You are on page 1of 21

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM


KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

BÁO CÁO
MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH VẬT LIỆU
POLYMER

CHẾ TẠO HYDROGEL DỰA TRÊN PVA VÀ BORAD

HỌC KỲ I - NĂM HỌC 2023 – 2024


GVHD: TS. Nguyễn Chí Thanh
Nhóm 01
1. Bùi Phương Đông 20130020
2. Tống Quỳnh Giang 20130024
3. Đặng Ngọc Lượng 20130044
4. Nguyễn Hậu An 20130013
5. Phạm Huy 20130030
6. Lê Đình Hùng 20130027
7. Chu Nguyễn Thạnh Hưng 20130031
8. Nguyễn Ngọc Biển 18130006

TP. Thủ Đức, tháng 10 năm 2023


Thí nghiệm chuyên ngành vật liệu polymer GVHD: TS. Nguyễn Chí Thanh
DANH SÁCH NHÓM BÁO CÁO MÔN HỌC
MÔN HỌC: THÍ NGHIỆM CHUYÊN NHÀNH VẬT LIỆU POLYMER
NĂM HỌC 2023 -2024
1. Mã lớp môn học:
2. Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Chí Thanh
3. Tên bài: Chế tạo và đo cơ tính màng tinh bột có sử dụng chất hóa dẻo và không có
chất hóa dẻo.
4. Danh sách thành viên nhóm tham gia báo cáo:
Tỷ lệ %
STT Họ và Tên MSSV Ký tên
tham gia
1 Bùi Phương Đông 20130020 100%
2 Tống Quỳnh Giang 20130024 100%
3 Đặng Ngọc Lượng 20130044 100%
4 Nguyễn Hậu An 20130013 100%
5 Phạm Huy 20130030 100%
6 Lê Đình Hùng 20130027 100%
7 Chu Nguyễn Thạnh Hưng 20130031 100%
8 Nguyễn Ngọc Biển 18130006 100%

* Ghi chú
- Tỷ lệ % = 100%
- Trưởng nhóm: Bùi Phương Đông
Thí nghiệm chuyên ngành vật liệu polymer GVHD: TS. Nguyễn Chí Thanh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
Giảng viên chấm điểm
( Ký & ghi rõ họ tên)

Nguyễn Chí Thanh


Thí nghiệm chuyên ngành vật liệu polymer GVHD: TS. Nguyễn Chí Thanh
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH...........................................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN................................................................................................................1
1.1. Tổng quan về tinh bột...............................................................................................................1
3.3. Lưu ý và kiến nghị thí nghiệm....................................................................................................10
3.3.1. Lưu ý.........................................................................................................................................10
Hình 18: Công thức glycerol................................................................................................................11
Thí nghiệm chuyên ngành vật liệu polymer GVHD: TS. Nguyễn Chí Thanh
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1: Sơ đồ khối mô phỏng đo độ nhớt PVA bằng phương pháp mô


phỏng.............2
Hình 2: Minh họa mô phỏng đo độ nhớt PVA bang phương pháp mô
phỏng................3
Hình 3: Đồ thị đo độ nhớt của PVA/ nước tại nhiệt độ
phòng........................................4

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Kết quả đo độ nhớt PVA/nước tại nhiệt độ phòng.........................................

i
Thí nghiệm chuyên ngành vật liệu polymer GVHD: TS. Nguyễn Chí Thanh

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TINH BỘT


1.1. Nguồn gốc và phân loại
Tinh bột là một trong những polysaccharide thực vật dồi dào nhất được hình
thành qua quá trình quang hóa. Tinh bột cũng là nguồn cung cấp carbohydrate và năng
lượng chính trong chế độ ăn uống của con người, được sử dụng rộng rãi trong ngành
công nghiệp thực phẩm, theo cùng là nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác [1]
Dựa vào nguồn gốc của tinh bột chúng được phân thành 3 loại: Tinh bột loại A
thường gặp trong các loại tinh bột ngũ cốc như ngô và lúa mạch. Loại B thì thường
gặp ở một số loại hạt, củ như khoai tây, khoai mỡ, các giống có hàm lượng amyloza
cao. Và cuối cùng là tinh bột loại C có thể được coi là hỗn hợp của loại A và B, nó phổ
biến ở các loại tinh bột họ đậu [2].
1.2. Cấu trúc
Tinh bột tự nhiên hoặc tinh bột thô xuất hiện dưới dạng cấu trúc vi mô được gọi
là hạt. Kích thước, hình dạng và sự sắp xếp phân tử bên trong các hạt phụ thuộc vào
loại giống cây trồng, nguồn gốc và các tác nhân di truyền từ bên trong hoặc do biến
đổi bên ngoài môi trường. Tuy nhiên, bất kể nguồn thực vật là gì, tất cả các loại tinh
bột đều được tạo thành từ các cấu trúc cao phân tử dựa trên d glucopyranose. Trong
tinh bột, các đơn vị glucose riêng lẻ được liên kết với nhau bằng liên kết α (1-4) hoặc α
(1-6) glycosidic hình thành amylose và amylopectin. Amylose cơ bản là một polyme
mạch thẳng với các liên kết (1-4) và 2–5 % liên kết α (1-6), có trọng lượng phân tử
nhỏ hơn 100.000 đvc. Amylopectin là một polyme phân nhánh, có cả liên kết α (1-4)
và α (1-6) phụ thuộc vào nguồn của nó mà trọng lượng phân tử nằm trong khoảng từ
50 đến 500 triệu đvc [1].

