Professional Documents
Culture Documents
Presentation 1
Presentation 1
a) Khái niệm
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong
Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý,
xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ
quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã
hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình
sự (Điều 8 Bộ luật Hình sự, sửa đổi, bổ sung năm 2017).
g b) Các yếu tố cấu thành tội phạm
Cấu thành tội phạm là tổng hợp các dấu hiệu chung có tính đặc trưng
cho một loại tội cụ thể được quy định trong bộ luật hình sự.
- Mặt khách quan của tội
phạm.
Hành vi phải hiện ra bên ngoài của TP. Gồm hvi nguy
hiểm cho xh, hậu quả và mối qh nhân-quả giữa hvi với
hậu quả đã xảy ra. Ngoài ra còn có: công cụ, phương
tiện, KG-TG, địa điểm PT.
- Hành vi nguy hiểm cho XH là yếu tố bắt buộc phải
xác định khi xem xét cấu thành TP. ( Hành động hoặc
không hành động).
•Hành động của TP: là hình thức của hvi PT làm biến đổi
tình trạng bình thường của đối tượng tác động gây thiệt hại
cho khách thể thông qua việc thực hiện những điều bị Luật
Hs cấm.
VD: gây thương tích
•Không hành động: … làm biến đổi tình trạng bình
thường của đối tượng tác động gây thiệt hại cho khách thể
thông qua việc chủ thể không thực hiện công việc theo yêu
cầu của PL mặc dù có đủ điều kiện để thực hiện.
VD: không nộp thuế, không cứu người…Điều 102 BL
HS.
Ngoài ra trong trường hợp nhất định còn phải xác định
hậu quả mà hành vi đó đã gây ra cho XH (tài sản bị
phá huỷ, bị chiếm đoạt…; xâm hại danh dự, nhân
phẩm…).
Cấu thành hình thức: Không xác định hậu quả là 1
yếu tố CTTP.
Cấu thành vật chất: hậu quả là 1 tất yếu bắt buộc.
Ngoài ra mặt khách quan còn có: phương tiện, thời
gian, địa điểm PT.-> Chỉ yêu cầu 1 số tội nhất định.
VD: Điều 83 BL HS.
Mặt chủ quan của TP
Bao gồm: Lỗi, Mục đích, Động cơ thực hiện hành vi PT.
•Lỗi: là trạng thái tâm lý của 1 người đối với hành vi nguy
hiểm cho XH của mình và đối với hậu quả do hành vi đó
gây ra.
Lỗi: cố ý trực tiếp, cố ý gián, lỗi vô ý vì quá tự tin, lỗi vô
ý vì do cẩu thả.
•Động cơ TP: động lực bên trong thúc đẩy người PT thực
hiện hành vi PT.
• Mục đích PT là mong muốn trong suy nghĩ của người
PT khi thực hiện hành vi TP.
Động cơ và Mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc
của CTTP.
Chẳng hạn: Lỗi vô ý hoặc cố ý gián tiếp thì Mục Đích
không đặt ra. Vì người thực hiện hvi PT không mong
muốn hậu quả xảy ra .
- Chủ thể của TP:
(Lưu ý: Theo Luật Hình sự Việt Nam, thì hành vi bị coi là tội phạm được
phân biệt với các hành vi không phải là tội phạm qua các dấu hiệu sau):
Xét “ tính nguy hiểm” hành vi sau tại Đ174 BLHS 2015
Lỗi: là thái độ chủ quan của con người đối với hành
vi (có tính chất gây thiệt hại cho xã hội) của mình và
đối với hậu quả của hành vi đó thể hiện dưới dạng
cố ý hoặc vô ý.
Người bị coi là có lỗi khi người đó thực hiện hành vi
gây thiệt hại cho xã hội nếu đó là kết quả của sự lựa
chọn và quyết định của chủ thể trong khi có đủ điều
kiện quyết định một xử sự khác phù hợp với đòi hỏi
của xã hội.
Ví dụ: (Sự kiện bất ngờ)
g
-Tính có lỗi của tội phạm (tt)
Trực tiếp
Cố ý
Gián tiếp
Lỗi
Vì quá tự
tin
Vô ý
Cẩu thả
g
-Tính có lỗi của tội phạm (tt)