You are on page 1of 5

1 ) Hệ thống xử lý rác thải chưa hoàn thiện

Trang trại TH True Milk hiện là một trong những trang trai có quy mô tầm lớn nhất tại Việt Nam
, với hàng loạt quy trình sản xuất sữa mỗi ngày . Đây là lý do chính gây ra ô nhiễm môi trường
tại huyện nghĩa đàn, tỉnh Nghệ An và cũng là điểm yếu đáng chú ý của TH True milk.
(Ngha àn (Ngh An) – Bài 5: Trang Tri Bò Sa TH True Milk Gây ô Nh

Việc chế biến thức ăn và xử lý chất thải cùng với việc bụi từ nhà máy và xe chở hàng đã gây ra ô
nhiễm không khí một cách nặng nề. Bên cạnh đó là việc ô nhiễm tiếng ồn do xe chạy trên quốc
lộ 48E trở phân thải , nguyên vật liệu, sản phẩm sữa .Ban đêm xe chở hàng nhập cỏ, mua sản
phẩm đã gây không ít ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân xung quanh.Và đáng
nói nhất là việc ô nhiễm nguồn nước ở khu vực xóm Đông Lâm .Theo phản ánh của người dân
“khi chưa có trang trại bò sữa của TH True Milk, nước giếng khoan trong vắt, rất sạch, có thể
dùng ăn uống sinh hoạt hàng ngày, giờ đây khoan lên chỗ thì nước màu vàng, chỗ nước màu đen,
thường sủi bọt, vẩn đục và có mùi tanh

(Nghĩa Đàn (Nghệ An) – Bài 5: Trang Trại Bò Sữa TH True Milk Gây ô Nhiễm Nặng Nề, Người Dân Xóm
Đông Lâm Tiếp Tục Kêu Cứu, n.d.)

2) Thiếu sự kiểm tra giám sát chặt chẽ của nhân viên
Mặc dù quá trình sản xuất rất chu đáo thế nhưng trong quy trình giám sát để sản phẩm đến được
tay người tiêu dùng cuối cùng lại chưa hề đạt chuẩn . Đặc biệt là trong quá trình vận chuyển
vẫn còn những sai sót khiến chất lượng sản phẩm bị giảm đi và mất uy tín . Năm 2018 , trong
quá trình vận chuyển sữa , nhân viên đã vô tình làm cho góc của thùng bị móp. Bà Hằng-giám
đố c truyền thông củ a TH True Milk cho biết: “Quá trình sản xuất sữa tuân thủ theo quy trình
khắt khe, tuy nhiên sữa cũng chỉ là một loại thực phẩm nên khó tránh khỏi việc một số sản
phẩm bị hỏng trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Nếu như trong quá trình vận chuyển,
vỏ hộp bị va đập gây hỏng thì khả năng bị vi sinh vật xâm nhập là rất cao”.
(Tin Mi v Thùng Sa TH TrueMilk Có Dòi, n.d.)
Từ đó khiến cho sữa bên trong bị chảy ra ngoài , lâu
ngày dẫn đến có dòi. Tuy nhiên , nhân viên lại không kiểm tra và không phát hiện ra điều này .
Việc này dẫn đến khách hàng sử dụng sản phẩm sữa bị hỏng và gây ra một làn sóng mạnh mẽ
suốt một thời gian.

3) Cơ cấu nguồn vốn còn phụ thuộc nhiều vào vốn vay

Theo báo cáo tài chính riêng năm 2016 của TH, tại thời điểm cuối năm, vốn chủ sở hữu
của TH chỉ là 2.385 tỷ đồng. Trong khi đó, vốn cổ phần của công ty này lên tới 3.800
tỷ đồng. Điều đó có nghĩa, vốn sở hữu của TH đã “âm” tới 1.415 tỷ đồng, tương ứng
37% vốn góp của cổ đông. (TH True Milk Liên Tc Thua L Ngàn T, n.d.) . Vào cuối năm
2015 TH true milk phải trả số nợ lên tới 8,152 tỷ đồng, đây là số tiền cao gấp 3 lần so với vốn
chủ sở hữu. Tính đến tháng mười hai năm 2016, TH True Milk vay các ngân hàng, tổ chức, cá
nhân gần 5.000 tỷ đồng và hầu hết lãi suất của các khoản vay này đều cao hơn mặt bằng
chung.Do đó sẽ dẫn đến việc khó khăn trong việc trả nợ của TH truemilk.

