Professional Documents
Culture Documents
He Thong Dien Tu Tren Oto
He Thong Dien Tu Tren Oto
Năm 2023
Xung đánh dấu tham chiếu
nhận được từ cảm biến bánh đà
báo cho ECU góc vị trí trục
khuỷu.
Động cơ 6 xylanh
131
Chương 6: Đánh lửa và cháy
Bộ điều khiển điện tử (ECU) không bay hơi. Điều đó có nghĩa là nội dung vẫn còn ngay cà khi mất
điện. Không thể nạp thông tin mới để lưu trữ trong loại bộ nhớ nảy.
5 Hình 6.90 cho thấy các cảm biến cung cấp thông tin cho ECU với kết
quà cuối củng là tạo ra quá trinh đánh lửa đúng thời điểm và năng
lượng.
Bộ nhớ có thể chứa dữ liệu như các giá trị bàn đô động cơ ở dạng bang,
hướng dẫn mã hóa, chương trinh điêu khiển, V.V? và điều nảy được
Cấu trúc cùa ECU được thể hiện ương Hĩnh 6.99 vả chức năng của các nhã sản xuất lập trinh trước.
bộ phận riêng biệt là:
Một nhỏm con của họ ROM bao gồm REPROM (ROM có thể lập trình
Interface unit. Các tin hiệu đến tử các cảm biến được xử lý thành một lại) và EPROM (ROM có thể xóa được). Những ứng dụng tim kiếm
dạng mà máy tính cỏ thề xử lý, tức là dưới dạng một chuỗi bật tất xung này trong điện tử ô tô đề các nhà sân xuất cỏ thể cập nhật hoặc thay đổi
mà các ký hiệu: thõng tin được lưu trữ.
ON = 1 vả OFF =0 Random Access Memory (RAM). Dữ liệu được cung cấp bởi các cảm
đươc phản bổ. biến lả được lưu trữ trong RAM cho đến khi được tim nạp vào CPU
Phương pháp hiển thị số lượng này là ký hiệu nhị phân. Trong trường hoặc được ghi đè bờ các tin hiệu được cập nhật tư các cảm biến.
hợp tín hiệu ở dạng tương tự, ví dụ như điện áp pin, tín hiệu này được RAM mất thông tin khi tắt hệ thống.
biến thành tương đương nhị phản bằng bộ chuyên đổi tương tự sáng số.
Bộ phận giao diện cũng sẽ chúa mạch để xử lý dầu vào cùa cảm biến
tiếng gõ, trong đó nó được so sánh với mức trung bình cùa các chu kỳ
Hoạt động của máy vi tính
đốt trước đó.
6 Thông tin về các đặc tính cùa động cơ được lưu trữ trong bộ nhớ máy
tính dưới dạng các bảng giá trị, được gọi là bàng tra cứu, và được lấy từ
Đơn vị vào/ra (I/O). Điều này xử lý các tín hiệu đến ở bất kỳ tốc độ bân đồ khởi động đánh lửa ba trục và cà bân đồ dừng. Các bâng tra cứu
nào mà chung đuợc đua vào và xuất chung ở tốc độ xử lý cần thiết và sẽ được ghi nhớ trong máy tính cho một số biến nhưng về cơ bàn là tốc
theo đúng trinh tự hoặc cách khác sẽ gừi chúng để lưu trữ trong RAM độ động cơ, áp suất không khi đa dạng, nhiệt độ đọng cơ và có thể là
(bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên) cho đến khi được yêu cầu. điện áp ắc quy.
Clock. Máy tính xử lý thông tin theo trình tự như một chức năng của Mỗi bàng tra cứu sẽ đưa ra một kết quà gọi góc đánh lừa và một số kết
thời gian. Nó là một bộ tạo Xung đều khiến bằng tinh thế có độ ón định quả được cộng lại với nhau để tạo ra góc đánh lửa tổng thể đáp ứng
thông tin đầu vào đả cho. Một sự sắp xếp tương tự sè được thể hiện cho
cao.
nơi ở.
