Professional Documents
Culture Documents
Bài 8
Bài 8
1.2 Ý nghĩa
I. KHÁI NIỆM MCQ CỦA TỘI PHẠM
Ý nghĩa quyết định hình phạt Ý nghĩa định khung hình phạt
Bài 8:
MẶT CHỦ QUAN CỦA TỘI PHẠM
II. LỖI CỦA NGƯỜI PHẠM TỘI
2.2. Các loại lỗi 2.3. Trường hợp hỗn hợp lỗi
Ý - Nhận thức được tính chất nguy hiểm cho XH của hành vi; - Không nhận thức
THỨC - Thấy trước hậu quả nguy hiểm cho XH được hành vi của mình
là nguy hiểm.
- Không thấy trước
Tất yếu sẽ được hậu quả nguy
xảy ra hoặc Có thể xảy ra hiểm.
có thể xảy ra Vì:
+ Không nhận thức
Không mong muốn cho hậu quả xảy ra, và: được mặt thực tế của
hành vi
+ Tuy nhận thức được
Ý CHÍ mặt thực tế của hành vi
Mong muốn Có ý thức để mặc cho hậu quả Quá tự tin rằng hậu quả sẽ nhưng không nhận thức
cho hậu quả xảy ra. Khi quyết định xử sự, không xảy ra hoặc có thể được tính nguy hiểm
xảy ra chủ thể chấp nhận 2 khả năng: ngăn ngừa được. Khi quyết cho XH của hành vi
1. Hậu quả sẽ xảy ra định xử sự, chủ thể loại trừ + Có nghĩa vụ và có
2. Hậu quả không xảy ra khả năng gây ra hậu quả điều kiện để thấy trước
hậu quả
II. LỖI CỦA NGƯỜI PHẠM TỘI
Ý nghĩa quyết định hình phạt Ý nghĩa định khung hình phạt
III. ĐỘNG CƠ VÀ MỤC ĐÍCH PHẠM TỘI
3.2. Mục đích phạm tội:
Mục đích phạm tội là kết quả trong ý thức chủ quan mà người
phạm tội đặt ra phải đạt khi thực hiện hành vi phạm tội.
→ Phân biệt: Mục đích phạm tội với hậu quả của tội phạm
Mục đích được phản ánh trong CTTP ở những trường hợp sau:
+ Dấu hiệu hậu quả chưa phản ánh được mục đích phạm tội
chính của người phạm tội;
+ Dấu hiệu hành vi khách quan không phản ánh được mục đích
phạm tội.
III. ĐỘNG CƠ VÀ MỤC ĐÍCH PHẠM TỘI
Ý nghĩa của dấu hiệu mục đích phạm tội:
Ý nghĩa quyết định hình phạt Ý nghĩa định khung hình phạt
Bài 8:
MẶT CHỦ QUAN CỦA TỘI PHẠM
IV. SAI LẦM VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA SAI LẦM ĐỐI VỚI TNHS
Có 3 trường hợp
IV. SAI LẦM VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA SAI LẦM ĐỐI VỚI TNHS
4.1. Sai lầm về pháp luật
Trường hợp 1: Chủ thể thực hiện hành vi
hiểu lầm rằng hành vi của mình là tội phạm
nhưng thực tế luật không quy định hành vi
đó là tội phạm. Trong trường hợp này chủ
thể thực hiện hành vi không phải chịu trách
nhiệm hình sự, bởi vì hành vi của người đó
không được qui định trong luật hình sự.
IV. SAI LẦM VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA SAI LẦM ĐỐI VỚI TNHS
4.1. Sai lầm về pháp luật
Trường hợp 2: Chủ thể thực hiện hành vi hiểu lầm rằng
hành vi của mình không phải là tội phạm nhưng thực tế
luật quy định hành vi đó là tội phạm. Trong trường hợp
này người có hành vi vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự
vì hành vi mà người đó thực hiện được qui định trong
luật hình sự và người thực hiện hành vi có lỗi vì để có lỗi
không đòi hỏi người phạm tội phải nhận thức được tính
trái pháp luật của hành vi mà chỉ cần người phạm tội
nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi.
IV. SAI LẦM VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA SAI LẦM ĐỐI VỚI TNHS
4.1. Sai lầm về pháp luật
Trường hợp 3: Người thực hiện hành vi hiểu lầm
về hậu quả pháp lý của hành vi mà mình đã thực
hiện: về tội danh, về loại và mức hình phạt có thể
được áp dụng do việc thực hiện tội phạm đó. Trong
trường hợp này, người thực hiện hành vi vẫn có lỗi
bởi vì để có lỗi không đòi hỏi người phạm tội phải
nhận thức được các hậu quả pháp lý nêu trên và do
vậy người đó vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
IV. SAI LẦM VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA SAI LẦM ĐỐI VỚI TNHS
4.2. Các trường hợp sai lầm về thực tế:
+ Sai lầm về khách thể: là sai lầm của chủ thể về tính chất của
quan hệ xã hội là đối tượng của hành vi của mình.
+ Sai lầm về đối tượng: là sai lầm của chủ thể về đối tượng tác
động khi thực hiện tội phạm.
+ Sai lầm về quan hệ nhân quả: là sai lầm của chủ thể trong việc
đánh gia sự phát triển của hành vi đã thực hiện của mình.
+ Sai lầm về công cụ, phương tiện: là sai lầm của chủ thể về tính
chất của công cụ, phương tiện sử dụng khi thực hiện hành vi.
IV. SAI LẦM VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA SAI LẦM ĐỐI VỚI TNHS
Các trường hợp sai lầm về sự việc
+ Sai lầm về khách thể
+ Sai lầm về đối tượng
+ Sai lầm về quan hệ nhân quả
+ Sai lầm về công cụ, phương tiện
HẾT BÀI 8
CẢM ƠN
CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE