You are on page 1of 20

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI TẬP LỚN HỌC PHẦN


TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI: HỒ CHÍ MINH VÀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC


GIÁ TRỊ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Giảng viên hướng dẫn: Tô Quốc Thái


Mã lớp học phần: 231PLT06A11

Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Lớp


Lê Phạm Kim Ngân 25A4022951 ĐHK25KTA PY
Nguyễn Thị Tường Quan 25A4022954 ĐHK25KTA PY
Phan Thiên Nhung 25A4022952 ĐHK25KTA PY
Huỳnh Thị Hoài Thương 25A4023364 ĐHK25KTA PY
Huỳnh Minh Thành 25A4023367 ĐHK25KTA PY
Lương Hương Giang 25A4023361 ĐHK25KTA PY

Phú Yên, tháng 09 năm 2023


STT Họ và tên MSV Nhiệm vụ Tỉ lệ đóng góp
Xây dựng
1 Lê Phạm Kim Ngân 25A4022951 word, 20%
powerpoint
Xây dựng
Word; Trình
bày, phụ
Nguyễn Thị Tường
2 25A4022954 trách viết 20%
Quan
phần II mục
2+3 và Kết
luận.
Trình bày,
phụ trách viết
3 Phan Thiên Nhung 25A4022952 20%
phần I mục
2.1->2.3
Trình bày,
phụ trách viết
Huỳnh Thị Hoài phần I mục
4 25A4023364 20%
Thương 2.4+2.5 và
phần II mục
1.
Tổng hợp, rút
gọn nội dung
powerpoint.
5 Huỳnh Minh Thành 25A4023367 Trình bày, 20%
phụ trách viết
câu hỏi
game.

Trình bày,
6 Lương Hương Giang 25A4023361 phụ trách viết 20%
phần I.
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài:................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:......................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:.........................1
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu...................................2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài..........................................2
NỘI DUNG................................................................................................3
I. Giá trị lý luận..................................................................................3
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc...3
2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.................5
II. Giá trị thực tiễn.............................................................................10
1. Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc............10
2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay...................................11
3. Liên hệ với bản thân sinh viên và vai trò của sinh viên trong
việc theo đuổi tư tưởng và lý tưởng của Hồ Chí Minh về độc lập
dân tộc................................................................................................14
KẾT LUẬN.............................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................17
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Khát vọng độc lập dân tộc đã lan tỏa rộng rãi trong xã hội loài
người. Chiến thắng của Cách mạng tháng Mười Nga vào năm 1917 đã
thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc tại nhiều quốc gia, trong đó có
Việt Nam. Hồ Chí Minh đã học hỏi từ kinh nghiệm của Cách mạng tháng
Mười Nga và áp dụng nó vào tình hình cụ thể của Việt Nam để tiến hành
tổng khởi nghĩa nhằm đạt được chính quyền trên toàn quốc và độc lập
dân tộc. Các giá trị trong tư tưởng của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
vẫn được bảo tồn nguyên vẹn, có thể rút ra những bài học quý báu để áp
dụng trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, việc nghiên cứu tư
tưởng của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc – giá trị lý luận và thực tiễn có
tầm quan trọng vô cùng.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Nghiên cứu đề tài làm rõ giá trị lý luận và thực tiễn tư tưởng Hồ
Chí Minh về độc lập dân đồng thời vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
độc lập dân tộc trong xây dưng và bảo vệ Tổ quốc. Từ đó liên hệ với bản
thân sinh viên và vai trò của sinh viên trong việc theo đuổi tư tưởng và lý
tưởng của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.

Nhiệm vụ: Một là, chỉ ra và phân tích cơ sở hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh về độc lập dân tộc. Hai là, phân tích những nội dung của tư
tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc. Ba là, làm rõ những giá trị của tư
tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:

* Đối tượng nghiên cứu: Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân
tộc.

1
* Phạm vi nghiên cứu: Bài tiểu luận nghiên cứu về Việt Nam trong
giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

*Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về độc lập
dân tộc.

*Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu trong bài này
đã kết hợp nhiều phương pháp, bao gồm phương pháp logic, phương
pháp lịch sử; đề tài cũng sử dụng phương pháp phân tích văn bản kết hợp,
tổng hợp, so sánh, thu thập số liệu, và nghiên cứu tài liệu.

