You are on page 1of 26

THE UNIVERSITY OF DANANG

UNIVERSITY OF FOREIGN LANGUAGE STUDIES

FACULTY OF ENGLISH

-----□□&□□-----

TRANSLATION 3

Group portfolio

Student’s Name: Trần Ngọc Ánh (20CNACLC06)

Nguyễn Ngọc Thảo Trúc (20CNACLC02)

Chu Thị Trang (20CNACLC02)

Supervisor’s Name: Nguyen Cung Tram

DANANG
2023
TABLE OF CONTENTS
1. Environment and Global Issues

2. Sustainable Development and Poverty

Reduction

3. Work and Life Balance

4. Population and Urban Development

5. Gender Differences and Gender Equality

TOPIC 1: EVIRONMENTAL AND GLOBAL


ISSUES
 GLOSSARY(English-Vietnamese)
1. reluctant (adj) /rɪˈlʌk. tənt/: miễn cưỡng, bất đắc dĩ
2. lobby: /ˈlɑː.bi/ nhà nước -sảnh -hành lang
3. sceptic (n) /'skeptik/: người hay hoài nghi
4. conservative (adj) /kən’sə: vətiv/: bảo thủ, thận trọng, giữ gìn, bảo tồn
5. uninhabitable (adj)/ 'ʌnin'hæbitəbl/: không thể ở được, không trú ngụ được, không
cư trú được
6. perceptibly:/pɚˈsep. tə.bli/ có thể cảm nhận được
7. vested interests: quyền lợi được đảm bảo bất di bất dịch, quyền lợi cá nhân, lợi ích
riêng, mục đích riêng tư
8. heed (v): lưu ý, chú ý, lưu tâm
9. settle /'setl/ (v) làm ăn, sinh sống; ổn định cuộc sống, an cư lạc nghiệp, định cư
10. meridian: /məˈrɪd.i. ən/ kinh tuyến.
11. sand dunes: cồn cát
12. inhospitability: không ở được, không trú ngụ được
13. terrain (n) /təˈreɪn/: địa thế, địa hình
14. alfalfa: /ˌælˈfæl. fə/ cỏ linh lăng
15. tame /teɪm/: thuần hoá, buồn tẻ, sự khai hóa
16. gargantuan scale /ɡɑːrˈɡæn. tʃu. ən/: quy mô khổng lồ
17. colossal (adj) /kəˈlosəl/: very big, enormous
18. wilderness (n) /ˈwildənəs/: vùng hoang vu
19. sheer /ʃɪr/: tuyệt đối
20. subsidy (n) /ˈsabsidi/: tiền trợ cấp
21. stifle: /ˈstaɪ. fəl/: bị bóp nghẹt, dừng lại
22. drown:/draʊn/ chết chìm
23. canyon:/ˈkæn. jən/ hẻm núi
24. manner [ˈmæn. ɚ]: theo cách, thái độ, lối, kiểu, cách cư xử
25. Turn in his/ her/ their grave: “Grave” có nghĩa là “mộ”. Nếu bạn muốn nói rằng
một người đã mất (dead person) “turn in his/ her/ their grave”, tức là họ sẽ rất tức
giận, phẫn nộ khi biết một việc gì đó đã xảy ra.
26. flourish:/ˈflɝː.ɪʃ/ hưng thịnh,phát triển
27. irrigation (n) /ˌɪr.ɪˈɡeɪ.ʃən/ : thủy lợi, sự tưới tiêu.
28. acre: /ˈeɪ.kɚ/: cánh đồng, đồng cỏ, mẫu Anh (khoảng 0, 4 hecta)
29. creosote bush / 'kri:əsout/: cây đinh ba
30. sagebrush /ˈseɪdʒ.brʌʃ/ cây ngải đắng, xô thơm
31. drought-resistant plants: các loại cây chịu hạn
32. creosote bush / 'kri:əsout/: cây đinh ba
33. sagebrush /ˈseɪdʒ.brʌʃ/ cây ngải đắng, xô thơm
34. drought-resistant plants: các loại cây chịu hạn
35. Great Sand Dunes National Park and Preserve: Vườn quốc gia và khu bảo tồn Cồn
Cát Lớn

Source: https://linguapress.com/advanced/americas-deserts.htm?
fbclid=IwAR2EHft8SbAi8jSAXJHWkp3mf20uy9qQcW-yNxa45t-qwDeHK0z-
lDCvnBg

Deserts of America
Các sa mạc ở Hoa Kỳ
The United States has long been
reluctant to follow the lead of other Hoa Kỳ từ lâu đã miễn cưỡng đi theo sự
developed countries, in recognising the dẫn dắt của các nước phát triển khác,
threat of global warming; indeed, while trong việc nhận ra mối đe dọa của sự nóng
things are slowly changing, there is still a lên toàn cầu; Trong khi mọi thứ đang dần
strong lobby of conservative climate- thay đổi, vẫn có một lực lượng vận động
change sceptics in the USA - not least hành lang mạnh mẽ của những người
Donald Trump - who argue that global hoài nghi về biến đổi khí hậu ở Hoa Kỳ -
warming is not man-made, so there is no không chỉ Donald Trump - người cho rằng
point in bothering about it. But as sự nóng lên toàn cầu không phải do con
dramatic climatic excesses cause người tạo ra, nên không có lý do gì để
increasing damage on America's coasts, quan tâm đến vấn đề đó. Nhưng không thể
and inland too, the problems are becoming phớt lờ khi khí hậu khắc nghiệt gây ra
too big to ignore. thiệt hại ngày càng tăng trên bờ biển của
Mỹ và cả trong đất liền.

If GLOBAL WARMING turns out to be Nếu sự nóng lên toàn cầu trở nên nghiêm
as serious as some scientists are now trọng như một số nhà khoa học hiện đang
forecasting, camels might become the dự báo, lạc đà có thể trở thành loài động
animals best able to live in much of the vật có khả năng sống tốt nhất ở phần lớn
American West by the miền Tây nước Mỹ vào
time the present thời điểm thế kỷ hiện tại
century comes to an kết thúc. Nhiệt độ trung
end. A mean bình tăng sáu độ, mà một
temperature rise of six số mô hình (điện toán) máy
degrees, which certain tính hiện đang đề xuất, có
computer models are thể khiến phần lớn Hoa
now suggesting, might Kỳ, từ Mississippi đến bờ
leave much of the biển Thái Bình Dương
United States of không thể ở được.
America, from the Mississippi to the
Pacific coast, uninhabitable.

had to get used to an increasing number of


summer days with temperatures in excess
of 100° Fahrenheit (over 38° Celsius); and
In recent years, Americans living in parts last years now long hot dry summers are
of Texas, Arizona, and New Mexico have leading to the destruction by fire of
millions of acres of Western forests. ngày càng tăng với nhiệt độ vượt quá 100
Slowly, but perceptibly, the West is ° F (hơn 38 ° C); và những năm gần đây,
already returning to desert; it is a tendency mùa hè khô nóng kéo dài dẫn đến nạn
that seems liable to continue. cháy rừng của hàng triệu mẫu rừng phía
Tây. Có thể nhận thấy rằng, phương Tây
Trong những năm gần đây, người Mỹ
đang từ từ biến đổi thành sa mạc và đang
sống ở các vùng của Texas, Arizona và
có khuynh hướng tiếp tục diễn ra.
New Mexico đã phải quen với số ngày hè

No one should really be very surprised Không ai quá ngạc nhiên về điều này,
about this, even without the additional ngay cả khi không có thêm vấn đề do sự
problems due to global warming. Way nóng lên toàn cầu. Trở lại năm 1878, John
back in 1878, John Wesley Powell, one of Wesley Powell, một trong những nhà
the early explorers of the deserts of the thám hiểm đầu tiên của các sa mạc ở Tây
Southwest, warned of the dangers of Nam, đã cảnh báo về sự nguy hiểm của
settling the new lands of the United States việc định cư các vùng đất mới của Hoa
to the west of the 100th meridian. Powell Kỳ ở phía tây của kinh tuyến thứ 100.
submitted a warning to Congress to this Powell đã đệ trình một cảnh báo lên Quốc
effect ten years later, but as often happens, hội về hiệu ứng này cho mười năm sau,
short-term economic interests, not to say nhưng như thường lệ, lợi ích kinh tế ngắn
vested interests, meant that Powell's hạn, không nói tới những quyền lợi được
warning was not heeded. đảm bảo bất di bất dịch, tức là cảnh báo
của Powell đã không được lưu tâm.

In those days, the area now known as the


"Great Plains" was more commonly
referred to as the Great Desert. From the
Rio Grande to the Canadian border, large
parts of this region were virtually
uninhabited and uninhabitable. Moving
sand dunes were a common feature of the 'Great Plains'. Từ Rio Grande đến biên
landscape, particularly in years of low giới Canada, phần lớn khu vực này hầu
rainfall. Yet despite the inhospitality of như không có người ở và không thể cư trú
the terrain, from the mid-nineteenth được. Những cồn cát dịch chuyển là một
century onwards the area was đặc điểm chung của cảnh quan, đặc biệt là
progressively colonized by settlers who trong những năm lượng mưa thấp. Tuy
made use of any water course possible, to nhiên, bất chấp địa hình không trú ngụ
establish farms and homesteads, using được, từ giữa thế kỷ XIX trở đi, khu vực
irrigation and groundwater to make up for này đã dần dần bị xâm chiếm bởi những
the dryness of the land, or growing plants người định cư, họ tận dụng mọi dòng nước
such as alfalfa which did not require too có thể để thành lập trang trại và nhà ở, sử
much rainfall. dụng thủy lợi và nước ngầm để bù đắp cho
tình trạng khô hạn của đất, hoặc trồng các
Vào thời đó, khu vực thường được gọi là
loại cây như cỏ linh lăng không cần lượng
Great Desert thì hiện nay được gọi là
mưa quá nhiều.

Gradually, like a miracle, the taming of Dần dần, giống như một phép lạ, quá trình
the desert began. In the twentieth century, cải tạo sa mạc bắt đầu. Vào thế kỷ 20, một
a massive dam-building programme was chương trình xây dựng đập lớn đã được
set in motion. In many cases, the dam triển khai. Trong nhiều trường hợp, việc
building was on a gargantuan scale: on xây dựng đập có quy mô khổng lồ: chỉ
the Columbia River alone, as many as 55 riêng trên sông Columbia đã có tới 55 con
dams were built, including the colossal đập được xây dựng, bao gồm cả đập
Grand Coulee dam; and although a few Grand Coulee khổng lồ. Mặc dù một số
early environmentalists pointed to the nhà bảo vệ môi trường ban đầu đã chỉ ra
sheer folly of many of the projects, theirs sự điên rồ tột độ của nhiều dự án, nhưng ý
were literally voices in the wilderness. kiến của họ thực sự là tiếng lòng ở nơi
Many powerful businessmen and hoang dã. Nhiều doanh nhân và nhà đầu
speculators, often with friends in cơ có tiếng thường có bạn bè trong Quốc
Congress, who had much to gain from the hội, những người thu được nhiều lợi ích từ
dam projects and the generous federal các dự án đập nước và các khoản trợ cấp
subsidies that often accompanied them, hào phóng của liên bang thường đi kèm
made sure that opposition to their projects với họ, đảm bảo rằng việc phản đối các dự
was stifled. án của họ sẽ kết thúc

Ironically, 100 years to the day after he in a manner that must have made him
explored the spectacular Glen Canyon on turn in his grave; the 250-kilometer-long
the Colorado River, Powell was honored
lake that had drowned the canyon was Canyon hùng vĩ trên sông Colorado. Hồ
named Lake Powell. dài 250 km đã nhấn chìm hẻm núi được
đặt tên là Hồ Powell. Powell lại được vinh
Trớ trêu thay, 100 năm sau ngày nhà
danh theo cách đó đã khiến ông tức giận.
thám hiểm Powell khám phá hẻm núi Glen

Thanks to the dams and the irrigation, Nhờ các con đập và hệ thống thủy lợi,
agriculture began to flourish in areas nông nghiệp bắt đầu phát triển mạnh ở
where it should never have flourished, and những khu vực mà lẽ ra nó vốn là vùng
millions of settlers moved into the region, đất khô cằn, hàng triệu người định cư đã
establishing towns and cities that put even chuyển đến khu vực và thành lập các thị
more pressure on the area's scarce water trấn, thành phố đã gây sức ép lên vấn đề
resources. khan hiếm nguồn nước của khu vực.
Now serious problems are arising; the Giờ đây những vấn đề nghiêm trọng đang
level of the region's main underground nảy sinh; mực nước ngầm chính của khu
water table, the Ogallala Aquifer, is vực, tầng chứa nước Ogallala, đang giảm
falling, and its salinity is increasing; tens và độ mặn của nó ngày càng tăng; hàng
of thousands of acres of land have already chục nghìn mẫu đất đã bị chuyển khỏi khu
been taken out of agriculture, and the vực nông nghiệp và các sa mạc một lần
deserts are once again spreading out. nữa lại lan rộng.

Today, the remains of the Great American Ngày nay, phần còn lại của Đại sa mạc
Desert cover an area of some 227,000 Mỹ có diện tích khoảng 227.000 km2, chủ
km2, mostly in California, Arizona and yếu ở California, Arizona và Nevada; đây
Nevada; this is the land of cacti and là vùng đất của xương rồng và yucca,
yuccas, "Joshua Trees" creosote bushes, “Cây Joshua” cây Đinh Ba và các loại cây
and other drought-resistant plants that chịu hạn khác có thể tồn tại ở vùng khô
can survive in this hot arid region; but the cằn này; nhưng 'sa mạc cọ xô thơm' trải
"sagebrush desert" stretches much dài hơn nhiều, những cồn cát và 'những
further, and sand dunes and "bad lands" vùng đất xấu' được tìm thấy xa về phía bắc
are found as far north as South Dakota. như Nam Dakota.

At the head of a now fertile valley in Ở đầu một thung lũng màu mỡ hiện nay ở
Colorado, Great Sand Dunes National Colorado, Vườn quốc gia và khu bảo tồn
Park and Preserve, the largest area of Cồn Cát Lớn - khu vực cồn cát lớn nhất
dunes in the USA, stands as a very visible nước Mỹ, là một lời nhắc nhở rất rõ ràng
reminder that it will not take much to rằng sẽ không mất nhiều thời gian để khôi
bring back the deserts that once covered a phục lại những sa mạc từng bao phủ phần
large part of the American West. A six- lớn diện tích đất nước miền Tây nước Mỹ.
degree rise in average temperatures could Nhiệt độ trung bình tăng 6 độ có thể là quá
be more than enough to do just that. đủ để thực hiện được điều đó.

 GLOSSARY (Vietnamese-English)
1. Đại hội đồng Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế: International Atomic
Energy Agency Officially
2. Công nghệ hạt nhân đối với biến đổi khí hậu: 'Nuclear Technology for Climate
Change
3. Đoàn đại biểu: Vietnamese delegation
4. thời tiết cực đoan: extreme weather
5. Mục tiêu phát triển bền vững: Sustainable Development Goals
6. Hiệp định Paris: Paris Agreement
7. đồng thời: simultaneously
8. để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế: drive/promote economic growth
9. Nhà máy điện hạt nhân: nuclear power plant
10. nguồn lực tài chính: financial resources
11. Kỹ thuật hạt nhân và đồng vị: nuclear and isotope engineering
12. sự biến mất của các hệ sinh thái: destruction of ecosystems
13. sự axit hóa của đại dương: ocean acidification

Source: https://www.most.gov.vn/vn/tin-tuc/14904/dien-dan-khoa-hoc-ve-cong-nghe-hat-
nhan-doi-voi-bien-doi-khi-hau-ben-le-khoa-hop-lan-thu-62-dai-hoi-dong-iaea.aspx?
fbclid=IwAR2pxmtWpgEYQR_VQ8OkbpK-m-Hs37l8M407BEdk08EC3-
gxQxwDrRTWi30
Diễn đàn khoa học về Công nghệ hạt nhân đối với biến đổi khí hậu bên lề Khóa họp
lần thứ 62 Đại hội đồng IAEA
A Scientific Forum on Nuclear Technology with Climate Change on the sidelines of
the 62nd session of the IAEA General Assembly.

Khóa họp lần thứ 62 Đại hội đồng Cơ The 62nd session of the International
quan Năng lượng nguyên tử quốc tế đã Atomic Energy Agency Officially
chính thức khai mạc và diễn ra từ ngày 17- opened and took place from 17th - 21st
21/9/2018 tại trụ sở chính của IAEA. September 2018 at IAEA headquarters.
Trong một tuần diễn ra Hội nghị, nhiều sự During the week of the conference,
kiện bên lề như gặp gỡ song phương, numerous side events such as bilateral
trưng bày triển lãm, tham quan phòng thí meetings, exhibition displays, and
nghiệm sẽ đồng thời được tổ chức và nổi laboratory visits will be simultaneously
bật trong số đó là sự kiện Diễn đàn khoa held, among them is the opening of the
học khai mạc ngày 18/9/2018. Chủ đề của Scientific Forum on 18 September 2018.
Diễn đàn năm nay là “Công nghệ hạt The theme of this year's Forum is
nhân đối với biến đổi khí hậu: Giảm 'Nuclear Technology for Climate
thiểu tác động, giám sát và thích nghi”. Change: Impact Mitigation, Monitoring,
Diễn đàn lần này đã thu hút được sự chú ý and Adaptation'. This forum has attracted
tham gia của hầu hết các quốc gia thành the attention of most member countries
viên tham dự Đại hội đồng, trong đó có attending the General Assembly, including
Đoàn đại biểu Việt Nam. the Vietnamese delegation

