Professional Documents
Culture Documents
Nghiệp Vụ Địa Lý Và Môi Giới Hh
Nghiệp Vụ Địa Lý Và Môi Giới Hh
Nghiệp vụ đại lý
và môi giới hàng hải
Định nghĩa Nghĩa hẹp (ý nghĩa kinh tế), vận tải chỉ
bao gồm những sự di chuyển của vật
phẩm và con người khi thỏa mãn đồng
thời hai tính chất: là một hoạt động sản
xuất vật chất và là một hoạt động kinh
tế độc lập
TRƯỜNG ĐH GIAO THÔNG VẬN TẢI TPHCM
VIỆN HÀNG HẢI
Vận tải đường biển là hoạt động vận tải có liên quan
đến việc sử dụng kết cấu hạ tầng và phương tiện vận
tải biển
Khái niệm
Cụ thể đó là việc sử dụng những khu đất, khu nước
gắn liền với các tuyến đường biển nối liền các quốc
gia, các vùng lãnh thổ, hoặc các khu vực trong phạm vi
một quốc gia. Cùng với đó là việc sử dụng tàu biển hay
các thiết bị xếp dỡ… để phục vụ việc dịch chuyển hành
khách và hàng hoá trên những tuyến đường biển.
3200 BCE, thuyền buồm ven biển và sông của Ai Cập
1200 BCE, tàu của Ai Cập giao thương đến tận Sumatra
Thế kỷ thứ 10, các thương gia Trung Quốc thường xuyên lui tới Biển
Đông và Ấn Độ Dương. Ả Rập thiết lập tuyến thương mại hàng hải TQ-
Châu Á
Thế kỷ 16, cường quốc thực dân châu Âu thiết lập mạng lưới thương
mại hàng hải toàn cầu
Lịch sử
Giữa thế kỷ 19, động cơ hơi nước thúc đẩy mạng lưới thương mại mở rộng
Trong thế kỷ 20, vận tải hàng hải tăng trưởng theo cấp số nhân khi
những thay đổi trong thương mại quốc tế và thương mại đường biển
trở nên liên quan đến nhau.
Tính đến năm 2018, thương mại đường biển chiếm 80% thương mại
toàn cầu về khối lượng và 70% về giá trị.
TRƯỜNG ĐH GIAO THÔNG VẬN TẢI TPHCM
VIỆN HÀNG HẢI
Vận tải đường biển thích hợp cho việc vận chuyển hầu hết
các loại hàng hóa
Ưu điểm Chi phí đầu tư xây dựng các tuyến đường hàng hải
thấp
An toàn cao
TRƯỜNG ĐH GIAO THÔNG VẬN TẢI TPHCM
VIỆN HÀNG HẢI
Thương mại đường biển thế giới theo loại hàng hóa, 1970-2021
Giao thông hàng hải
Thương mại đường biển đã có sự tăng
trưởng mạnh mẽ, gắn liền với sự phụ thuộc
vào thương mại năng lượng, khoáng sản và
nông sản. Những giao dịch này dựa vào tính
Giao thông kinh tế theo quy mô và được thực hiện bởi
các công ty hàng hải lớn. Sự phân công lao
hàng hải động và vốn trong ngành hàng hải đã xuất
hiện, với thị trường, công nghệ và vốn do
các nền kinh tế phát triển cung cấp và lao
động do các nền kinh tế đang phát triển
cung cấp.
Tuyến
hàng hải
Việc vận hành hệ thống vận tải hàng hải đòi hỏi
Nguồn nguồn tài chính có thể đến từ hai nguồn:
• Khu vực công: thường chịu trách nhiệm về cơ sở
tài chính cho hạ tầng hướng dẫn (đèn hiệu và biểu đồ), cầu tàu
hệ thống công cộng, nạo vét, an ninh và trong một số
trường hợp là quản lý cảng (chính quyền cảng -
hàng hải cảng vụ).