4 ) Chi phí vận hành hệ thống chăn nuôi bò sữa cao

Những sản phẩm sữa của TH true milk thuộc vào hạng tốt nhất trên thị trường Việt Nam.Để đạt
được những điều này, TH true milk đã phải đầu tư rất nhiều những máy móc công nghệ hiện
đại và cả những giống bò sữa cao sản nhập khẩu từ nước ngoài , điều này yêu cầu chi phí đầu
tư rất cao . Theo thống kê các chi phí cho các hoạt động sản xuất , trang trại rơi vào hàng tỷ
đồng một năm , nhưng ròng lãi cao nhất đến hiện tại là 450 tỷ . Đây là điểm yếu đáng xem xét
của TH true milk .

5 ) Giá thành chưa cạnh tranh

Từ khi gia nhập đến nay , giá cả sản phẩm luôn là điểm yếu của TH True milk . Đặc biệt là trên
thị trường đang ngày càng cạnh tranh như hiện nay. Với giá thành hiện tại rất khó để TH True
milk có thể cạnh tranh được trên thị trường sữa, đặc biệt là so sánh với vinamilk .Giá thành
cao cũng là một bất lợi đối với TH True Milk trong việc tiếp cận với tầng lớp có thu nhập
trung bình và thấp. Đây là tầng lớp chiếm đa phần trong dân số Việt Nam.

IV : Thách thức của TH True milk

1 ) Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và mạnh

Với bất lợi trong giá cả hiện nay, TH true milk đang phải cạnh tranh với những gương mặt quen thuộc
như vinamilk hay nutifood ….v….v….. Bên cạnh đó những sản phẩm từ Mỹ, Anh, Pháp, nhật cũng đang
là xu hướng của người sử dụng trong nước. Theo hiệp định thương mại tự do EU- Việt Nam đã chính
thức có hiệu lực, sẽ loại bỏ mức thuế 5- 20% đối với các sản phẩm sữa. Điều này cho phép các sản phẩm
sữa nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam nhiều hơn. Đồng thời, tạo cơ hội cho người tiêu dùng
Việt Nam có thể sử dụng những sản phẩm nước ngoài. Điều này tạo ra một sức ép đối với TH truemilk
phải không cải thiện giá thành cũng như chất lượng sản phẩm.
(Phân Tích Mô Hình SWOT Của TH True Milk | Brade Mar, n.d.)
2 ) Sự cạnh tranh từ sản phẩm thay thế

Ngày càng nhiều những sản phẩm thay thế cho những sản phẩm sữa tươi như : sữa bột đậu nành,
sữa yến mạch ,hay các thức uống như trà ô long, Nhật Bản, Hàn Quốc và các thức uống hoa quả.
Đặc biệt là một đối thủ đáng gờm của sữa tươi, đó là trà sữa. Đây là một loại sản phẩm thay thế
đang rất nổi trội , lôi kéo được rất nhiều đối tượng khách hàng đặc biệt là các bạn tuổi teen.

3 ) Thách thức trong việc thực hiện đúng cam kết của TH trong tương lai

Chủ tịch Thái Hương đã không ngại ngần tuyên bố về một “sứ mệnh” của tập đoàn TH: “Tôi
quyết tâm đi theo con đường sữa tươi sạch này không vì lợi nhuận cao nhất, mà vì đại nghĩa với
Quốc gia, vì tầm vóc Việt” (Phân Tích Mô Hình SWOT Ca TH True Milk | Brade Mar, n.d.) Sự cạnh
tranh về giá của các thương hiệu trong nước và quốc tế để có thể duy trì và nâng cao chất lượng
của dòng sữa là một điều khá khó khăn đối với TH true milk. Và phản ánh rõ ràng nhất cho điều
này là những khiếu nại về ô nhiễm môi trường xung quanh nhà máy và trang trại của TH
truemilk. Điều này gây ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân địa phương.Mặc dù TH true
milk đã kịp thời đưa ra những phương hướng giải quyết , thế nhưng không phải tất cả những
phương pháp này đều được thực hiện.Điều này cho thấy những cam kết của TH true milk chưa
hoàn toàn là chính xác.

