You are on page 1of 11

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬT HÌNH SỰ - PHẦN TỘI PHẠM.


BUỔI THẢO LUẬN LẦN THỨ 2

GIẢNG VIÊN:
LỚP: 126-TM46A1.
NHÓM: 03.

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

STT HỌ VÀ TÊN MSSV


1 Lê Nguyễn Minh Anh 2153801011009
2 Nguyễn Phương Anh 2153801011013
3 Lưu Thị Ngọc Duyên 2153801011038
4 Nguyễn Đình Nam Giang 2153801011044
5 Tạ Ngọc Khánh Hà 2153801011048
6 Tôn Nữ Thanh Hà 2153801011049
7 Trần Thu Hà 2153801011051
8 Lê Nguyễn Hồng Hạnh 2153801011053

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 8 NĂM 2023.


Bài thảo luận Luật hình sự - Phần tội phạm lần thứ 2 – Nhóm 03 – TM46A1
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT:........................................................................................1
PHẦN 1: NHẬN ĐỊNH...........................................................................................2
Câu hỏi và trả lời:................................................................................................2
Câu 12: Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của Tội bức tử ( Điều 130
BLHS)................................................................................................................ 2
Câu 14: Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị
hại là hành vi cấu thành Tội giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS).........2
Câu 16: Mọi trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình đều cấu
thành Tội hành hạ người khác (Điều 140 BLHS)............................................2
Câu 18: Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể dưới 11% thì không cấu thành Tội cố ý gây thương tích (Điều 134
BLHS)................................................................................................................ 3
Câu 23: Mọi hành vi giao cấu thuận tình với người dưới 16 tuổi đều cấu
thành Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145
BLHS)................................................................................................................ 3
Câu 26: Mọi trường hợp giao cấu trái pháp luật là giao cấu trái với ý muốn
của nạn nhân.....................................................................................................3
PHẦN 2: BÀI TẬP..................................................................................................4
Bài tập 8:............................................................................................................... 4
Trả lời:..................................................................................................................4
Bài tập 11:.............................................................................................................5
Trả lời:..................................................................................................................6
Bài tập 14..............................................................................................................7
Trả lời:..................................................................................................................7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................1
A. Văn bản quy phạm pháp luật....................................................................1
B. Tài liệu tham khảo.....................................................................................1
Bài thảo luận Luật hình sự - Phần tội phạm lần thứ 2 – Nhóm 03 – TM46A1

DANH MỤC VIẾT TẮT:

TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA

BLHS Bộ luật hình sự


CSPL Cơ sở pháp lý
TNHS Trách nhiệm hình sự
Bài thảo luận Luật hình sự - Phần tội phạm – Nhóm 03 – TM46A1

PHẦN 1: NHẬN ĐỊNH


Câu hỏi và trả lời:
Câu 12: Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của Tội bức tử ( Điều 130 BLHS)
- Nhận định SAI.
- CSPL: Điều 130 BLHS.
- Hậu quả nạn nhân tử vong không phải là dấu hiệu định tội của Tội bức tử. Đối
với Tội bức tử, luật quy định chỉ cần người phạm tội có hành vi đối xử tàn ác,
thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục dẫn đến người lệ thuộc mình
tự sát là đã cấu thành tội này.

Câu 14: Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại là
hành vi cấu thành Tội giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS)
- Nhận định SAI.
- CSPL: điểm b khoản 2 Điều 131 BLHS 2015, Điều 123 BLHS 2015.
- Giải thích: Cố ý tước đoạt tính mạng người khác theo yêu cầu của người bị hại
khác với hành vi giúp người khác tự sát nên không thể cấu thành Tội giúp
người khác tự sát (Điều 131 BLHS), mà cấu thành Tội giết người theo Điều
123 BLHS. Bởi:
 Cố ý tước đoạt tính mạng người khác là hành vi do tội phạm thực hiện nhằm
tước đoạt tính mạng người khác một cách trái pháp luật. Vai trò của người
phạm tội là người trực tiếp gây ra cái chết của nạn nhân.
 Giúp người khác tự sát là hành vi tạo điều kiện vật chất và tinh thần để nạn
nhân tự tước đoạt tính mạng của mình. Vai trò của người phạm tội là hỗ trợ,
tạo điều kiện, không phải nguyên nhân trực tiếp gây ra cái chết của nạn
nhân.