Biến đổi khí hậu là một trong những thách Climate change is one of the major
thức lớn về môi trường mà nhân loại đang environmental challenges that humanity is
phải đối mặt hiện nay. Tác động của biến facing today. Frequent occurrence of
đổi khí hậu ngày càng trở nên rõ ràng hơn extreme weather events, rising sea levels,
với các hiện tượng thời tiết cực đoan xuất and the spread of plant and animal
hiện thường xuyên, mực nước biển dâng diseases as well as the development of
cao và sự lây lan của các loại bệnh trên harmful insects have impacted climate
thực, động vật cũng như sự phát triển của change and become more and more
các loài côn trùng gây hại. obvious.
Khoa học và công nghệ hạt nhân đang Nuclear science and nuclear technology
ngày càng cho thấy vai trò quan trọng are playing an increasingly important role
trong việc giải quyết những thách thức in addressing these challenges. This is a
này. Đây là công cụ để theo dõi những tool to monitor changes in climate and
thay đổi về khí hậu và giúp các quốc gia help countries adapt to the impacts of
thích ứng trước các tác động ảnh hưởng these changes. This year's scientific forum
bởi những biến đổi này. Diễn đàn khoa is focused on considering solutions that
học năm nay tập trung xem xét những giải nuclear science and technology can
pháp mà khoa học và công nghệ hạt nhân contribute to solving the challenges of
có thể góp phần giải quyết những thách climate change according to the 2015
thức của biến đổi khí hậu theo Mục tiêu Sustainable Development Goals and the
phát triển bền vững 2015 và Hiệp định 2016 Paris Agreement. With three
Paris 2016. Với ba phiên thảo luận diễn ra discussion sessions held over the two days
trong hai ngày của Diễn đàn, các nhà khoa of the Forum, leading scientists and
học và chuyên gia hàng đầu trên thế giới experts around the world outlined ways in
đã nêu lên những cách thức mà kỹ thuật which nuclear technology can help
hạt nhân có thể giúp các quốc gia thành member countries reduce greenhouse gas
viên giảm phát thải khí nhà kính và thích emissions, and adapt to climate conditions
ứng với điều kiện khí hậu thay đổi. change.

Vai trò của điện hạt nhân trong giảm The role of nuclear power in reducing
lượng phát thải khí nhà kính greenhouse gas emissions
Trong phiên thảo luận đầu tiên, Diễn đàn In its first session, the Forum highlighted
đã nêu bật vai trò của điện hạt nhân trong the role of nuclear power in
việc đồng thời giảm lượng phát thải khí simultaneously reducing greenhouse gas
nhà kính và đảm bảo nhu cầu năng lượng emissions and ensuring energy demand to
để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. drive economic growth. With energy
Trong tình trạng thiếu năng lượng và shortages and about 70% of electricity
khoảng 70% nguồn điện năng hiện nay supplied from fossil fuels, to meet the
được cung cấp từ nhiên liệu hóa thạch, để 2050 climate change target, the world will
đáp ứng mục tiêu biến đổi khí hậu vào need to change the power structure so that
năm 2050, thế giới sẽ cần phải thay đổi cơ 80% of electricity is produced with low-
cấu nguồn điện sao cho 80% điện năng carbon sources.
được sản xuất bằng nguồn cacbon thấp.
Quá trình hoạt động của các nhà máy The operation of nuclear power plants
điện hạt nhân hầu như không phát thải emits almost no greenhouse gases or air
khí nhà kính hoặc các chất gây ô nhiễm pollutants. Currently, nuclear power
không khí. Hiện nay, điện hạt nhân tạo ra created about 11% of global electricity
khoảng 11% điện năng toàn cầu và chiếm and accounts for 1/3 of the world's low-
1/3 nguồn năng lượng điện cacbon thấp carbon electric energy source.
của thế giới.

Bên cạnh những lợi ích mang lại, Diễn Besides the benefits, the Forum also
đàn cũng đã thảo luận về những thách discussed the main challenges facing
thức chính mà điện hạt nhân phải đối mặt, nuclear power, including issues of
bao gồm các vấn đề về nguồn lực tài financial resources and public
chính và sự chấp nhận của công chúng. acceptance. In addition, countries that
Ngoài ra, các quốc gia mới bắt đầu have just started nuclear power programs
chương trình điện hạt nhân đã có những have shared their views as well as the role
chia sẻ về quan điểm của họ cũng như vai of promoting the expansion of nuclear
trò của việc thúc đẩy mở rộng phát triển power development in the future.
điện hạt nhân trong tương lai.

Theo dõi và đánh giá các biến đổi Monitor and evaluate change
Biến đổi khí hậu có nguyên nhân chủ yếu An increase in the amount of greenhouse
là do sự gia tăng nồng độ của các khí nhà gases in the atmosphere is the primary
kính trong khí quyển. Những đánh giá về driver of climate change. Research on
việc thay đổi nồng độ khí vẫn đang được assessments of shifting gas concentrations
tiếp tục nghiên cứu nhằm hỗ trợ các quốc is ongoing to help nations plan and create
gia trong việc hoạch định và phát triển mitigating measures. The Forum's second
chiến lược giảm thiểu. Trong phiên thảo discussion session highlighted the value of
luận thứ hai, Diễn đàn tập trung vào sự nuclear science and engineering in
cần thiết của việc xây dựng hệ dữ liệu evaluating climate consequences by
chính xác và kịp thời, cũng như làm thế focusing on the necessity to collect
nào kỹ thuật hạt nhân có thể xác định sự reliable and timely data as well as how
biến đổi của khí hậu và các tác động. nuclear approaches may identify climate
change and its effects.
Kỹ thuật hạt nhân và đồng vị được sử Utilizing nuclear and isotope
dụng để đo lường sự axit hóa và ấm lên engineering, member nations may
của đại dương, đồng thời hỗ trợ các quốc monitor and manage the world's
gia thành viên theo dõi và quản lý nguồn freshwater resources, better understand
cung cấp nước ngọt toàn cầu cũng như how agriculture affects the environment,
hiểu rõ hơn về tác động của canh tác nông and assess ocean acidification and
nghiệp đối với môi trường. warming.