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa lý luận: Chú trọng nghiên cứu sâu sắc tư tưởng Hồ Chí
Minh về độc lập dân tộc cũng như những giá trị quý báu vận dụng vào
thực tiễn.

Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài khẳng định giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh
trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và vận dụng vào thực tế Việt Nam hiện
nay.

2
NỘI DUNG
HỒ CHÍ MINH VÀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
GIÁ TRỊ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

I. Giá trị lý luận

1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân


tộc

1.1. Tình hình Việt Nam vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX.

Sau khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, chúng bắt tay vào khai
thác thuộc địa một cách mạnh mẽ và từng bước biến nước ta trở thành
một nước thuộc địa nửa phong kiến. Từ năm 1858 đến cuối thế kỳ XIX,
các phong trào đấu tranh yêu nước chống Pháp xâm lược liên tục nổ ra,
nhưng cuối cùng đều thất bại do đi theo khuynh hướng phong kiến. Đến
đầu thế kỷ XX, khi xã hội Việt Nam có nhiều biến đổi và chịu ảnh hưởng
từ các cuộc vận động cải cách, phong trào yêu nước theo khuynh hướng
dân chủ tư sản xuất hiện. Tuy nhiên, do giai cấp tư sản Việt Nam còn non
yếu, các tổ chức và người lãnh đạo phong trào chưa có đường lối và
phương pháp cách mạng đúng đắn nên đều thất bại. Vì thế từ thực tiễn đặt
ra vấn đề để có được độc lập dân tộc cần đấu tranh bằng con đường nào.

Trong bối cảnh đó, sự ra đời của giai cấp công nhân và phong trào
đấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam đã làm cho cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc ở nước ta xuất hiện dấu hiệu mới của một thời đại mới
sắp ra đời. Công nhân Việt Nam chịu sự áp bức bóc lột từ thực dân, tư
bản, phong kiến nên họ sớm đã vùng dậy đấu tranh từ đốt lán trại, bỏ trốn
tập thể đến đình công, bãi công. Đây là điều kiện thuận lợi để chủ nghĩa
Mác-Lenin được truyền bá vào nước ta. Chính Hồ Chí Minh đã dày công
truyền bá chủ nghĩa Mác-Lenin vào phong trào công nhân và phong trào

3
yêu nước Việt Nam, đánh dấu bước hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí
Minh về độc lập dân tộc ở nước ta.

1.2. Tình hình thế giới vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX

Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản trên thế giới đã
phát triển thành đế quốc chủ nghĩa. Một số nước đế quốc chi phối toàn bộ
tình hình thế giới và biến phần lớn các nước châu Á, châu Phi, khu vực
Mỹ Latinh đã trở thành thuộc địa. Tình hình đó đã làm sâu sắc thêm mâu
thuẫn vốn có trong lòng chủ nghĩa tư bản là mâu thuẫn giữa giai cấp tư
sản với giai cấp vô sản. Những mâu thuẫn này ngày càng trở nên gay gắt
vào đầu thế kỷ XX. Giành độc lập cho các dân tộc thuộc địa không chỉ là
đòi hỏi của riêng họ mà còn là mong muốn chung của giai cấp vô sản
quốc tế, điều đó đã thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
phát triển. Khi sang phương Tây, Người quan tâm tìm hiểu khẩu hiệu Tự
do - Bình đẳng - Bác ái trong các cuộc cách mạng tư sản. Người đã kế
thừa, phát triển những quan điểm nhân quyền, dân quyền trong bản
“Tuyên ngôn Độc lập” năm 1776 của Mỹ, bản “Tuyên ngôn Nhân quyền
và Dân quyền” năm 1791 của Pháp và đề xuất quan điểm về quyền mưu
cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các dân tộc trong thời đại ngày nay. Và
chính điều này đã góp phần hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh về độc
lập dân tộc.

1.3. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác Lê-nin về quyền tự quyết của
các dân tộc.