Câu 16: Mọi trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình đều cấu thành Tội
hành hạ người khác (Điều 140 BLHS)
- Nhận định SAI.
- CSPL: Điều 130, 140, 185 BLHS 2015.
- Không phải trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình nào cũng đều cấu
thành tội hành hạ người khác theo quy định tại Điều 140 BLHS 2015, cụ thể:
 Trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình nghiêm trọng dẫn đến
hậu quả nạn nhân tự sát thì sẽ cấu thành tội bức tử theo quy định tại Điều
130 BLHS 2015.
 Trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình mà nạn nhân là người có
quan hệ huyết thống, cụ thể là ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc
người có công nuôi dưỡng mình và không dẫn đến hậu quả nạn nhân tự sát
2
Bài thảo luận Luật hình sự - Phần tội phạm – Nhóm 03 – TM46A1
thì sẽ cấu thành tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con,
cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình theo quy định tại Điều 185
BLHS 2015.

Câu 18: Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới
11% thì không cấu thành Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS)
- Nhận định SAI.
- CSPL: Khoản 1 Điều 134 BLHS 2015.
- Căn cứ theo khoản 1 Điều 134 BLHS quy định hành vi cố ý gây thương tích
cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% nhưng thuộc một trong
các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm k thì vẫn cấu thành Tội cố ý gây
thương tích và phải chịu các hình phạt được quy định tại điều khoản này. Vì tội
cố ý gây thương tích là tội phạm có cấu thành vật chất và chỉ cấu thành tội
phạm khi gây ra hậu quả mà hậu quả của tội này được đo bằng tỷ lệ tổn thương
cơ thể.

Câu 23: Mọi hành vi giao cấu thuận tình với người dưới 16 tuổi đều cấu thành Tội
giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS)
- Nhận định SAI.
- CSPL: điểm b khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 145 BLHS 2015.
- Hành vi giao cấu thuận tình với người dưới 16 tuổi không chỉ cấu thành Tội
giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS) mà còn có
thể cấu thành Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 BLHS):
 Hành vi giao cấu thuận tình với người từ đủ 13 dưới 16 tuổi chỉ cấu thành
Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi khi chủ thể thực hiện
hành vi giao cấu là người từ đủ 18 tuổi trở lên.
 Trong trường hợp giao cấu thuận tình với người dưới 13 tuổi thì vẫn phạm
Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 BLHS).

Câu 26: Mọi trường hợp giao cấu trái pháp luật là giao cấu trái với ý muốn của nạn
nhân
- Nhận định SAI.
- CSPL: điểm b khoản 1 Điều 142, Điều 145, Điều 184 BLHS 2015.
- Giải thích: Có những trường hợp giao cấu thuận tình nhưng vẫn được xem là
trái pháp luật:
 Người đủ 18 tuổi giao cấu với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi (Điều 145)
 Giao cấu thuận tình với người cùng dòng máu trực hệ; anh chị em cùng cha
mẹ, cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha (Điều 184)
 Giao cấu thuận tình với người dưới 13 tuổi (điểm b khoản 1 Điều 142)

3
Bài thảo luận Luật hình sự - Phần tội phạm – Nhóm 03 – TM46A1

PHẦN 2: BÀI TẬP


Bài tập 8:
A là đối tượng không có việc làm ổn định, thường uống rượu, gây gổ, đánh nhau
và bị cha mẹ rầy la.
Khoảng 17 giờ 30 phút, sau một chầu nhậu về, A bắt đầu chửi ông Th (bố đẻ của
A) với những lời lẽ hết sức hỗn láo: “Ngày trước tao còn nhỏ mày đánh tao, bây giờ tao
đã lớn, thằng nào há miệng tao bóp cổ chết tươi”. Đúng lúc đó, B (anh ruột của A) đi làm
về nghe A chửi cha nên rất bực tức, đã chỉ mặt A răn đe: “Nếu còn hỗn láo với cha mẹ, có
ngày tao đánh chết”.
Dù vậy, A vẫn tiếp tục chửi ông Th. Thấy A hỗn láo quá mức, B bị kích động.
chạy ngay vào bếp rút con dao lưỡi bầu mũi nhọn (kích thước 25cm x 7cm) đâm liên tiếp
4 nhát vào bụng A khiến A gục chết tại chỗ.
Khi định tội cho vụ án có 2 quan điểm:
a. B phạm Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125 BLHS).
b. B phạm Tội giết người (Điều 123 BLHS).
Theo anh (chị), B đã phạm tội gì? Tại sao?