Bus. Tất cả các phan cùa máy tinh được bẻn kết bằng các liên kết kết
nối được hiến thị như xe buýt
Các bus cung cấp cho tất cà các đơn vị dữ liệu (databus), địa chỉ bộ Khi hệ thống được bật, bộ vi xử lý sè gửi một mà địa chi kỹ thuật số để
nhớ (adress bus) vả tỉn hiệu đièu khiển (control bus). xác định vị trí bộ nhớ nào sè được làm việc.
Micro-processor or central processing inut. Bộ vi xử lý (ALU) là Tiếp theo lả một tin hiệu điều khiển hướng dản cách dữ liệu di chuyển,
một phần cùa máy tính thực hiện các phép tính. Nó chì có the làm các vào hoặc ra khỏi bộ vi xử lý và khi nào.
hàm số học cộng, trừ, nhân và chia và các bài toán phải được trinh bày
cho nó dữới các dạng này; nó cũng có thề thực hiện các phềp toán logic Cuối cùng, dữ liệu ở dạng kỹ thuật số nhị phân được gửi đến và đi từ
(xem Chương 1). bộ vi xử lý.
Bộ tích lũy là một bộ lưu trữ nhỏ tạm thời cho ALU trong khi tính Tất cà những hành động này bắt nguồn từ bộ nhớ hướng dẫn bộ vi xử
toán. lý.
Thiết bị Điều khiển chì đạo việc tính toán bằng cách ra lệnh cho việc di Hành động bẽn trong bộ vi xử lý lả một chuỗi trong đõ dữ liệu được
chuyển dữ liệu giữa các đơn vị của máy tính và ra lệnh cho thời gian và tlm nạp, sau đó được giải mà và thực thi. Hoạt động thực thi là theo
trình tự của hoạt động Số học và Logic (ALU).
hướng dẫn bộ nhớ trong đó thông tin kỹ thuật số có thể được sử dụng
trong các hành động số học. logic hoặc lưu trữ.
Read Only Memory (ROM). Đây lả bộ nhớ chì có thể đưa ra thông
tin được lưu trữ và thông tin được lưu trữ này là vĩnh viễn hoặc
Cuối cùng, bộ điều khiển sẽ gừi tín hiệu hướng dẫn đến đánh lửa. 132
Chương 6: Đánh lửa và cháy
Giai đoạn nguồn đế BẶT vã TẤT dỏng điện sơ cấp cùa cuộn xi lanh trên hành trinh nén vã xi lanh kia vởi xi lanh tuơng
dày sao cho thởí điếm dừng và đánh lửa đáp ứng câc điều ứng trẽn hãnh trinh xả. Tia lừa thứ nhất sẽ tạo ra hành trinh
công suất chính xác nhưng tia lửa thứ hai không tạo ra hiệu
kiện cùa động 00. ứng nào vì nó xảy ra trong điều kiện khí thải. Hệ thống đánh
lửa của Ford cho công suất tối thiểu 37,0 kilovolt vá đíẽu nãy
Trong hệ thống không có cảm biến tiểng gõ. ECU sẽ đưa ra
lả quá đủ đế đổt hai phích cắm nổi tiếp.
giá trị trước theo sát đường viền của sơ đồ đánh lứa nhưng
có biên độ (Hình 6.92). Lưu ý rằng dòng điện sẽ chạy đúng chiều qua một phích câm
Điều này tốt cho động cơ ở tình trạng hòan hảo nhưng không nhưng chạy 'sai' qua phích cảm kia (Hình 6.101), hãy nhớ
thề ảnh hưởng đến những thay đổi về hiệu suất theo độ mòn, rằng lý tưởng nhất là điện cực ở giữa phích cắm phải âm để
chất lượng nhiên liệu. v.v. nói cách khác, không cỏ phản hỏi sự ấn mòn sẽ diễn ra từ nó chứ không phải điện cực nối đất
về kết quả cúa việc áp dụng một giá trị tạm ứng và dừng nhất (xem Mục 13 của Chương này).