Lê-nin ủng hộ việc tách ra thành lập một quốc gia riêng biệt khi
dân tộc đó bị áp bức, bóc lột bằng các biện pháp bạo lực. Bối cảnh mà
Lê-nin đưa ra vấn đề quyền dân tộc tự quyết là sự áp bức dân tộc đang
tràn lan, phổ biến ở cả nước Nga và trên thế giới. Bối cảnh khi Lê-nin
đưa ra quyền dân tộc tự quyết hoàn toàn phù hợp với thực tiễn Việt Nam
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ

4
nghĩa Mác-Lênin về quyền dân tộc tự quyết mà tư tưởng Hồ Chí Minh về
độc lập dân tộc đã được hình thành. Nhờ đó, Hồ Chí Minh đã giải quyết
được cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước và người lãnh đạo cách
mạng ở Việt Nam lúc bấy giờ.

2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc

2.1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng và không thể xâm phạm
của các dân tộc.

Độc lập, tự do là những phạm trù nền tảng của việc hình thành một
quốc gia mà ở đó con người tìm kiếm được đời sống thông thường của
mình, đời sống phát triển của mình và hạnh phúc của mình. Độc lập là sự
toàn vẹn của lãnh thổ và toàn vẹn về các giá trị của dân tộc. Tự do tức là
người ta có thể phát triển hết năng lực vốn có của mình. Tự do là quyền
phát triển, tự do không phải chỉ đơn thuần là quyền chính trị. Tự do mà
gắn liền với độc lập tức là tự do gắn liền với sự sống của người dân trên
chính lãnh thổ của họ. Độc lập tự do là vấn đề thiêng liêng, bất khả xâm
phạm của tất cả các dân tộc. Con người khi sinh ra có quyền sống, quyền
hưởng tự do, hạnh phúc. Họ lao động và đấu tranh cũng nhằm hướng đến
những quyền đó. Trải qua quá trình đấu tranh sinh tồn, con người gắn bó
với nhau trong một vùng địa lí nhất định, hình thành nên những vùng lãnh
thổ riêng với những phong cách lối sống riêng. Sự xâm lược của nước
ngoài với những chính sách thống trị, đàn áp khiến họ trở thành nô lệ,
mất độc lập, tự do và họ phải phụ thuộc vào nước ngoài. Lịch sử loài
người đã chứng kiến biết bao cuộc đấu tranh chống lại sự xâm lược của
của các nước đế quốc của các dân tộc trên thế giới để giành lại độc lập, tự
do, quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm.

Đối với dân tộc ta thì khát vọng được độc lập, tự do cũng là một
khát vọng mãnh liệt nhất cháy trong mỗi con người Việt Nam ta lúc bấy
giờ. Dân tộc ta từ khi dựng nước đã chứng kiến biết bao cuộc xâm lược,

5
khi có kẻ thù đến thì nhân dân ta không phân biệt là già trẻ hay gái trai
đồng sức đồng lòng kiên quyết chống lại và đứng lên giành cho bằng
được độc lập dân tộc. Bà Trưng, Bà Triệu, Ngô Quyền, Lý Thường Kiệt,
Lê Lợi, Quang Trung… những cái tên gắn với những cuộc kháng chiến
chống nhà Hán, Nam Hán, nhà Tống, nhà Minh, nhà Thanh… đã trở
thành bản anh hùng ca trong trang sử vẻ vang của dân tộc ta. Rồi sau đó
là cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ ác liệt, dù kẻ thù mạnh hơn ta
nhiều lần nhưng toàn dân ta đã chiến đấu anh dũng, không ngại hi sinh
gian khổ để giành lại độc lập, tự do cho dân tộc. Hồ Chí Minh cũng đã
nói: “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn đến tột cùng là làm sao cho
nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai
cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Như vậy có thể nói Hồ
Chí Minh khẳng định: “độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm
phạm của tất cả các dân tộc bị áp bức trên thế giới và là khát vọng lớn
nhất của dân tộc Việt Nam” đó là tư tưởng hết sức đúng đắn, không chỉ
với đương thời mà cho đến nay tư tưởng đó vẫn là chân lí của thời đại.

2.2. Độc lập dân tộc phải đi đôi với tự do, sự phát triển và hạnh
phúc của nhân dân.

