Professional Documents
Culture Documents
Lý Thuyết Quay Phim
Lý Thuyết Quay Phim
• Máy quay phim có tên gọi đầy đủ “Máy quay phim kết hợp”
(Camcorder)
• Thực hiện thu nhận hình ảnh động (24hình/s) và âm thanh
– Bộ phận thu hình được ví như con mắt của máy quay
Là cảm biến và nhiều bộ phận nhỏ khác nữa ở thân máy (các linh
kiện nhạy sáng điều chỉnh tín hiệu ánh sáng)
KHẨU ĐỘ
• Là một lỗ hổng trong ống kính được hình thành bởi những lá
thép chồng lên nhau. Các lá thép này sẽ di động để tạo ra độ mở
lớn hay nhỏ cho khẩu độ
• Công thức tính khẩu độ: – F = OF/D
• Trong đó:
– OF: là độ dài tiêu cự ống kính
– D: là đường kính của vòng tròn khẩu độ
ĐÈN
• Ánh sáng rất quan trọng, sử dụng ánh sáng liên tục đảm bảo
cảnh quay đủ sáng, đồng bộ ánh sáng giữa máy quay và môi
trường
CHÂN MÁY
• Tripods hỗ trợ camera có thể ghi hình được ổn định, chống bị
rung và cần sử dụng các phương pháp Lia (PAN/Tilt).
• 7 đặc điểm chung cho tất cả các tripods khi mua:
– Kích thước
– Số đoạn chân
– Khả năng chịu tải
– Loại đầu nối
– Chân máy
– Cơ chế khóa chân
– Và chất liệu cấu thành
BOOM MICROPHONE
• Là mic điều hướng, thu âm thanh trong khoảng phạm vi ngắn ở
hướng mà nó hướng vào
ĐƯỜNG NÉT
• Đường nét có thể là những nét liền, nét đứt…nhưng tất cả chúng
đều chứa đựng ý nghĩa và mục đích nhất định
• Vài đường nét đơn giản có thể tạo ra 1 không gian 2 chiều mà
người xem có thể hình dung
• Đường nét có thể là nhiều loại như:
– Nét cong (nhẹ và mạnh) : Nét cong nhẹ: tạo sự nhẹ nhàng
thoải mái. Nét cong mạnh: tạo cảm giác hoạt động vui tươi
– Nét thẳng: tạo sức mạnh
– Nét thẳng đứng: tạo sức mạnh uy nghi
– Nét đối chéo nhau: tạo sự xung đột, sức lực
– Nét đứt/liền
–Nét đậm/thanh
• Nhiều đường nét kết hợp sẽ tạo ra những đường nét đặc thù
ví dụ: đường nét tam giác
• Đường nét tam giác
+Tạo cảm giác thu hút người xem
+Tạo điểm nhấn cho cảnh quay
+Không bị nhàm chán với cảnh quay dài
HÌNH KHỐI
• Hình khối là cái chất nặng của một vật, một khu vực, một hình
thể hoặc tập hợp của tất cả những thứ trên.
• Ví dụ: khối dạng của ô tô, tầu thủy, máy bay…
• Hình khối thu hút sự chú ý của người xem bằng ánh sáng, sự
tương phản hoặc màu sắc.
• Các yếu tố trên giúp hình khối nổi bật giữa bối cảnh lộn xộn, rối
rắm.
• Những quy ước:
– Một hình khối sẫm mầu sẽ nổi bật trên một nền sáng hoặc
ngược lại. Tạo cảm giác nhấn mạnh hình khối
– Một hình khối lớn kết hợp với các hình khối nhỏ làm tăng sự
tương quan trong khung hình
– Những hình khối được tạo ra bằng những đường viền ánh sáng
sẽ có hiệu quả rất ấn tượng
CHUYỂN ĐỘNG
• Bố cục di động rất đặc biệt trong điện ảnh và truyền hình
• Chuyển động truyền đạt rất nhiều ý và cảm xúc cho người xem
• Chuyển động có thể được tạo ra từ di chuyển mắt của người
xem hoặc từ di chuyển của các vật trong cảnh quay.