Thích ứng với các thay đổi của môi Get used to environmental changes
trường
Trái đất đang phải đối mặt với những hiện
The lack of food resources and the
tượng nóng lên toàn cầu như khan hiếm
destruction of ecosystems are two
nguồn thức ăn hay sự biến mất của các
examples of the effects of global warming
hệ sinh thái. Các ngành kinh tế - xã hội
on the planet. Socio-economic sectors
cần phải thích ứng với môi trường thay
must adjust to the environment's changing
đổi, trong đó đặc biệt là ngành nông
conditions, particularly the agriculture
nghiệp.
sector.
Trong phiên thảo luận thứ ba, Diễn đàn đã
The Forum's third discussion session
tập trung làm rõ cách thức mà kỹ thuật hạt
concentrated on defining how nuclear
nhân có thể được sử dụng để tạo ra các
technology may be utilized to develop
giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng
high-quality plant and animal types that
tốt, thích nghi điều kiện thay đổi; giải
are adaptive to changing environments;
quyết các rủi ro đối với vấn đề an toàn
address hazards to food safety; and avoid
thực phẩm và ngăn chặn côn trùng gây
dangerous insects and illnesses in animals.
hại, các bệnh trên vật nuôi.
TRANSLATION STRATEGIES/METHODS
1. Summary:
English-Vietnamese
Global warming is causing dramatic climatic excesses that are damaging America's
coasts and inland areas. Conservative climate-change skeptics in the US, including
Donald Trump, argue that global warming is not man-made, but the problems are
becoming too big to ignore. A mean temperature rise of six degrees could leave much of
the United States uninhabitable, turning the American West into a desert. In recent years,
Americans living in parts of Texas, Arizona, and New Mexico have experienced an
increasing number of summer days with temperatures over 100°F. The West is already
returning to desert, and it is a tendency that seems liable to continue.
Vietnamse-English:
Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) đã tổ chức một diễn đàn khoa học tại
Vienna vào ngày 18-19 tháng 9 để thảo luận về cách công nghệ hạt nhân có thể giúp giảm
thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Diễn đàn tập trung vào 3 phiên thảo luận: vai trò của
điện hạt nhân trong việc giảm phát thải khí nhà kính, giám sát và đánh giá những thay đổi
và thích ứng với những thay đổi của môi trường. Các chuyên gia nhấn mạnh những cách
mà công nghệ hạt nhân có thể giúp các nước thành viên giảm phát thải khí nhà kính, giám
sát và quản lý nguồn cung cấp nước ngọt toàn cầu, đồng thời tạo ra các giống cây trồng
và vật nuôi chất lượng tốt có khả năng thích ứng với các điều kiện thay đổi.
2. Overview
3. Translation
TOPIC 2: SUSTAINABLE DEVELOPMENT
AND POVERTY REDUCTION
 GLOSSARY(English-Vietnamese)
1.
2.
Poverty Eradication: A Chinese Success Story
Xóa đói giảm nghèo: Câu chuyện thành công của Trung Quốc