Lịch sử dân tộc mãi mãi khắc ghi ngày 2 tháng 9 năm 1945, khi
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam.
Chẳng phải ngẫu nhiên khi mở đầu bảng Tuyên Ngôn độc lập người đã
trích dẫn ngay Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ: "Tất cả mọi
người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Cuộc sống cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc" và Tuyên ngôn nhân
quyền và dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791: "Người ta sinh ra tự
do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng
về quyền lợi". Cuộc Cách mạng tháng 8 năm 1945 do Đảng Cộng sản

6
Việt Nam lãnh đạo không có mục đích nào khác ngoài mục đích mang lại
độc lập tự do cho đất nước, quyền lợi cho nhân dân.

Ở Việt Nam, những người đầu tiên giương cao ngọn cờ chống giặc
Pháp xâm lược là các vị vua ái quốc và sĩ phu Nho học yêu nước. Từ
phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi lãnh đạo đến cuộc khởi nghĩa
Yên Thế do Hoàng Hoa Thám chỉ huy là một chặng đường chống giặc bi
tráng, dài lâu nhưng cuối cùng đều thất bại. Đảng Cộng sản Việt Nam
đảm nhận sứ mệnh lịch sử khi giương cao ngọn cờ cách mạng dân tộc,
dân chủ, nhân dân để giải phóng đất nước khỏi ách đô hộ của các nước
xâm lược, xóa bỏ chế độ cũ và thiết lập, xây dựng nên chế độ mới, cuộc
sống mới tiến bộ hơn. Tính cách mạng và nhân văn thể hiện ở đó. Trải
qua rất nhiều sóng gió thời cuộc, điều ấy vẫn chẳng may thay đổi, có sự
chuyển dịch về sách lược, chiến thuật nhưng mục tiêu cao cả của con
đường do Đảng và Bác Hồ lựa chọn vẫn giữ nguyên theo tinh thần "dĩ bất
biến, ứng vạn biến". Mục tiêu cách mạng, nói ngắn gọn lại vẫn là "độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội".

Độc lập dân tộc phải được gắn liền với tự do và hạnh phúc của
nhân dân. Đó là mục tiêu như đã nói ở trên nhưng cũng là nguyên tắc của
Cách mạng Việt Nam. Sau Cách mạng tháng Tám, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã nhiều lần đề cập tới vấn đề chủ chốt này. Từ năm 1946, Bác đã chỉ ra
rằng: "Ngày nay, chúng ta đã xây dựng nên nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa. Nhưng nếu nước được độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự
do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì". Bác mong muốn: "Nước ta là
nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của
dân". Người còn căn dặn cán bộ ta: "Các cơ quan của Chính phủ từ toàn
quốc đến các làng đều là đầy tớ của nhân dân…" hay "Việc gì có lợi cho
dân, ta phải hết sức làm. Việc gì có hại cho dân, ta phải hết sức tránh…".

7
Hạnh phúc của nhân dân, không gì khác cả, đó chính là ham muốn,
ham muốn tột bậc của Hồ Chí Minh: Ai cũng có cơm ăn, ai cũng có áo
mặc, ai cũng được học hành. Diễn đạt rộng hơn thì mỗi người dân thực sự
trở thành một chủ nhân của chế độ mới, còn cán bộ chính quyền phải thực
sự là công bộc của dân. Họ phải lo nỗi lo của dân, khổ nỗi khổ của dân,
đau nỗi đau của dân và luôn hết lòng vì nhân dân phục vụ. Chính quyền
cách mạng là chính quyền của dân, do dân và vì dân đúng nghĩa, không
phải là thứ bánh vẽ rực rỡ hay khẩu hiệu sang sảng dùng để mị dân. Các
tầng lớp nhân dân trong xã hội theo Đảng làm Cách mạng tháng Tám và
kháng chiến sau này với niềm tin Đảng Cộng sản Việt Nam không có
quyền lợi nào khác ngoài quyền lợi của dân tộc.

Cách mạng tháng Tám cho ta bài học về sức mạnh của nhân dân.
Khi nhân dân đã đồng lòng, quyết chí thì không một thế lực nào, không
một kẻ thù nào có thể xâm lược được nước ta. Phải đưa tinh thần Cách
mạng tháng Tám vào công cuộc chống giặc hôm nay. Đó là, phải hết sức
tin dân, trọng dân, dựa vào dân để chống tham nhũng. Khi nhân dân đồng
lòng thì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nhất định sẽ thành
công. Một đất nước phát triển, một xã hội trong sạch, một chế độ dân chủ
là ước mong của nhân dân ta. Người dân Việt Nam thực sự có hạnh phúc
ngay trên Tổ quốc mình khi những điều đó trở thành hiện thực. Độc lập
dân tộc và hạnh phúc nhân dân mãi mãi gắn liền với nhau như đôi cánh
nâng đất nước Việt Nam vô cùng yêu dấu bay cao, vươn xa, cùng nhân
loại tiến về phía trước.