• Những quy ước:
– Di động ngang: Từ trái qua phải làm cho khán giả dễ theo dõi.
Bởi mắt người có thói quen đọc từ trái qua phải
– Di động ngược lại gợi sự mạnh bạo hơn vì nó ngược tự nhiên
– Di động thẳng đứng, bay lên: gợi cảm giác ngưỡng mộ, hạnh
phúc
– Di động chéo: gợi cảm giác căng thẳng vì đó là những đường
nét mạnh
• Những quy ước:
– Di động cong: gợi cảm giác sợ hãi như đường nét uốn lượn của
những con rắn, nhưng nếu chuyển động vòng tròn thì gợi cảm
giác vui tươi
– Di động quả lắc: gợi sự đơn điệu nhàm chán
– Di động bị giãn nở: cảm giác nhanh, bất chợt ví dụ như viên đá
được ném trên mặt hồ phẳng lặng
– Di động bất thường: những hướng di động vào khuôn hình hoặc
tạo cảm giác bất ngờ, ví dụ: ô tô lao thẳng vào ống kính…
– Sự thống nhất: là nguyên tắc sắp xếp thị giác tập trung vào
một khối đồng nhất và hoàn chỉnh. Việc này hợp lý khi được dùng
trong khung hình hỗn loạn hay bố cục hình tự do.
– Sự cân bằng: Tất cả những thành phần trong bố cục thị giác
này đều có một trọng lượng nhất định. Nó có thể được cân đối
trong bố cục cân bằng hoặc thiếu cân bằng. Trọng lượng của các
yếu tố trong khung hình đa phần được miêu tả thông qua kích cỡ
của nó, thêm vào đó còn phụ thuộc vào vị trí, màu sắc, chuyển
động và đặc thù của chính yếu tố đó
– Sự tập trung thị giác : Sự tập trung thị giác được tạo ra khi
có sự kết hợp của sự cân bằng và thiếu cân bằng khi sắp xếp bố
cục. Mục tiêu điều hướng thị giác thông qua việc tận dụng tối đa
các yếu tố tương phản. Và yếu tố này giúp cho những cảnh quay
không bị nhàm chán.
– Nhịp điệu : Nó liên quan tới sự sắp đặt. Nhịp điệu đóng vai trò
chính trong mảng ngôn ngữ hình ảnh, đôi khi nó được thể hiện rất
tinh tế
– Sự tương phản : Người xem biết đến một vật thông qua sự
đối lập của nó. Tương phản là thể hiện của giá trị sáng/tối, màu
sắc và vật liệu của chủ thể trong một khung hình và ánh sáng. Nó
vô cùng quan trọng trong chỉ ra chiều sâu, mối quan hệ đặc biệt,
cảm xúc và hàm ý của người đạo diễn.
– Kết cấu: Là những hình dáng vật lý đặc thù của các thành
phần trong cảnh quay, kết cấu đưa cho chúng ta những gợi ý về
một hình ảnh. Kết cấu của một vật có thể được thể hiện bằng
chính cấu tạo của nó hoặc thông qua ánh sáng, thông thường
hình dáng của vật sẽ được thể hiện thông qua ánh sáng.
• Toàn cảnh cực rộng - Cảnh quay cực rộng thường được sử
dụng khi quay ở ngoài trời, miêu tả quang cảnh, không gian lớn
như: khu đô thị, vùng ngoại ô, vùng nông thôn, vùng núi, …
• Toàn cảnh rộng: Đây là một cảnh thường được sử dụng nhiều
khi quay phim. Trong cảnh quay sẽ cho ta biết nhân vật đang ở
đâu, khi nào. Con người xuất hiện nhưng chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ
trong khung hình.
• Toàn cảnh: con người thường xuất hiện với đầy đủ từ đầu đến
chân. Đầu sát với mép trên của khung hình còn chân sát với mép
dưới của khung hình. Cảnh quay toàn sẽ cho người xem biết nhân
vật đang ở đâu, khi nào, với ai, nói lên trang phục, giới tính của
nhân vật.