Ambassador Award winning work with the Theme of “Xi Jinping Thoughts through
South African University Students’Eyes”(Series Ⅲ)
Tác phẩm đoạt giải Đại sứ với chủ đề “Tư tưởng Tập Cận Bình qua góc nhìn sinh
viên đại học Nam Phi” (Loạt Ⅲ)
In February 2021, President Xi Jinping Vào tháng 2 năm 2021, Chủ tịch Tập Cận
announced that extreme poverty in China Bình tuyên bố rằng tình trạng nghèo đói
had been eradicated, in what he called a cùng cực ở Trung Quốc đã được xóa bỏ,
miracle. President Xi announced that điều mà ông gọi là một kỳ tích. Chủ tịch
“through the combined efforts of the Xi tuyên bố “thông qua nỗ lực chung của
whole Party and the entire nation, China toàn Đảng và toàn dân, Trung Quốc đã
has secured a complete victory in its fight giành được thắng lợi hoàn toàn trong cuộc
against poverty in this important year”. chiến chống đói nghèo trong năm quan
Commitment to the miracle of poverty trọng này”. Cam kết về kỳ tích xóa đói
eradication has come to characterize Xi giảm nghèo đã trở thành đặc điểm chính
Jinping’s policy during his tenure as sách của Tập Cận Bình trong nhiệm kỳ
Chairperson of the Communist Party of Chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc
China (CPC), but he is supported by (CPC), nhưng ông được hỗ trợ bởi nhiều
decades of leadership dedicated to thập kỷ lãnh đạo dành riêng cho công cuộc
poverty alleviation. This essay will xóa đói giảm nghèo. Bài tiểu luận này sẽ
explore how China’s policies towards khám phá (chỉ ra) các chính sách giảm
reducing policy have developed over the nghèo của Trung Quốc đã phát triển như
last few decades, before analyzing Xi thế nào trong vài thập kỷ qua, trước khi
Jinping’s contemporary poverty phân tích các chính sách xóa đói giảm
eradication policies on a national and nghèo hiện nay của Tập Cận Bình ở cấp
international level. After much success on quốc gia và quốc tế. Sau nhiều thành công
the national front, China has established trên mặt trận quốc gia, Trung Quốc đã
itself as a leader in global development khẳng định mình là nước dẫn đầu trong
efforts. As such, there is much developing các nỗ lực phát triển toàn cầu. Như vậy, có
countries can learn from China with nhiều điều mà các nước đang phát triển có
regards to dramatic economic thể học hỏi từ Trung Quốc về sự phát triển
development and poverty alleviation. kinh tế mạnh mẽ và xóa đói giảm nghèo.
Only once one has an understanding of the Chỉ khi hiểu được bối cảnh lịch sử của
historical context of poverty and poverty chính sách xóa đói giảm nghèo ở Trung
alleviation policy in China, can one truly Quốc, người ta mới có thể thực sự đánh
appreciate the 21st century miracle of giá cao phép màu chấm dứt tình trạng
ending extreme poverty. David Schak nghèo cùng cực của thế kỷ 21. David
writes about the history of Chinese Schak viết về lịch sử nghèo đói của Trung
poverty, writing that “throughout most of Quốc, viết rằng “trong hầu hết lịch sử
Chinese history the majority of Chinese Trung Quốc, phần lớn người Trung Quốc
have lived in poverty” . This is attributed sống trong cảnh nghèo đói”. Điều này
to the structure of imperial economic and được cho là do cấu trúc của các thể chế
political institutions. Imperial China was kinh tế và chính trị đế quốc. Đế quốc
an agricultural-based economy, in which Trung Hoa là một nền kinh tế dựa vào
the labour of the agricultural producers nông nghiệp, trong đó lao động của
sustained a life of luxury for the elite. The những người sản xuất nông nghiệp duy trì
nature of this type of economy meant that cuộc sống xa hoa cho giới thượng lưu.
the only opportunity for peasant farmers to Bản chất của loại hình kinh tế này nghĩa là
get ahead was by increasing their labour cơ hội duy nhất để nông dân tiến lên là
force by having more sons. Schak goes on tăng cường lực lượng lao động bằng cách
to argue that though there were no sinh thêm con trai. Schak tiếp tục lập luận
systemic poverty alleviations in dynastic rằng mặc dù không có biện pháp giảm
China, there were some initiatives like the nghèo mang tính hệ thống ở Trung Quốc
“ever-normal” granaries and poorhouses triều đại, nhưng đã có một số sáng kiến
that worked to quell political instability as như kho thóc và nhà ở cho những người
a result of poverty. thu nhập thấp “luôn bình thường” có tác
dụng chấm dứt sự bất ổn trong chính trị do
nghèo đói.
The People’s Republic of China: The Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa: Những
Early Years năm đầu tiên
After 30 years of war, the People’s Sau 30 năm chiến tranh, Cộng hòa Nhân
Republic of China was united under the dân Trung Hoa được thống nhất dưới
Communist Party of China (CPC) in 1949. Đảng Cộng sản Trung Quốc (CPC) vào
During this interim period, competing năm 1949. Trong thời gian chuyển tiếp
warlords taxed the poor, people lost their này, các lãnh chúa cạnh tranh nhau đánh
lives fighting first against the Japanese, thuế người nghèo,người dân mất mạng khi
and then in a civil war. This period chiến đấu chống lại người Nhật, sau đó là
marked the first instance of systemic and trong một cuộc Nội chiến. Giai đoạn này
institutional efforts are reform with the đánh dấu lần đầu tiên các nỗ lực mang
goal to reduce both inequality and poverty tính hệ thống và thể chế nhằm cải cách
(Schak 2009). This attempt to reduce với mục tiêu giảm thiểu sự bất bình đẳng
inequality came in the form of land reform và nghèo đói. Nỗ lực giảm bất bình đẳng
– giving “the land to the tiller”, in which này được thực hiện dưới hình thức cải
the CPC gave land to the farmer that had cách ruộng đất – trao “đất cho người
previously been owned by landlords (The cày”, trong đó Đảng Cộng sản Trung
State Council Information Office of the Quốc (CPC) trao đất cho nông dân trước
People’s Republic of China 2021). This đây thuộc sở hữu của địa chủ (Văn phòng
land reform overthrew the imperial Thông tin Hội đồng Nhà nước Cộng hòa
institutions that had endured for 2000 Nhân dân Trung Hoa năm 2021). Cuộc cải
years and kept the majority of Chinese cách ruộng đất này đã lật đổ các thể chế
people in abject poverty, as well as the đế quốc tồn tại suốt 2000 năm và khiến
bureaucratic, feudal mechanisms that phần lớn người dân Trung Quốc rơi vào
supported it. This eliminated the first cảnh nghèo đói cùng cực, cũng như các
major institutional obstacle to eliminating cơ chế quan liêu, phong kiến cũng góp
poverty. This period also saw the phần vào tình trạng này. Điều này đã loại
development of preliminary social bỏ trở ngại thể chế lớn đầu tiên trong việc
security infrastructures, and the “five xóa đói giảm nghèo. Giai đoạn này cũng
guarantees” which had poverty relief at its chứng kiến sự phát triển của cơ sở hạ
core. There was also investment in tầng an sinh xã hội sơ bộ và “năm điều
improved farmland irrigation, rural đảm bảo”, trong đó cốt lõi là giảm nghèo.
education, and medical services. Thus, the Ngoài ra còn có sự đầu tư vào cải thiện hệ
miracle of the 21st century that is poverty thống tưới tiêu trên đất nông nghiệp, giáo
eradication has its roots in the very dục nông thôn và dịch vụ y tế. Vì vậy,
foundation of the PRC and the CPC. phép màu của thế kỷ 21 là xóa đói giảm
nghèo có nguồn gốc từ chính nền tảng của
CHND Trung Hoa và Đảng Cộng sản
Trung Quốc.
The People’s Republic of China: Three Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa: Ba
Decades of Rapid Growth and Poverty thập kỷ tăng trưởng nhanh chóng và
Alleviation 1978–2009 giảm nghèo trong giai đọan 1978–2009
1978 saw the beginning of a new chapter Năm 1978 chứng kiến sự khởi đầu của
in Chinese history, one that was một chương mới trong lịch sử Trung
characterised by massive economic Quốc, một trong số đó là đặc trưng của tốc
growth and significant progress in poverty độ tăng trưởng kinh tế vượt bậc và tiến bộ
elimination. Yet again, the central đáng kể trong việc xóa đói giảm nghèo.
collective leadership committed itself Một lần nữa, tập thể lãnh đạo trung ương
firmly to poverty elimination, with leader cam kết kiên quyết xóa đói giảm nghèo,
Deng Xiaoping declaring “Poverty is not với lãnh đạo Đặng Tiểu Bình tuyên bố
socialism; socialism means eliminating “Nghèo đói không phải là chủ nghĩa xã
poverty”. The economic policies hội; chủ nghĩa xã hội có nghĩa là xóa đói
implemented in this period saw rapid giảm nghèo”. Các chính sách kinh tế được
economic growth, improved agricultural thực hiện trong giai đoạn này đã chứng
productivity and the expansion of other kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh,
non-agricultural sectors and labour was năng suất nông nghiệp được cải thiện và
moved from low-productivity sectors to mở rộng các ngành phi nông nghiệp
high-productivity sectors. This resulted in khác, lao động được chuyển từ ngành
a massive average GDP growth of 8.2% năng suất thấp sang ngành năng suất cao.
per year on average between 1978 and Điều này dẫn đến mức tăng trưởng GDP
2020, and a consistent decline in rural trung bình lớn là 8,2% mỗi năm trong
poverty. On average, there were 18.7 khoảng thời gian từ 1978 đến 2020 và tỷ
million fewer poor people in China since lệ nghèo ở nông thôn giảm liên tục. Tính
1978 (World Bank Group). trung bình, số người nghèo ở Trung Quốc
đã giảm đi 18,7 triệu người kể từ năm
1978 (Nhóm Ngân hàng Thế giới).
Thus, poverty eradication efforts in the Do đó, những nỗ lực xóa đói giảm nghèo
decades since 1978 have been made trong nhiều thập kỷ kể từ năm 1978 đã
possible by massive economic growth, được thực hiện nhờ tốc độ tăng trưởng
and growing China’s industry and kinh tế nhanh chóng, và ngành công
economy was seen as the best way to end nghiệp cũng như nền kinh tế đang phát
poverty. However, this approach would triển của Trung Quốc được coi là cách tốt
reveal the need for a different approach to nhất để chấm dứt nghèo đói. Tuy nhiên,
poverty alleviation in contemporary cách tiếp cận này sẽ bộc lộ nhu cầu của
China, as poverty became an increasingly một cách tiếp cận khác đối với việc giảm
regional phenomenon. This massive nghèo ở Trung Quốc đương đại, vì nghèo
urban development put pressure on the đói ngày càng trở thành một hiện tượng
already deep rural-urban divide and mang tính khu vực. Sự phát triển đô thị ồ
squeezed resources out of the rural areas ạt này gây áp lực lên khoảng cách nông
to fund this rapid development. thôn-thành thị vốn đã sâu sắc và vắt kiệt
các nguồn lực từ khu vực nông thôn để tài
trợ cho sự phát triển nhanh chóng này.