Strengths (S) Weakness (W)

(S1) Lợi thế về nhân sự: (W1) Hệ thống xử lý rác


thải chưa hoàn thiện
(S2) Lợi thế về tài chính:
(W2) Thiếu sự kiểm tra
(S3) Lợi thế về cơ sở vật chất: giám sát chặt chẽ của
nhân viên
(S4) Lợi thế về thương hiệu:
(W3)Cơ cấu nguồn vốn
(S5) Lợi thế về văn hóa tổ chức, tư còn phụ thuộc nhiều vào
duy đổi mới: vốn vay

(W4)Chi phí vận hành hệ


thống chăn nuôi bò sữa
cao

(W5)Giá thành chưa cạnh


tranh
Opportunity(O) (SO ) (WO)
(O1) Cơ hội phát triển  (S2+O1) W4 +O2 : cắt giảm chi
toàn cầu, dễ dàng tiếp “Lợi thế tài chính” (S2) có thể đầu tư phí vận hành , đầu tư vào
cận với những thị mở rộng toàn cầu và TH True Milk có chất lượng sữa để tiếp cận
trường rộng lớn thể tận dụng “Cơ hội phát triển toàn đối tượng chú trọng sức
(O2) Cơ hội phát triển
cầu, dễ dàng tiếp cận các thị trường khỏe.
khi xã hội có xu hướng
chú trọng sức khỏe, thể
lớn” (O1) bằng cách mở rộng hoạt O3+W3: Tận dụng
chất động sang các thị trường quốc tế mới. thương mại điện tử và
(O3) Thương mại điện  (S3+O1) truyền thông phát triển để
tử và truyền thông kĩ kêu gọi đầu tư .
thuật số phất triển Tận dụng “Ưu điểm cơ sở vật chất”
(S3), TH True Milk có thể tối ưu hóa
quy trình sản xuất và mở rộng quy mô
để đáp ứng nhu cầu do “Cơ hội phát
triển toàn cầu, dễ dàng tiếp cận thị
trường lớn” ( O1).

 (S1+O3)

Với “Lợi thế về con người” (S1), TH


True Milk có thể xây dựng đội ngũ có
năng lực về chiến lược thương mại
điện tử và tiếp thị số, tận dụng tối đa
các cơ hội “Phát triển thương mại điện
tử và truyền thông kỹ thuật số” (O3).

 (S4+O3)

"Lợi thế thương hiệu" (S4) của công ty


có thể được sử dụng để xây dựng mối
quan hệ đối tác bền chặt với các nhà
bán lẻ trong nước và quốc tế khi khám
phá "Phát triển thương mại điện tử và
phương tiện truyền thông kỹ thuật số"
(O3) để mở rộng phạm vi tiếp cận trực
tuyến.

Threat (T) (ST) (WT)


T1 : Đối thủ cạnh tranh  (S2+T1) W3+W4+ T1+T2 : Cần
ngày càng nhiều và chú trọng tìm kiếm nguồn
mạnh Mặc dù có nhiều đối thủ cạnh tranh vốn đầu tư và nguyên liệu
với giá thành rẻ, thực hiện
T2 : Sự cạnh tranh từ mạnh (T1), nhưng với “Lợi thế tài cắt giảm chi phí sản xuất.
sản phẩm thay thế chính” (S2) của mình thì TH True W1+W2 +T3 : Cải thiện
Milk có thể đầu tư vào chiến lược đổi hệ thống xử lí rác thải,
T3 : Thách thức trong mới và tiếp thị để duy trì lợi thế cạnh đào tajo kiểm viên kĩ
việc thực hiện đúng tranh. càng để cải thiện cam kết
cam kết của TH trong tương lai
tương lai  (S4+T2)

TH True Milk có thể sử dụng “Lợi thế


thương hiệu” (S4) để tạo sự khác biệt
với các sản phẩm thay thế (T2) bằng
cách đảm bảo chất lượng và hương vị
vốn có của các sản phẩm sữa của
mình.

 (S5+T3)

TH True Milk có thể dựa vào “Ưu


điểm của văn hóa tổ chức và tư duy
đổi mới” (S5) để triển khai các chiến
lược đảm bảo công ty thực hiện đúng
cam kết và vượt qua “Thách thức trong
việc thực hiện đúng cam kết của TH
trong tương lai” (T3).

You might also like