• Trung cảnh rộng thường cắt nhân vật ở phía trên đầu gối
trong khung hình. Trong cảnh quay này sẽ cho người xem biết
nhiều hơn về không gian, bối cảnh, đồ vật mối quan hệ đối với
nhân vật hơn là biết về hoạt động, biểu cảm của nhân vật. Trung
cảnh rộng cho người xem biết về về nhân vật là ai hơn là họ ở
trong không gian và thời gian nào.
• Trung cảnh hay còn gọi là cảnh quay nửa người (“Waist” shot),
vì khung hình thường cắt nhân vật từ thắt lưng (eo) trở lên. Mô tả
một phần tính cách của nhân vật
• Trung cảnh hẹp: Đôi khi còn được gọi là cảnh quay hai nút
(“two-button” shot) vì khung hình sẽ cắt nhân vật ở phía trên của
khuỷu tay, lấy từ cúc áo thứ 2 trở lên trên.
• Cận cảnh: còn được gọi là “Cảnh quay đầu” (head shot) vì
trong khung hình xuất hiện phần chủ yếu của khuôn mặt. Phía
trên khung hình cắt ở phần đỉnh của tóc của nhân vật, phía dưới
khung hình thì có thể cắt ở bất cứ đâu nhưng phải dưới cằm (có
thể lấy một phần cổ hoặc một ít vai).
• Cận cảnh hẹp: khuôn mặt của nhân vật chiếm hầu hết và là
phần chính của khung hình. Người xem sẽ có được cái nhìn chi tiết
đến từng phần về khuôn mặt của nhân vật: mắt màu gì, có kẻ
mày hay không, một mí hay hai mí, …; mũi cao hay thấp, … thậm
chí sẽ cho biết nhân vật có sẹo, mụn hay nốt ruồi, … hay không.
• Cận cảnh đặc tả: là một cảnh dùng để nhấn mạnh một chi tiết
nào đó trên cơ thể người như mắt, miệng, tay, … hoặc một chi tiết
nào đó của các đồ vật như: ngòi bút mực, 1 phím chữ A trên bàn
phím máy tính, logo trên một sản phẩm đóng gói, …Cận cảnh đặc
tả thường xuất hiện trước hoặc sau những cảnh quay rộng hơn
(toàn cảnh, trung cảnh) về một sự vật, con người nào đó
GÓC MÁY
• Góc máy chính là một điểm cụ thể mà tại đó máy quay được đặt
để thực hiện một cảnh quay. Thường thì một cảnh quay thường
chỉ có một góc máy. Tuy nhiên, nhiều cảnh quay lại là kết hợp của
nhiều góc máy nhằm tạo ra những hiệu quả nghệ thuật cụ thể.
• Có 3 loại góc máy: góc máy cao, góc máy thấp và góc máy
ngang
• Góc máy cao là góc máy được tạo ra khi máy quay đặt ở bên
trên tầm mắt của chủ thể. Sử dụng góc máy này đối với một chủ
thể cụ thể (một người nào đó) sẽ có ý nghĩa là bế tắc, bất lực, thể
hiện sự nhỏ bé, cùng cực. Trong xã hội, góc máy cao sử dụng cho
tầng lớp thấp kém, những người có không có địa vị
• Góc máy ngang là góc máy được tạo ra khi máy quay đặt bằng
với tầm mắt của chủ thể. Với tất cả các thể loại trong quay phim
điện ảnh và truyền hình, góc máy ngang được khuyên dùng và
được sử dụng phổ biến nhất.Ý nghĩa của góc máy ngang: thể hiện
sự ngang hàng, gần gũi, thân thiện. Sử dụng góc máy ngang
khiến người xem dễ tiếp thu, dễ nắm bắt
• Góc máy thấp là góc máy được tạo ra khi máy quay được đặt
thấp hơn tầm mắt của chủ thể. Sử dụng góc máy thấp để đề cao,
tôn chủ thể lên với ý nghĩa ca ngợi, sự uy nghi, uy nghiêm, hoành
tráng, …Trong xã hội, góc máy thấp sử dụng cho tầng lớp vua
chúa, những người có quyền thế, bậc tối cao, thần thánh.