Trả lời:
Trong trường hợp trên thì B phạm tội giết người quy định tại Điều 123 BLHS. Vì
hành vi trái pháp luật của B đã đáp ứng đủ điều kiện cấu thành tội giết người.
- Khách thể: Quyền được bảo vệ tính mạng của A.
- Đối tượng tác động: A
- Chủ thể: chủ thể thường: B có đầy đủ năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
- Mặt khách quan:
 Hành vi: B dùng con dao bầu đâm nhiều nhát vào bụng A => B cố ý tước bỏ
tính mạng của A.
 Hậu quả: A chết
 Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: đơn trực tiếp vì hành vi B
đâm A là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả A chết.
- Mặt chủ quan:
 Lỗi cố ý trực tiếp
 B nhận thấy hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội.
 B thấy trước hậu quả có thể xảy ra nhưng vẫn mong muốn hậu quả đó xảy
ra.
- Vị trí tấn công: bụng- vị trí trọng yếu của cơ thể
- Mức độ tấn công: liên tiếp và nhiều nhát (4 nhát)
- Hung khí: dao lưỡi bầu mũi nhọn
B không được xem là phạm tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động
mạnh. Vì căn cứ theo khoản 1 Điều 125 BLHS quy định, có 3 điều kiện để cấu thành tội
giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh:
 Thứ nhất, người phạm tội phải ở trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.
(Người phạm tội rơi vào trạng thái tinh thần bị kích động mạnh dẫn đến mất khả
4
Bài thảo luận Luật hình sự - Phần tội phạm – Nhóm 03 – TM46A1
năng kiểm soát hành vi của mình và đã cố ý đột xuất tước bỏ tính mạng của nạn
nhân ngay thời điểm bị kích động).
 Thứ hai, nguyên nhân của tình trạng tinh thần bị kích thích mạnh là do hành vi trái
pháp luật nghiêm trọng của chính nạn nhân đối với người phạm tội hoặc người
thân của người phạm tội.
 Thứ ba, phải có hậu quả là nạn nhân chết.
Như vậy, chỉ khi đáp ứng đủ 3 điều kiện trên thì mới cấu thành Tội giết người trong
trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, nếu thiếu bất kì một trong ba điều kiện trên thì
không thể xem là Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.
Ở tình huống này B bị kích động nguyên nhân là do hành vi của A (nạn nhân) đối với
người thân, tuy nhiên hành vi chửi ông Th của A không được xem là hành vi trái pháp
luật nghiêm trọng. Vì theo tinh thần của Nghị quyết 04-HĐTPTANDTC/NQ Hướng
dẫn áp dụng một số quy định trong Phần các tội phạm của Bộ luật hình sự quy định:
“…hành vi trái pháp luật của nạn nhân có tính chất đè nén, áp bức tương đối nặng nề,
lặp đi lặp lại, sự kích động đó đã âm ỷ, kéo dài, đến thời điểm nào đó hành vi trái pháp
luật của nạn nhân lại tiếp diễn làm cho người bị kích động không tự kiềm chế được; nếu
tách riêng sự kích động mới này thì không coi là kích động mạnh, nhưng nếu xét cả quá
trình phát triển của sự việc, thì lại được coi là mạnh hoặc rất mạnh.” Trong trường hợp
này, có thể thấy hành vi A chửi ông Th chưa đủ mang tính chất đè nén, áp bức nặng nề và
cũng không lặp đi lặp lại. Chính vì vậy, B không đủ điều kiện để cấu thành Tội giết người
trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh mà B đã phạm Tội giết người theo quy định
tại Điều 123 BLHS 2015.

Bài tập 11:

Khoảng 06 giờ, ngày 01/5, H đến nhà Q giúp ông Q thịt lợn. Đến 11 giờ cùng ngày H
cùng một số người khác ăn cơm, uống rượu tại nhà ông Q. Khoảng 14 giờ thì H cùng H1,
Th, L về nhà H hát karaoke. Khi mọi người hát được khoảng một giờ thì có ông T trú
cùng thôn với H đến hát cùng mọi người. Lúc này ông T đã có biểu hiện say do uống
rượu. Lúc sau, H đi vệ sinh; khi quay lại H thấy H1 và ông T đang cãi nhau; H1 đứng đối
diện ông T; ông T một chân bước trên phần hiên nhà, một chân đứng dưới sân dùng tay
túm cổ áo H1 nên H1 nói: “Anh làm gì vỗ em mạnh thế”. Thấy H1 và ông T chuẩn bị
đánh nhau nên H vào can ngăn và chui vào giữa hai người đồng thời dùng hai tay gạt đẩy
H1 và T ra làm cho H1 đi vào nhà, còn ông T bị ngã ngửa, đầu đập xuống nền sân làm
bằng bê tông. Sau khi bị ngã, T không bị chảy máu hay bị thương tích gì ở ngoài cơ thể
nên Th và L cùng đưa ông T về nhà ông T cách nhà H khoảng hơn 100m và mọi người
đều nghĩ ông T say rượu nên đi về. Đến sáng ngày 02/5, gia đình phát hiện ông T bị nôn
nên đưa đi cấp cứu. Đến chiều cùng ngày ông T bị tử vong.
 Tại biên bản khám nghiệm tử thi đối với ông T lập hồi 19 giờ 00 phút ngày 02/5
thể hiện:
 Vùng đầu: T bộ vùng đầu không có vết rách da, chảy máu,...

5
Bài thảo luận Luật hình sự - Phần tội phạm – Nhóm 03 – TM46A1
 Mổ tử thi: Vùng đầu. Tổ chức dưới da đầu vùng trán đỉnh bị tụ máu (Kích thước
19 cm x 10 cm). Điểm tụ máu cách trên giữa cung lông mày hai bên là 8 cm.
Xương hộp sọ bị nứt vỡ ở giữa xương trán lên xương đỉnh, đường vỡ dài 19 cm,
khe vết vỡ nhỏ dưới 0,1 cm. Xuất huyết lan tỏa ngoài màng não hai bên. Tổ chức
não không bị dập nát...
 Theo hồ sơ bệnh án ngày 02/5, của bệnh viện đa khoa tỉnh B thể hiện: Ông T vào
viện hồi 11 giờ 01 phút ngày 02/5, ra viện hồi 14 giờ ngày 02/5 do xuất huyết não
diện rộng.
 Tại bản kết luận giám định pháp y của Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh B kết
luận: Nguyên nhân chết của nạn nhân ông T bị xuất huyết màng não 3 không hồi
phục gây trụy tuần hoàn và hô hấp dẫn đến tử vong. Cơ chế gây ra xuất huyết
màng não là do nạn nhân bị chấn thương vùng đầu (Vùng đỉnh ra vùng chẩm) với
vật tày, cứng có bề mặt tương đối rộng, phẳng, không có ụ, gờ, cạnh sắc và lực tác
động không quá mạnh gây ra.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của H có phạm tội hay không? Tại sao?

Trả lời:

H phạm tội Tội cố ý gây thương tích dẫn đến hậu quả chết người theo điểm a khoản 4
Điều 134 BLHS.
- Khách thể: xâm phạm đến sức khoẻ của người khác
- Đối tượng tác động: Người đang sống là ông T.
- Chủ thể: H có đầy đủ năng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định.
- Mặt khách quan:
 Hành vi: H dùng hai tay gạt đẩy H1 và T ra làm cho T bị ngã ngửa, đầu đập
xuống nền sân làm bằng bê tông.
 Hậu quả: ông T tử vong.
 Mối quan hệ nhân quả: bản kết luận giám định pháp y cho thấy nguyên nhân
cái chết của ông T là do bị chấn thương vùng đầu với vật tày, cứng có bề
mặt tương đối rộng, phẳng, không có ụ, gờ, cạnh sắc và lực tác động không
quá mạnh gây ra. Hành vi của H là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết
của ông T
- Mặt chủ quan:
 Lỗi: hỗn hợp lỗi. Cố ý với hành vi nhưng vô ý với hậu quả. H thấy trước
hậu quả nguy hiểm cho sức khoẻ có thể xảy ra, nhưng không nhận thức
được hậu quả nguy hiểm đến tính mạng.
 Mục đích: chỉ nhằm mục đích tổn hại đến thân thể nạn nhân. Việc nạn nhân
chết nằm ngoài ý thức chủ quan của người phạm tội.
- Mức độ, cường độ tấn công: cường độ nhẹ, không liên tục, mức độ không quyết
liệt.
- Công cụ, phương tiện: không.
→ Vì vậy hành vi của H cấu thành Tội cố ý gây thương tích dẫn đến hậu quả chết người
theo điểm a khoản 4 Điều 134 BLHS.
6
Bài thảo luận Luật hình sự - Phần tội phạm – Nhóm 03 – TM46A1