Poverty Policy: Xi Jinping and Chính sách Giảm Nghèo: Tập Cận Bình
Contemporary China và Trung Quốc đương đại
A New Battle Against Poverty Cuộc chiến mới chống lại nghèo đói
In 2012, a new era of the battle against Năm 2012, một kỷ nguyên mới trong
poverty began, with Xi Jinping at the fore. cuộc chiến chống lại nghèo đói bắt đầu,
Though significant progress had been với sự dẫn đầu của Tập Cận Bình. Mặc dù
made in the previous decades, the CPC đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong
was still facing a daunting battle to raise những thập kỷ trước, Đảng Cộng sản
the poorest population out of abject Trung Quốc vẫn đang phải đối mặt với
poverty. Though China and the CPC had một trận chiến khó khăn nhằm đưa
managed to lift 700 million people out of những người dân nghèo nhất thoát khỏi
poverty since 1978 – more than any other tình trạng nghèo đói cùng cực. Mặc dù
country in the world, the CPC and Xi Trung Quốc và Đảng đã nỗ lực đưa 700
Jinping are still aware that the toughest triệu người thoát nghèo kể từ năm 1978 -
stage of the battle is still to come. nhiều hơn bất kỳ quốc gia nào trên thế
giới, Đảng Cộng sản Trung Quốc và Tập
Cận Bình vẫn nhận thức được rằng giai
đoạn khó khăn nhất vẫn còn ở phía trước.

.
Tại Hội nghị Trung ương về Xóa đói giảm
nghèo năm 2015, Tập Cận Bình đã tuyên
In the 2015 Central Conference on
bố rằng “Xóa đói giảm nghèo, cải thiện
Poverty alleviation, Xi Jinping stated that
mức sống và đạt được thịnh vượng chung
“Eliminating poverty, improving living
là những yêu cầu cơ bản của chủ nghĩa xã
standards, and achieving common
hội và là sứ mệnh quan trọng của Đảng.
prosperity are basic requirements of
Xây dựng một xã hội phồn vinh về mọi
socialism and an important mission of the
mặt là lời hứa cơ bản của chúng tôi với
CPC. Building a moderately prosperous
người dân. Chúng tôi đã lên tiếng kêu gọi
society in all respects is our fundamental
rõ ràng trong cuộc chiến chống đói
promise to the people. We have sounded a
nghèo. Để chiến thắng trong cuộc chiến
clarion call in the battle against poverty.
này, chúng ta cần có quyết tâm và mục
To win this battle, we should have firm
tiêu vững chắc, đồng thời sẽ làm việc
resolve and solid goals, and will work
chăm chỉ với tinh thần thực tế để mang lại
hard with a down-to-earth spirit, to bring
sự thịnh vượng hợp lý cho tất cả các khu
reasonable prosperity to all poverty-
vực và từng dân nghèo vào năm 2020”.
stricken areas and individuals by 2020”.

China at the forefront of Global Trung Quốc đi đầu trong chiến dịch
Poverty Alleviation giảm nghèo toàn cầu
In 2015 the UN set out a list of Vào năm 2015, Liên Hợp Quốc đã đưa ra
Sustainable Development Goals (SDG), danh sách các Mục tiêu Phát triển Bền
with “to end poverty in all forms vững (SDG), trong đó “chấm dứt nghèo
everywhere” being its number one đói dưới mọi hình thức ở mọi nơi” là ưu
priority. Since then, China has remained tiên số một. Kể từ đó, Trung Quốc vẫn
dedicated to this SDG, 6 among others – cống hiến hết mình cho SDG, 6 trong số
like access to quality education, zero những mục tiêu khác – như tiếp cận nền
hunger, good health and well-being, clean giáo dục chất lượng, xóa đói, có được sức
water and more. China’s firm dedication khỏe tốt và hạnh phúc, nước sạch, v.v. Sự
to the uplifting of its people and the global cống hiến vững mạnh của Trung Quốc
community resulted in the United trong việc nâng cao tinh thần của người
Nations Secretary-General António dân và cộng đồng toàn cầu đã khiến Tổng
Guterres calling China a “major pillar of thư ký Liên Hợp Quốc António Guterres
international cooperation” and thanking gọi Trung Quốc là “trụ cột chính của hợp
China for its role in “shaping and tác quốc tế” và cảm ơn Trung Quốc vì vai
implementing the Sustainable trò của nước này trong việc “định hình và
Development Goals… by its strong thực hiện các Mục tiêu Phát triển Bền
commitment and significant progress to vững… bởi việc cam kết mạnh mẽ và tiến
eradicate poverty in all forms and bộ đáng kể trong việc xóa đói giảm nghèo
dimensions” (United Nations, 2021) dưới mọi hình thức và khía cạnh” (Theo
Liên Hợp Quốc năm 2021)
China’s poverty alleviation policy has Chính sách xóa đói giảm nghèo của Trung
seen the raising of 800 million people Quốc đã chứng kiến việc đưa 800 triệu
from poverty has made China the greatest người thoát nghèo, khiến Trung Quốc trở
contributor to poverty alleviation in the thành quốc gia có đóng góp lớn nhất vào
global context, contributing to công cuộc giảm nghèo trong bối cảnh toàn
approximately three quarters of the global cầu, góp phần khoảng 3/4 mức giảm
reduction in poverty, according to the nghèo toàn cầu, theo Ngân hàng Thế giới
World Bank (2022). This is indicative of (2022). Đây là dấu hiệu cho thấy sự cống
China’s staunch dedication to the hiến kiên định của Trung Quốc trong việc
upliftment of the global community. nâng cao sự phát triển của cộng đồng
quốc tế.