định.
Thứ lự đánh lùa là 1-2-4-3 vâ các bugi đánh lửa tiêu chuẩn
được sử dụng, nhung nên loại bỏ ở các khoảng thời gian bảo
Với câm biến tiếng gõ. sẽ có phản hồi báo cho ECU biết khi dưỡng bình thường là 12 000 đạm (20 000 km).
đạt đến giới hạn tiếng gõ vả điều nãy sau đó tạo ra một hệ
Các cuộn sơ cấp có điện trờ 0,5 ± 0,05 ohm và các cuộn thứ
thống vỏng kín. cấp từ 11 đến 16 kilohm.
Điều khiển bộ vi xứ lý tinh toán tia lửa sớm cần thiết tử tất
Sau đó. công nghệ kiểm soát khí thãi sẽ được mô tả và sẽ cà các đầu vào mô-đun bao gồm áp suất đường ống nạp. tốc
cung cấp một lượng khác cho ECU về mức độ ô nhiễm. Điều độ động cơ, vị trí trục quay và nhiệt độ nước làm mát. Sau
này tạo thành một yếu tố kiểm soát vòng kín khác. đó. nỏ báo hiệu cho mạch điêu khiến cuộn dây tắt dòng điện
cuộn dây để tạo ra tia lửa điện vào đúng thởi điểm cho một
Đánh lửa không phân phối cập xi lanh dồng thớt.
Mỗi khi một cuộn dãy nhặn đươc tín hiệu đánh lửa. hai tia
lửa được tạo ra. một tia lúa ở hai đãu của cuộn thứ cấp (Hình
6.100). Một tia lứa đi đến một
133
CHƯƠNG 7: TIẾP NHIÊN LIỆU
Nội dung
1 Đồng hồ đo nhiên liộu Nhược điểm của bộ chế hòa khi là:
1 Động cơ xăng yêu cầu cung cấp nhiên liệu ở dạng hơi
không
khí và xăng theo tỷ lệ trong khoảng 12:1 đến 17:1, thứ nhất (a) Hiệu suất thể tích bị giới hạn bởi sự co thắt của
là hỗn hợp giàu và thứ hai là hỗn hợp yếu hoặc loãng. ống thông hơi và yêu cầu gia nhiệt trước hỗn hợp nhiên
liệu. Hiệu suất thể tích NB íà tỳ lệ: Thể tích hỗn hợp thụt
Ngay từ buổi đầu của công nghệ ô tô, điều này đã đạt được, đưa vào: Thể tích quét và khoảng 70% SỪ dụng chế hòa
không phải lúc nào cũng chinh xác, bởi bộ chế hỏa khí. Giờ khi thông thường.
đây, các quy định chống ó nhiêm yêu cầu phải đo nhiên
liệu chính xác, đặc biệt là khi sử dụng bộ chuyển đổi xúc
(b) Hầu như không thể phân phối đều hỗn hợp giữa
tác.
các xi lanh. Một kết quả là việc sử dụng hỗn hợp giàu hơn
2 Mặc dù hiện nay bộ chô’ hỏa khí cỏ sẳn các bỏ điều so với yêu cầu khác đề (các) xi lanh nhận hỗn hợp yếu nhất
khiển điện tử đổ cải thiện độ chính xác của việc đo nhiên khổng bị kích nổ.
liệu, nhưng phương pháp phun nhiên liệu thay thế đang
(c) Trong điều kiện lạnh, nhiên liệu làm ướt thành ống
nhanh chóng chiếm uu thế, mậc dù không cỏ nghĩa là một ý góp câm ứng gảy khó khắn khi chạy.
tưởng mới • nhiều công trinh tiẻn phong đã được Bendix
thực hiên vào nhũng nam 1950. 2 Phun nhiên liệu
ƯU điềm nguyên tắc của phun nhiên liệu là: 1 Có một số cách mà nhiên liệu có thể phun vào; cân nhắc
a) Tăng sản lượng điện trên mỗi đơn vị dịch chuyển đầu tiên là phun trực tiếp vào mỗi xilanh ( phun trục tiếp)
hay vào luồng không khí trước khi vào xilanh thông qua.