2.3. Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thật sự, hoàn toàn
và triệt để.

Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thực sự triệt để và mang
tính cách mạng sâu sắc: Đó là nền độc lập bao gồm đầy đủ chủ quyền
quốc gia về chính trị, kinh tế, an ninh, toàn vẹn lãnh thổ. Nền độc lập

8
thực sự, hoàn toàn phải được thực hiện một cách triệt để theo nguyên tắc
“Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”. Chủ tịch Hồ Chí
Minh khẳng định, nhân dân Việt Nam kiên quyết đấu tranh cho độc lập -
thống nhất - chủ quyền - toàn vẹn lãnh thổ. Trên quan điểm đó, Việt Nam
chỉ trở thành một quốc gia độc lập thật sự khi nước Việt Nam thực sự của
người Việt Nam; dân tộc Việt nam có quyền tự quyết trên các lĩnh vực:
Đối nội, đối ngoại; độc lập, tự chủ về kinh tế, an ninh, quốc phòng và
ngoại giao.

2.4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ.

Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng
trước âm mưu chia cắt đất nước của kẻ thù. Thực dân Pháp khi xâm lược
nước ta đã chia nước ta thành ba kỳ, mỗi kỳ có chế độ cai trị riêng. Sau
cách mạng Tháng Tám, miền Bắc nước ta thì bị quân Tưởng Giới Thạch
chiếm đóng, miền Nam bị thực dân Pháp xâm lược, một lần thực dân
Pháp lại bày ra cái gọi là “Nam kỳ tự trị” hòng chia cắt nước ta một lần
nữa. Trong hoàn cảnh đó, trong bức Thư gửi đồng bào Nam Bộ (1946),
Hồ Chí Minh khẳng định: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam.
Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay
đổi!”.

Sau khi Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 được ký kết, đất nước Việt
Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền, Hồ Chí Minh tiếp tục kiên trì đấu
tranh chống lại âm mưu chia cắt đất nước để thống nhất Tổ quốc với một
quyết tâm, ý chí sắt đá, không gì lay chuyển: “Kiên quyết bảo vệ nền độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam.
Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, không ai được xâm
phạm đến quyền thiêng liêng ấy của nhân dân ta. Đến cuối đời, trong Di
chúc, Người vẫn đặt niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của cách mạng,
sự thống nhất nước nhà: “Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta

9
nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi
nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất
định sẽ sum họp một nhà. Thực hiện tư tưởng của Hồ Chí Minh, nhân dân
Việt Nam đã tiến hành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước 1975
và độc lập dân tộc từ đó gắn liền với toàn vẹn lãnh thổ.

2.5. Độc lập dân tộc của một quốc gia phải đi đôi với việc ủng hộ
độc lập của tất cả các quốc gia khác.

Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 không chỉ có ý
nghĩa lịch sử đối với dân tộc Việt Nam mà còn có ý nghĩa đối với phong
trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Đó là sự cổ vũ cho các quốc gia bị
mất độc lập ở châu Á, châu Phi, khu vực Mỹ Latinh đấu tranh. Hồ Chí
Minh viết: “Cách mạng Tháng Tám thắng lợi đã làm cho chúng ta trở nên
một bộ phận trong đại gia đình dân chủ thế giới. Cách mạng Tháng Tám
có ảnh hưởng trực tiếp và rất to đến hai dân tộc bạn là Miên và Lào. Cách
mạng Tháng Tám thành công, nhân dân hai nước Miên, Lào cùng nổi lên
chống đế quốc và đòi độc lập”. Điều này đã chứng minh một chân lý của
thời đại: các dân tộc bị áp bức, bị xâm lược nếu có ý chí kiên cường và
đường lối đúng đắn, sáng tạo, biết đoàn kết đấu tranh vì độc lập, tự do;
đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân và biết tranh thủ sức
mạnh của thời đại thì dân tộc đó nhất định thắng lợi.