Bài tập 14

A dùng dây điện trần giăng xung quanh luống mía ở trong vườn mía trước nhà
mình để diệt chuột vì mía đã lên cao khoảng 0,8m - 1m, nhưng bị chuột cắn phá rất nhiều
ở phần ngọn. Xung quanh ruộng mía có tường bao quanh cao 1m40 đến 1m50 và không
có lối đi tắt. Thường thường, A cắm điện vào lúc 22 giờ đêm và ngắt điện vào 05 giờ
sáng. Việc cắm điện đã được A thông báo cho bà con trong xóm biết. Những con chuột bị
chết do điện giật, A thường đem cho những người trong xóm nấu cho heo ăn. Khoảng 24
giờ, có một thanh niên khác xã trèo qua tường để vào vườn mía và bị điện giật chết.
Anh/chị hãy xác định hành vi của A có phạm tội không? Tại sao?

Trả lời:

Hành vi của A có phạm tội.


Theo đó, hành vi của A đã phạm tội vô ý làm chết người theo quy định Điều 128
BLHS 2015. Và căn cứ vào mục 12 Phần I Công văn số 81/2002/TANDTC ngày
10/06/2002 về giải đáp các vấn đề nghiệp vụ thì trường hợp sử dụng điện trái phép để diệt
chuột, chống súc vật phá hoại mùa màng mà nếu người mắc điện tin rằng không có người
qua lại, có sự canh gác cẩn thận, có biển báo nguy hiểm và cho rằng hậu quả chết người
sẽ không thể xảy ra thì người phạm tội bị xét xử về tội vô ý làm chết người.
Trong tình huống, A giăng điện ở tại luống mía của nhà mình nơi có tường bao
quanh và không có lối đi tắt ngoài ra A cũng đã thông báo với bà con trong xóm mình
biết. Do đó, có thể thấy việc gây ra cái chết của thanh niên là ngoài ý muốn và A không
mong muốn hậu quả đó xảy ra. Như vậy, hành vi gây chết người của A cấu thành tội
phạm vô ý gây chết người theo Điều 128 BLHS.
Các dấu hiệu pháp lý của tội vô ý làm chết người theo Điều 128 BLHS gồm:
- Mặt chủ quan: A đã phạm lỗi vô ý vì quá tự tin, vì A mắc điện ở nơi A tin rằng
không có người qua lại, tường bao quanh cao 1.4 đến 1.5m, không có lối đi tắt
và tin rằng hậu quả chết người không thể xảy ra do việc cắm điện và thời gian
cắm điện đã được thông báo cho bà con trong xóm biết.
- Chủ thể: A là chủ thể thường và có đủ năng lực trách nhiệm hình sự cũng như
độ tuổi theo quy định pháp luật. Đồng thời, tại thời điểm thực hiện hành vi A
cũng không thuộc các trường hợp tại Điều 21 BLHS 2015.
- Mặt khách quan: Đây là tội phạm có cấu thành vật chất cho nên mặt khách
quan sẽ bao gồm các dấu hiệu sau:
 Hành vi: A sử dụng dây điện giăng xung quanh vườn mía để diệt chuột.
 Hậu quả: làm cho thanh niên xã khác chết. Hậu quả là dấu hiệu định tội bắt
buộc trong phạm tội có cấu thành vật chất.
 Mối quan hệ nhân quả: vì hành vi mắc dây điện xung quanh vườn mía của
A đã khiến một thanh niên khác xã bị điện giật dẫn đến tử vong.
- Khách thể:
7
Bài thảo luận Luật hình sự - Phần tội phạm – Nhóm 03 – TM46A1
 Đối tượng tác động: người thanh niên khác xã.
 Quan hệ xã hội bị xâm phạm: tính mạng của người khác, cụ thể là quyền
được sống của con người.

8
Bài thảo luận Luật hình sự - Phần tội phạm – Nhóm 03 – TM46A1

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


A. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ luật hình sự 2015 (Số 100/2015/QH13) ngày 27/11/2015.
2. Nghị quyết 04 HĐTPTANDTC/NQ Hướng dẫn áp dụng một số quy định trong
Phần các tội phạm của Bộ luật hình sự

B. Tài liệu tham khảo


1. Nguyễn Thị Ánh Hồng, Phan Anh Tuấn, Tài liệu học tập môn Luật hình sự,
NXB. Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, tr.105-121.

You might also like