b) Mô-men xoắn cao hon ở tốc độ động cơ thấp
c) Cải thiện khởi động nguội, khởi động và tăng tốc
d) Mức độ ô nhiễm thấp hơn từ khí thài
e) Tiêu thụ nhiên liệu thấp hơn
Chương 7: Tiếp nhiên liệu
(các) van đầu vào (phun gián tiếp) (Hình 7.1). xác liên quan đến việc mờ van đầu vào (tuần tự).
Tiêm trực tiếp đâ bị loại trừ trong các thiết kế hiện tại 3 Cuối cùng, các nhà thiết kế có quyền lựa chọn
vì sự phứt tap. Nhiên liệu sẽ cần được bơm ở áp suất giữa việc chì SỪ dụng một kim phun cho mỗi động
caojsang một máy bơm đầt tiền và ồn ào; Ngoài rã, cơ (phun một điểm) hoặc một kim phun cho mỗi xi-
các xung phun sẽ cần phải được đồng bộ hóa với chu
kỳ động cơ. lanh (phun nhiều điểm) (Hình 72).
4 Van kim phun một điểm nấm phía trên van tiết lưu
Phun gián tiếp trong đó nhiên liệu được phun tại một và là một hệ thống có chi phí tương đối thấp. Bời vi
hoặc nhiều đềm trong hệ thống nạp khí hoạt động ờ kim phun nằm ở vị trí nhữ vậy nên đôi khi nó được
áp suất thấp hơn và các kim phun có thể được kích gọi là kim phun thân bướm ga (TBI).
hoạt đồng thời mà không cần đồng bộ hóa chu kỳ
động cơ. Tiêm nhiều điểm được SỪ dụng trong phần lớn các
hệ thống, đặc biệt khi chi phí bổ sung không phải là
một sự cân nhắc quan trọng.
2 Sau khi giải quyết vấn đề phun gián tiếp, có hai
cách cung cấp nhiên liệu cho kim phun:
Cho dù phương pháp nào được sử dụng, nguyên tác
Phun liên tục. Nhiên liệu được phun liên tục trong cơ bàn được minh họa trong Hinh 7.3.
khi động cơ đang chạy, lượng nhiên liệu bị chi phối
bời sự thay đổi áp suất nhiên liệu. Tuy nhiên, tỳ lệ
tiêu thụ nhiên liệu không tải và đầy tài có thể là 1:60
3 Đo không khí cảm biến nắp 1 Để hệ thống đều
với độ chính xác cao ở mức thấp được yêu câu. Thiết khiển điện tử cỏ thể cung cấp lượng
kế máy bơm và hệ thống sẽ phức tạp và không phải là nhiên liệu chính xác, cần đo lượng không khi nạp vào
một lựa chọn được ưa chuộng. động cơ.
Trên trục quay cùa cánh đào giỏ bên ngoài buồng
luồng khí là một cánh tay có tiếp điểm lau trên một
chiết áp điện trở (Hinh 7.5). Điện áp do tiếp điểm lau
này thu được tương ứng với góc của cánh đào gió và
điều này lần lượt do lưu lượng khi.
Điện áp tín hiệu cao khi lượng không khi Q giảm dẫn
đến biểu đồ như trong Hình 7.5.
2 Cảm biến cánh gió đơn giản và đáng tin cậy nhưng
có nhược
điểm là nó đo thể tích khí nạp. Tỳ lệ không khi với
nhiên liệu là về khối lượng (trọng lượng) và các chi
so cua đồng hồ đo nắp sẽ yêu cầu hiệu chình mật độ
không khí. Một cảm biến nhiệt độ không khí được
gắn ở củầ nạp khí vào cảm biến cánh đảo gió, tín hiệu
được xử lý bởi bộ điều khiển điện tử (ECU).
135