II. Giá trị thực tiễn

1. Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc

1.1. Giá trị lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc đã bổ sung và


phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê-nin phù hợp với thực tế Việt Nam.
“Học chủ nghĩa Mác-Lênin không phải nhắc như con vẹt “Vô sản thế giới
liên hiệp lại” mà phải thống nhất chủ nghĩa Mác Lê-nin với thực tiễn cách

10
mạng Việt Nam. Nói đến chủ nghĩa Mác Lê-nin ở Việt Nam là nói đến
chủ trương chính sách của Đảng… “Chủ nghĩa Mác không phải ở đâu
người ta cũng làm cộng sản, cũng làm Xô-viết”. Nếu thấy người ta làm
thế nào mình cũng bắt chước một mực làm theo thế ấy, thì đó vừa là lý
luận suông, vô ích, vừa chưa biết khéo lợi dụng kinh nghiệm: “Nghe
người ta nói giai cấp đấu tranh, mình cũng ra khẩu hiệu giai cấp đấu
tranh, mà không xét hoàn cảnh nước mình như thế nào để làm cho đúng”.
Điều này đã khẳng định rõ lí do vì sao dân tộc Việt Nam trước hết phải
giành được độc lập dân tộc chứ không phải giai cấp cách mạng như Cách
mạng tháng Mười Nga (1917) hay Cách mạng Pháp (1789). Và điều này
là hoàn toàn đúng đắn khi áp dụng vào hoàn cảnh đất nước ta lúc bấy giờ,
phải giành được độc lập dân tộc thì mới có thể đấu tranh giai cấp.

1.2. Giá trị thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh

Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc đã được vận
dụng trong thực tiễn cách mạng Việt Nam thành công. Các cuộc đấu
tranh từ khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược nước ta đến trước khi
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đều thất bại. Nhưng kể từ khi Đảng ra
đời và lãnh đạo, cách mạng dù khó khăn nhưng cuối cùng vẫn đi đến
thắng lợi. Và thắng lợi của chín năm kháng chiến chống Pháp, 30 năm
kháng chiến chống Mỹ là minh chứng hùng hồn cho tính đúng đắn của tư
tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc. Chính vì vậy, tư tưởng Hồ Chí
Minh về độc lập dân tộc là giá trị lịch sử trường tồn của dân tộc ta, là tài
sản quý báu trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và cả thời
bình trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc


trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay

Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc không chỉ đúng đắn
trong lịch sử mà vẫn luôn giữ nguyên giá trị tới ngày nay trong xây dựng

11
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội do Đại hội VII thông qua đã khẳng định
trong thời kỳ đổi mới: "Toàn Đảng, toàn dân tiếp tục nắm vững ngọn cờ
độc lập, dân tộc và chủ nghĩa xã hội, ngọn cờ vinh quang mà Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và thế hệ mai sau”. Bảo vệ Tổ
quốc không phải chỉ khi chiến tranh xảy ra mà cần phải chuẩn bị nghiêm
túc trong thời bình, sẵn sàng giành thế chủ động bởi nguy cơ xung đột vũ
trang vẫn chưa bị loại trừ một cách triệt để, các cuộc nội chiến, tranh chấp
lãnh thổ vẫn diễn ra ở nhiều khu vực (nội chiến Syria, nội chiến Lybia).
Lợi dụng ưu thế về kinh tế và kỹ thuật, nhân danh chống khủng bố, chủ
nghĩa đế quốc đã và đang thực hiện chiến lược “diễn biến hoà bình” can
thiệp vào công việc nội bộ các nước buộc phải đi theo trật tự mà chúng
lập ra.