• Khu vực tư nhân: chủ yếu quan tâm đến các cơ
sở vật chất cụ thể như bến tàu, cơ sở hạ tầng
trung chuyển và tàu thường thuộc sở hữu của
các công ty hàng hải tư nhân.
Quốc tế hóa Ngành vận tải biển có tính chất rất quốc tế, đặc biệt
là về quyền sở hữu và quốc gia đăng ký.
mạng lưới và - Đăng ký theo quốc gia
dịch vụ - Đăng ký mở (Flag of convinience – Cờ thuận tiện)
hàng hải
Tính đến năm 2021, khoảng 72% trọng tải toàn cầu
đã được đăng ký dưới cờ thuận tiện, trong đó
Panama và Liberia là phổ biến nhất.
Liner
Phân loại theo
hình thức tổ
chức vận tải
Tramp/Charte
r
Phân loại theo
hình thức tổ
chức vận tải
Phân loại theo
hơp đồng
VOYAGE CHARTER TIME CHARTER BAREBOAT
CHARTER
Một đặc điểm lịch sử quan trọng của vận tải đường biển là
hoạt động của các hiệp định, là những thỏa thuận chính thức
giữa các công ty tham gia vào các tuyến thương mại cụ thể.
Từ hiệp định Hình thức liên minh giữa các công ty đã xuất hiện trong
ngành vận tải container từ giữa những năm 1990 và
đến liên minh thay thế các hiệp định
Chiều rộng
của tàu
Chiều rộng định hình
(Breadth Moulded- Bmld):
Là khoảng cách đo từ mép
ngoài của sườn tàu mạn
này đến mép ngoài của
sườn tàu mạn bên kia tại
mặt phẳng sườn giữa.
TRƯỜNG ĐH GIAO THÔ NG VẬN TẢI TPHCM
VIỆN HÀNG HẢI
Tàu buôn là những tàu chở hàng hóa và chở hành khách
vì mục đích thương mại.
Tàu buôn chở hàng có những đặc trưng kinh tế-kỹ thuật
sau:
• Mớn nước của tàu (Draft)
- Dấu chuyên chở/vạch xếp hàng (Load line)
1. Tàu buôn
TF: Tropical Fresh Water Load Line: vạch xếp hàng
ở vùng nước ngọt nhiệt đới
F: Fresh Water Load Line: vạch xếp hàng ở vùng
nước ngọt
T: Tropical Load Line: vạch xếp hàng ở vùng nhiệt
đới,
S: Summer Load Line: vạch xếp hàng về mùa Hè.
W: Winter Load Line: vạch xếp hàng về mùa Đông.
WNA: Winter North Atlantic Load Line vạch xếp
hàng ở vùng Bắc Đại Tây Dương vào mùa Đông.
UKC (Under-Keel
Clearance): Chân hoa
tiêu: “Độ sâu cho phép
tối thiểu” dưới keel
(đáy tàu) tàu giữa
điểm sâu nhất của đáy
UKC tàu đến đáy biển được
Cảng dựa vào chỉ tiêu UKC để đưa ra tính toán
chấp nhận để đảm bảo phù hợp trong việc điều động tàu ra vào cảng,
an khi tàu đi qua các cụ thể:
UKC = (H + t ) – d
vùng nước có độ sâu Trong đó:
khác nhau H - Độ sâu hải đồ của vùng nước nông nhất
thuộc giới hạn luồng
t - độ cao thủy triều/biên độ triều tại vùng
nước nông (chiều cao con nước)
= độ cao nước lớn – độ cao nước ròng
d - Mớn nước tĩnh sâu nhất của tàu
Squat là hiện tượng gia tăng mớn nước
(hay còn gọi là sụt giảm chân hoa tiêu
UKC/ lún thân tàu) gây ra bởi chuyển
động tương đối của thân tàu khi chạy
xuyên qua vùng nước bao quanh.
