ) Form V ( II ) Form VI ( I )
Graphite tấm tự do Graphite tấm bị suy biến Graphite phân bố Graphite hình Graphite hình cầu bị Graphite cầu
phân bố theo tập trung kim suy biến
dạng nhất định
Graphite size
theo chuẩn:
ISO 945: 1994
Sơ đồ đại diện hình ảnh của
tiêu chuẩn kích thước graphite
dạng cầu của gang cầu
Qua ảnh phóng đại X100
(Dạng VI, hạt cầu lớn nhất)

3 (25 - 50 mm) 4 (12 - 25 mm) 5 (6 - 12 mm) 6 (3 - 6 mm) 7 (1.5 - 3 mm) 8 (less than 1.5 mm)

Mật độ hạt cầu


Mật độ hạt cầu sẽ khác với tỉ lệ
đông đặc. Tuy nhiên những việc
sau sẽ tăng mật độ càu hóa lên:
- Tránh nung quá nhiệt và giữ
nhiệt quá lâu.
- Cải thiện đáp ứng mầm kết tinh
cho phản ứng cầu hóa.
- Tránh dư lượng Mg.
- Cải tiến sự biến tính hoặc giảm
thời gian biến tính. X 100 X 100 X 100 X 100 X
50 hạt/mm2 100 hạt/mm2 200 hạt/mm2 400 hạt/mm2 850 hạt/mm2

Độ cầu hóa
Những việc sau có thể tăng độ
cầu hóa:
- Giảm thời gian biến tính.
- Tổng phần trăm S từ
0.010-0.015%
- Tối ưu hóa lượng Mg
- Tối ưu hóa lượng RE trong
MgFeSi hoặc chất biến tính.
- Cải tiến sự biến tính
X 100 X 100 X 100 X 100 X 100
Tỉ lệ 10% Tỉ lệ 30% Tỉ lệ 55% Tỉ lệ 85% Tỉ lệ 95%

Tỉ lệ Ferrite/pearlite:
Tỉ lệ Ferrite/pearlite thông
thường được sử dụng như là
một công cụ chính để kiểm soát
độ bền kéo và độ dẻo dai:
- Tăng Si sẽ tăng Ferrite
- Mật độ cầu hóa cao sẽ giúp
tăng Ferrite
- Vài chất cầu hóa thúc đẩy
Ferrite hơn so với chất khác.
X 100 X 100 X 100 X 100 X 100
15% ferrite / 85% pearlite 30% ferrite / 70% pearlite 50% ferrite / 50% pearlite 80% ferrite / 20% pearlite 95% ferrite / 5% pearlite

Một vài lỗi luyện Graphite tập trung Graphite bị nổ tung Graphite khối Graphite kim Graphite bất thường Tạp chất bên trong
kim thường xảy
ra đối với gang
cầu.

Nguyên nhân chính: Nguyên nhân chính: Nguyên nhân chính: Nguyên nhân chính: Nguyên nhân chính: Nguyên nhân chính:
- Lượng Mg còn lại thấp và các - Dư lượng nguyên tố đất hiếm đặc - Dư lượng nguyên tố đất hiếm đặc Một lượng rất nhỏ than chì - Nhiệt độ giữ nhiệt cao - Kiểm soát xỉ không đúng cách:
nguyên tố đát hiếm từ việc cầu biệt khi sử dụng chất có độ sạch biệt khi sử dụng chất có độ sạch cao. không bị trung hòa bỏi các - Thời gian giữ nhiệt dài • Hệ thống rãnh dẫn
hóa kém, nhiệt độ cao hoặc giữ cao. Thường thấy ở vật đúc thành Thường phát sinh ở gang có Carbon nguyên tố đất hiếm trong - Biến tính nghèo nàn hoặc thời gian • Thiếu bộ lọc xỉ
nhiệt lâu dày hoặc Carbon đường lượng cao đương lượng cao. Graphite kim. Đó là ảnh hưởng biến tính quá lâu • Điền đầy rối loạn
- Dư lượng S từ gang nền không cân *Chú ý: môt jkhi việc thêm vào * Chú ý: Khi việc thêm vào các nguyên thảm khốc cho cơ tính. Bismuth, - Dùng qua nhiều chất tạo xỉ
bằng với lượng đầy đủ Mg nguyên tố đất hiếm bị giảm, nó sẽ tố đất hiếm bị giảm xuống, sẽ mất thời Ti và Sb có thẻ tạo ra cấu trúc - Nhiệt độ rót thấp
cần thời gian để mà mất dần đi trong giam để giảm lượng nguyên tố này tương tự cũng như không trung
gang hồi liệu còn lại trong gang hồi liệu hòa các nguyên tố đất hiếm

Cấu trúc lẫn


Sự nổi Graphite Graphite tấm Hạt xếp thẳng hàng Carbide Co rút Khí

Nguyên nhân chính: Nguyên nhân chính : Nguyên nhân chính: Nguyên nhân chính: Nguyên nhân chính:
Lổ khí là một dạng tách biệt và bị ảnh
- Hàm lượng cao C đương lượng - Dư lượng S tích tụ trong cát. Điều - Carbon đương lượng thấp - Carbon đương lượng thấp - Độ bền khuôn không dủ do giãn
- Nhiệt độ rót quá cao đó gây ra sự đảo ngược như là Mg - Biến tính không đạt gây ra sự phát - Dùng quá nhiều Mg nở hưởng bởi quá trình nấu luyện, xử lý
- Làm nguội chậm ở thành dày trong gang tác dụng với S triển nhánh cây to lớn với hạt cầu - Nguyên tố thúc đẩy Carbide như Mn, - Cung cấp liệu không đủ thép, điều kiện nhà máy, độ ẩm cát,
- Biến tính không đầy đủ xếp thẳng hàng giữa các nhánh Cr, V, Mo - Hệ thống rãnh dẫn kém hiệu quả nhựa core, nút nhiệt gần core, xử lý xỉ,
- Nhiệt độ rót cao - Biến tính không đúng - Dư Mg nhiệt độ, thành phần hóa học, độ thông
- Tốc độ nguội nhanh - Carbon đương lượng thấp khí, rãnh thoát khí, lượng cao Al và Ti.
- Biến tính không đạt hoặc biến tính Lời khuyên là nên tìm hiểu nguyên
quá mức nhân một khi lổ khí xảy ra và điều tra
kỹ lưỡng.

The nodule density and nodularity are measured The graphite form and size diagrams are taken from the international standard EN ISO 945: 1994
in accordance with ASTM E2567-13A. by kind permission of the British Standards Institution, London W4 4AL.

You might also like