Bên cạnh sự xâm lược về quân sự thì một khía cạnh nữa cũng
đáng lưu ý đó là văn hóa. Thời đại công nghệ thông tin đã mở ra cơ hội
giao lưu văn hóa vô cùng lớn. Nhờ có mạng internet mà văn hóa, lịch sử
nước ta được quảng bá nhiều hơn tới bạn bè quốc tế. Chúng ta tự hào khi
văn hóa Việt Nam được mang tới Triển lãm Thế giới EXPO 2020 tại
Dubai, UAE với chủ đề “Dòng chảy bất tận” và các sự kiện liên quan
diễn ra vào Ngày Quốc gia Việt Nam trong khuôn khổ chương trình. Tuy
nhiên sự bùng nổ công nghệ thông tin cũng là lỗ hỏng để những kẻ phản
động truyền bá nhân quyền của các nước tư bản hòng lấy cớ nhân quyền
để kích động người dân gây mất đoàn kết dân tộc. Một số trang tin tức,
báo mạng vẫn ngang nhiên hoạt động trái phép, truyền bá những tư tưởng
sai lệch về độc lập dân tộc, về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nhằm thu hút
những người dân thiếu hiểu biết, đặc biệt là những người dân vùng sâu
vùng xa, ít được tiếp xúc với tin tức thời sự nghe theo chúng. Để tiếp tục
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt

12
Nam hiện nay, trước hết phải phát huy năng lực và phẩm chất của mỗi
người, tôn vinh những giá trị văn hóa lịch sử và tập trung phát triển nền
kinh tế đất nước, cụ thể như sau:

Một là, phát triển toàn diện con người đáp ứng yêu cầu sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ hội nhập quốc tế, đó là xây
dựng hệ giá trị chuẩn mực của con người Việt Nam theo Nghị quyết Đại
hội XII của Đảng: “... nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể
chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ
pháp luật”, đồng thời tạo môi trường, điều kiện để mỗi người tự rèn
luyện, phấn đấu, trưởng thành. Bên cạnh đó cũng cần nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo để bồi dưỡng tri thức và dân trí cho nhân dân
nhằm đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế. Ngoài ra, gắn phát triển văn
hóa với hoàn thiện con người cũng vô cùng quan trọng, và cũng cần phải
đấu tranh phê phán, đẩy lùi cái xấu, chống các quan điểm và hành vi sai
trái, tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến xây dựng nền văn hóa và con người
Việt Nam.

Hai là, tập trung giáo dục lịch sử dựng nước và giữ nước của dân
tộc, truyền thống đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân ta, tuyên
truyền sâu rộng về những anh hùng liệt sĩ, những tấm gương yêu nước
tiêu biểu… làm cho mỗi người tự hào về lịch sử dân tộc. Điều này cần
diễn ra hàng ngày trong gia đình, nhà trường và xã hội. Xây dựng những
chuẩn mực đạo đức và rèn luyện thông qua hoạt động thực tiễn để mỗi
người có khả năng tích cực đấu tranh với âm mưu “diễn biễn hòa bình”
của các thế lực thù địch.

Ba là, cần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
về mọi mặt cho nhân dân, củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân
tộc bởi không thể có độc lập tự do về chính trị nếu bị lệ thuộc về kinh tế.
Vì thế, cần phát triển kinh tế trên cơ sở khai thác hợp lí các nguồn lực sẵn

13
có và tranh thủ các điều kiện quốc tế thuận lợi để gia tăng thêm các
nguồn lực phát triển kinh tế. Huy động mọi nguồn lực xóa đói, giảm
nghèo và phát triển kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa.

3. Liên hệ với bản thân sinh viên và vai trò của sinh viên
trong việc theo đuổi tư tưởng và lý tưởng của Hồ Chí Minh về độc
lập dân tộc