SQUAT
Hệ số
khối
Cb của
tàu
Nhân tố chặn
(Blockage
factor)
Phương pháp
tính SQUAT
Phương pháp
tính SQUAT
Squat có thể gây ra
mắc cạn mặc dù có đủ
Mối quan hệ UKC
giữa SQUAT và
UKC
Squat cần được tính
toán vào UKC
UKC = (H+t)-(d+Squat)
Phân loại
Bulk carrier
TRƯỜNG ĐH GIAO THÔ NG VẬN TẢI TPHCM
VIỆN HÀNG HẢI
Handy size
TRƯỜNG ĐH GIAO THÔNG VẬN TẢI TPHCM
VIỆN HÀNG HẢI
Panamax size
TRƯỜNG ĐH GIAO THÔNG VẬN TẢI TPHCM
VIỆN HÀNG HẢI
Capemax size
TRƯỜNG ĐH GIAO THÔ NG VẬN TẢI TPHCM
VIỆN HÀNG HẢI
Tàu container
Là loại tàu được thiết kế để chở một khối lượng lớn hàng hóa được đóng trong các
container.
TRƯỜNG ĐH GIAO THÔNG VẬN TẢI TPHCM
VIỆN HÀNG HẢI
Phân loại tàu
container
Early Containerships & Fully Cellular
Panamax – Panamax Max
Post Panamax I & II
Very Large Containership (VLCS)
New-Panamax/Neo-Panamax (NPX)
Ultra Large Containership (ULCV)
Malacca Max: 27.000-
30.000 TEU trên bản vẽ
Xu hướng
tương lai
Tốc độ tàu container
đã đạt đỉnh trung bình
từ 20 đến 25 hải lý/giờ
OOCL Spain cập cảng Gemalink
Tanker ship
là tàu chở hàng hoá lỏng
Phân loại
tanker
Coastal tanker
Aframax tanker
Suezmax tanker
Very Large Crude Carrier (VLCC)
Ultra Large Crude Carrier (ULCC)
Tàu đông lạnh (Refrigerated Cargo Ship)
RO-RO ship
ROCON
TRƯỜNG ĐH GIAO THÔNG VẬN TẢI TPHCM
VIỆN HÀNG HẢI
Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng. Bến cảng bao gồm
cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ
thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, luồng vào
Đặc điểm của bến cảng và các công trình phụ trợ khác.
cảng biển Cầu cảng là kết cấu cố định thuộc bến cảng, được sử dụng
cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng hoá, đón, trả hành
khách và thực hiện các dịch vụ khác.
Luồng cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ biển vào
cảng được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các
công trình phụ trợ để bảo đảm cho tàu biển và các phương
tiện thuỷ khác ra, vào cảng biển an toàn.
Bảo đảm an toàn cho tàu biển ra, vào hoạt động.
Cung cấp phương tiện và thiết bị cần thiết cho tàu biển neo
đậu, bốc dỡ hàng hoá và đón trả hành khách.
Chức năng Cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo
quản hàng hoá trong cảng.
của cảng biển
Để tàu biển và các phương tiện thuỷ khác trú ẩn, sửa chữa,
bảo dưỡng hoặc thực hiện những dịch vụ cần thiết trong
trường hợp khẩn cấp.
Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu biển, người và hàng
hoá.
Các tiền đề
địa lý kinh tế Trước đây: Điều kiện tự nhiên
để quy hoạch
cảng biển Bây giờ: Yếu tố kinh tế
Yếu tố Khả năng tiếp cận hàng hải
quyết định
Giao diện hàng hải
vị trí cảng
biển Cơ sở hạ tầng và trang, thiết bị
Phân loại
cảng biển Cảng Cảng
chuyên tổng
dụng hợp
Cảng biển loại đặc biệt: Cảng biển phục vụ cho việc
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên
vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế hoặc
cảng cửa ngõ quốc tế
Cảng biển loại I là cảng biển đặc biệt quan trọng, có
quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã
hội của cả nước hoặc liên vùng;
Phân loại
cảng biển VN - Cảng biển loại II là cảng biển quan trọng, có quy
mô vừa phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội
của vùng, địa phương;
Chính quyền
cảng Lý do cơ bản đằng sau việc thành lập nhiều chính quyền cảng là khả
năng quản lý toàn bộ cơ sở cảng hiệu quả hơn thay vì các bến cảng
do tư nhân sở hữu và vận hành.