China has played an active role in poverty


alleviation in the global community. Over
Trung Quốc đã đóng một vai trò tích cực
the past 70 years, China has provided
trong việc giảm nghèo trong cộng đồng
assistance to over 160 countries in Asia,
quốc tế. Hơn 70 năm qua, Trung Quốc đã
Africa, Latin America, Oceania and
hỗ trợ hơn 160 quốc gia ở Châu Á, Châu
Europe, and through global development
Phi, Châu Mỹ Latinh, Châu Đại Dương và
initiatives like the Belt and Road
Châu Âu, và thông qua các sáng kiến phát
Initiative. This initiative is estimated by
triển toàn cầu như Sáng kiến Vành đai
the World Bank to be able to lift 7.6
Kinh tế Con đường Tơ lụa. Sáng kiến
million people out of extreme poverty, and
này được Ngân hàng Thế giới ước tính có
32 million out of moderate poverty (The
thể giúp 7,6 triệu người thoát khỏi tình
State Council Information Office,). The
trạng nghèo cùng cực và 32 triệu người
Belt and Road Initiative provides
thoát khỏi tình trạng nghèo mức độ vừa
development assistance to those
(Văn phòng Thông tin Hội đồng Nhà
developing countries in Asia. In 2014,
nước,). Sáng kiến Vành đai và Con đường
President Xi Jinping announced that China
cung cấp hỗ trợ phát triển cho các nước
would be allocating US$40 billion to the
đang phát triển ở châu Á. Năm 2014, Chủ
establishment of a Silk Road Fund. This
tịch Tập Cận Bình tuyên bố Trung Quốc
fund would provide investment and
sẽ phân bổ 40 tỷ USD để thành lập Quỹ
financing support to countries along the
Con đường Tơ lụa. Quỹ này sẽ cung cấp
Belt and Road to further their economic
hỗ trợ đầu tư và tài chính cho các quốc gia
and social development. It is initiatives
dọc theo Vành đai và Con đường để tiếp
like the Belt and Road Initiative that allow
tục phát triển kinh tế và xã hội. Chính
China to play an active role in poverty
những sáng kiến như Sáng kiến Vành đai
alleviation in the global community.
Kinh tế Con đường Tơ lụa đã cho phép
Trung Quốc đóng vai trò tích cực trong
việc xóa đói giảm nghèo trong cộng đồng
quốc tế.
A South African Perspective: What Quan điểm của Nam Phi: Nam Phi và
South Africa and other Developing các nước đang phát triển khác có thể
Countries Can Learn from China’s học được gì từ chính sách xóa đói giảm
Poverty Alleviation Policy nghèo của Trung Quốc
China’s poverty alleviation success story Câu chuyện thành công về xóa đói giảm
should serve as inspiration for developing nghèo của Trung Quốc sẽ là nguồn cảm
countries in the global south, and South hứng cho các nước đang phát triển ở phía
Africa in particular. South Africa also has Nam bán cầu và đặc biệt là Nam Phi. Nam
a very large population that is living in Phi cũng có dân số rất lớn đang sống trong
extreme poverty. In 2020, approximately tình trạng nghèo đói cùng cực. Năm 2020,
16.31 million South Africans were living khoảng 16,31 triệu người Nam Phi sống
in extreme poverty, and that number is trong tình trạng cực kỳ nghèo khổ và con
forecast to increase to 16.72 million in số đó được dự báo sẽ tăng lên 16,72 triệu
2025. This is in a country with a total vào năm 2025 Đây là một đất nước có
population of around 60.6 million. That tổng dân số khoảng 60,6 triệu người. Điều
means nearly 30% of South Africa’s đó có nghĩa là gần 30% dân số Nam Phi
population is living in extreme poverty. đang sống trong tình trạng nghèo đói cùng
South Africa’s poverty is also similar to cực. Tình trạng nghèo đói của Nam Phi
China’s in terms of the distribution by cũng tương tự như của Trung Quốc về sự
settlement type. South Africa also has a phân bổ theo loại hình định cư. Nam Phi
massive rural-urban divide when it comes cũng có sự chênh lệch lớn giữa nông thôn
to poverty. According to StatsSA, in 2015, và thành thị về tình trạng nghèo đói. Theo
81.3% of people living in rural areas were StatsSA, năm 2015, 81,3% người dân
below the poverty line, whereas only 40.6 sống ở nông thôn sống ngưỡng nghèo,
% of those in urban areas were below the trong khi chỉ có 40,6% người dân ở thành
poverty line. Thus, South Africa is also in thị sống dưới mức nghèo. Vì vậy, Nam
need of a focused, specific, and targeted Phi cũng cần có cách tiếp cận tập trung, cụ
approach to poverty alleviation in the thể và có mục tiêu để giảm nghèo trong
country, through broad economic nước, thông qua phát triển kinh tế trên
development as well as more targeted diện rộng cũng như các biện pháp có mục
measures. There are certainly lessons to be tiêu hơn. Chắc chắn có những bài học
learned from the Chinese experience of được rút ra từ kinh nghiệm giảm nghèo
poverty alleviation, and the model of của Trung Quốc và mô hình giảm nghèo
poverty alleviation with Chinese đặc trưng ở Trung Quốc.
characteristics.

You might also like