Sinh viên cần phải có trách nhiệm học tập, vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh về độc lập dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
hiện nay. Trước tiên, mỗi sinh viên ngoài việc tiếp thu tốt những kiến
thức chuyên ngành, cần rèn luyện cho mình bản lĩnh chính trị đúng đắn,
chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, sống, học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để phòng chống các luận điệu
xuyên tạc, âm mưu “diễn biến hòa bình” từ các thế lực thù địch. Bản thân
mình nếu không thể tránh được những cái xấu thì không thể đủ bản lĩnh
để làm được những việc khác. Rất nhiều sinh viên đã làm tốt điều này và
trở thành những tấm gương sáng cho các thế hệ noi theo. Tuy nhiên, một
bộ phận sinh viên vẫn còn chưa hiểu rõ được tư tưởng Hồ Chí Minh về
độc lập dân tộc, chưa nắm bắt tình hình trong nước và quốc tế. Một số
sinh viên còn sa sút trong học tập, rèn luyện, không có tinh thần cầu tiến
nên dễ bị kẻ xấu lôi kéo, dụ dỗ thực hiện hành vi trái pháp luật. Tiếp đó,
để những kiến thức được học trong trường có thể vận dụng tốt ngoài thực
tiễn, sinh viên nên tích cực tham gia các phong trào thi đua dành cho
thanh niên bởi nhờ đó mà ta được học hỏi, trải nghiệm, rèn luyện kiến
thức và kĩ năng cho bản thân. Ngoài ra, việc cập nhật cho mình những
thông tin về chính trị, kinh tế - xã hội không chỉ mang lại kiến thức mới
mà còn phát triển khả năng phân tích thông tin, tư duy linh hoạt thay vì
chỉ học từ sách vở, đây là một trong những cách giúp kiến thức được phát
huy tốt nhất trong thực tế. Nhờ đó sinh viên có thể chọn lọc những luồng

14
thông tin đúng đắn, không bị thế lực thù địch dụ dỗ xa rời những giá trị
đúng đắn của tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam hiện nay.

Qua đó vai trò của sinh viên trong việc theo đuổi tư tưởng và lý
tưởng của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc rất quan trọng vì có thể góp
phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, em thấy sinh viên
không chỉ cần học tập từ sách vở mà còn cần tích cực học hỏi từ các hoạt
động ngoại khóa, phong trào thanh niên. Điều đó giúp sinh viên cải thiện
rất nhiều kĩ năng, kinh nghiệm sống đồng thời rèn luyện cho mình bản
lĩnh để tiếp tục cống hiến cho xã hội, góp phần xây dựng thế hệ sinh viên,
thanh niên tài năng làm rạng danh nước nhà.

15
KẾT LUẬN
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và vận dụng
trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay giúp làm sáng tỏ
những cơ sở hình thành, những nội dung cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí
Minh về độc lập dân tộc. Bên cạnh đó, đề tài cũng giúp sinh viên nhìn
nhận những giá trị mà tư tưởng Hồ Chí Minh mang lại trong cuộc kháng
chiến trường kỳ của dân tộc và trong quá trình xây dựng bảo vệ Tổ quốc
hiện nay, từ đó có nhận thức đúng đắn về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
rèn luyện ý thức, trách nhiệm của bản thân đối với việc gìn giữ và phát
huy các giá trị lịch sử, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh.

16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh, Học viện ngân hàng, khoa Lý
luận chính trị, 2023.
2. https://tuyenquang.dcs.vn/DetailView/24668/22/Tu-tuong-Ho-Chi-
Minh-ve-doc-lap-dan-toc-gan-lien-voi-chu-nghia-xa-hoi.html
3. https://thegioiluat.vn/bai-viet-hoc-thuat/Tieu-luan-tu-tuong-ho-chi-
minh---Phan-tich-tu-tuong-ve-doc-lap-tu-do-cua-Ho-Chi-Minh-
9279/
4. https://bqllang.gov.vn/tin-tuc/tin-tong-hop/11372-tu-tuong-ho-chi-
minh-ve-doc-lap-dan-toc-gan-lien-voi-chu-nghia-xa-hoi-la-mot-
dot-pha-ly-luan-rat-co-ban.html
5. https://hochiminh.vn/tu-tuong-dao-duc-ho-chi-minh/noi-dung-tu-
tuong-dao-duc/tu-tuong-ho-chi-minh-ve-doc-lap-dan-toc-gan-lien-
voi-chu-nghia-xa-hoi-23
6. https://ussh.vnu.edu.vn/vi/nckh/san-pham-nghien-cuu-tieu-bieu/tu-
tuong-ho-chi-minh-ve-van-de-dan-toc-may-van-de-ban-luan-
11808.html
7. https://tailieu.vn/doc/tieu-luan-tu-tuong-ho-chi-minh-tu-tuong-ho-
chi-minh-ve-van-de-dan-toc-1905963.html
8. https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/chinh-tri-xay-dung-
dang/-/2018/823435/vung-buoc-tren-con-duong-chu-tich-ho-chi-
minh-da-chon---doc-lap-dan-toc-gan-lien-voi-chu-nghia-xa-
hoi.aspx

17

You might also like