(Port
authority) Từ những năm 1980, nhiều lĩnh vực trở nên kém hiệu quả, không thể
đáp ứng kỳ vọng của thị trường (hiệu suất, độ tin cậy và chất lượng
dịch vụ) cũng như cung cấp đủ nguồn tài chính cho cơ sở hạ tầng và
thiết bị, ngày càng trở nên thâm dụng vốn.
Chính quyền cảng ngày càng đóng vai trò là người quản lý cụm,
tương tác với nhiều bên liên quan khác nhau và tiếp thị cảng.
Thực tế VN
Điều 87 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định:
Ban quản lý và khai thác cảng
Ban quản lý và khai thác cảng do Chính phủ thành lập, được giao vùng
đất, vùng nước cảng biển để quy hoạch, đầu tư, xây dựng, phát triển,
khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển, khu hậu cần sau cảng.
Về địa vị pháp lý, Ban Quản lý và khai thác cảng là doanh nghiệp
nhà nước đặc thù do Chính phủ quyết định thành lập; được Nhà
nước đầu tư vốn điều lệ và giao một vùng đất, vùng nước cảng
biển để xây dựng quy hoạch, quản lý hoạt động đầu tư, xây dựng,
Thực tế VN cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển, khu hậu cần và khu
công nghiệp phụ trợ sau cảng theo quy hoạch được duyệt.
Ban quản lý và khai thác hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Nhà nước đầu tư cảng biển và cho thuê: Nhà nước
đầu tư cơ sở hạ tầng, thu tiền cho thuê kết cấu hạ
tầng và sử dụng nguồn này để tái đầu tư.
Theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam, muốn đầu tư
để cung cấp dịch vụ xếp dỡ công ten nơ tại Việt Nam, các
nhà đầu tư nước ngoài phải thiết lập liên doanh với đối tác
Việt Nam và bị ràng buộc bởi các hạn chế sau:
Thực tế VN Hạn chế về tỷ lệ vốn góp: trong liên doanh, tỷ lệ vốn góp
của phía nước ngoài không vượt quá 50%;
Hạn chế về hoạt động: Việt Nam có thể không cho phép
các liên doanh này cung cấp dịch vụ xếp dỡ công ten nơ tại
các sân bay
Một thực thể, thường là tư nhân, sở hữu hoặc cho
thuê bến cảng ở nhiều địa điểm khác nhau. Nó còn
được gọi là nhà khai thác terminal.
Nhà khai thác Công cụ chính để các nhà khai thác cảng toàn cầu
đạt được quyền kiểm soát các bến cảng là thông
cảng qua các thỏa thuận nhượng quyền.
(Port holding) Thỏa thuận nhượng quyền là hợp đồng thuê dài
hạn các cơ sở cảng với yêu cầu bên được nhượng
quyền phải cam kết đầu tư vốn để xây dựng, mở
rộng hoặc duy trì cơ sở vật chất, thiết bị và cơ sở hạ
tầng xử lý hàng hóa theo các tiêu chuẩn đã thỏa
thuận.
Quá trình mở
rộng cảng
Trung tâm trung chuyển(transitment hub) là một
bến cảng được sử dụng cho các hoạt động ship-
to-ship trong hệ thống vận tải hàng hải. Các hoạt
động này không diễn ra trực tiếp mà phải lưu
container tạm thời tại bãi cảng, thường từ 1 đến
3 ngày.
Cảng trung
chuyển
Thuật ngữ offshore hub thường được sử dụng để
mô tả các địa điểm như vậy vì hàng hóa được xử
lý tại cảng đích được trung chuyển tại một địa
điểm thường ở nước thứ ba.
Thank you~
Q&A