Hình 1: Cấu trúc của tinh bột [1].


1.3. Các tính chất đặt trưng của tinh bột
1.3.1. Tính chất vật lý
Các đặc tính của tinh bột thể hiện trong nước bao gồm hòa tan, trương nở, hồ hóa
và nhão. Độ trong của bột nhão được đặc trưng bởi sự truyền ánh sáng, trong khi hành
vi bảo quản lạnh được đặc trưng bởi tính chất đông lạnh.

1
Thí nghiệm chuyên ngành vật liệu polymer GVHD: TS. Nguyễn Chí Thanh

1.3.2. Sự trương nở và độ hòa tan của tinh bột


Đun nóng các phân tử tinh bột trong nước dư dẫn đến phá vỡ cấu trúc tinh thể và
tiếp xúc với nhóm hydroxyl. Sự hình thành liên kết hydro của nhóm hydroxyl và các
phân tử nước dẫn đến sự trương nở và độ hòa tan của hạt tinh bột. Tinh bột sắn được
cho là có độ trương nở cao nhất. Một số yếu tố đã được đề cập đến là nguyên nhân gây
ra sự biến đổi sức trương nở của tinh bột [3].
Sự có mặt của các thành phần không có tinh bột trong nền tinh bột là một trong
những yếu tố nổi bật nhất được nghiên cứu. Sự thay đổi về hàm lượng phốt pho và sự
có mặt của các hợp chất không phải tinh bột (lipid và protein) đã được cho là có ảnh
hưởng đến sức trương nở. Các hợp chất protein được biết là hạn chế sự trương nở của
các hạt tinh bột vì tính kỵ nước tăng lên làm hạn chế sự hấp thụ nước. Vì hạt tinh bột
sắn chứa ít lipid và protein những điều này có thể giải thích giá trị độ trương nở và độ
hòa tan cao nhất là tinh bột sắn. Hơn nữa, sự khác biệt về sức trương nở và độ hòa tan
của tinh bột cũng có liên quan đến sự thay đổi hàm lượng amyloza [4].
1.3.3. Đặc tính hồ hóa của tinh bột
Tinh bột không hòa tan được trong nước lạnh, tuy nhiên khi đun nóng trong nước
ở nhiệt độ trên 52°C, nó trải qua một quá trình được gọi là hồ hóa (thường được
nghiên cứu bằng phương pháp đo nhiệt lượng quét vi sai). Hồ hóa là một quá trình thu
nhiệt hai giai đoạn, trong giai đoạn đầu các hạt tinh bột nở ra do sự phá vỡ các liên kết
hydro trong các phần vô định hình của tinh bột và trong giai đoạn tiếp theo nước đóng
vai trò là chất hóa dẻo, dẫn đến sự thủy phân và trương nở các vùng vô định hình [5].
Quá trình hồ hóa dẫn đến sự phá vỡ các liên kết giữa các phân tử của tinh bột và
nước được hấp thụ nhiều hơn. Khi đun nóng, cấu trúc amylopectin (tinh thể) bị thay
đổi làm giảm độ kết tinh và nước bị hấp thụ gây ra một số thay đổi bao gồm sự hòa tan
tinh bột, sự trương nở của hạt tinh bột và mất tính lưỡng chiết. Hạt tinh bột cuối cùng
bị vỡ ra và amyloza được giải phóng ra ngoài dẫn đến sự hình thành hồ tinh bột, do đó
làm tăng độ nhớt của dung dịch. Nhiệt độ hồ hóa của tinh bột phụ thuộc vào nguồn
tinh bột, nguồn nước, pH, muối, ... Nước đóng vai trò là chất hóa dẻo trong quá trình
hồ hóa.Tinh bột sắn có nhiệt độ hồ hóa ban đầu thấp. Sự khác biệt về độ hồ hóa của
tinh bột là do sự khác nhau về hàm lượng không phải tinh bột, hàm lượng amylose,
chiều dài chuỗi amylopectin và độ kết tinh. Sự xuất hiện của phức hợp amylose-lipid
ức chế sự hồ hóa của các hạt tinh bột [5].
Nhiệt độ hồ hóa tăng lên do hàm lượng amyloza tăng được cho là do tác động
giữa hạt tinh bột và amylose đối với các phân tử nước. Sự hiện diện của phức hợp
amylose-lipid ức chế sự hồ hóa của các hạt tinh bột. Các hạt protein và tinh bột cạnh
tranh các phân tử nước, điều này có thể dẫn đến hiện tượng trương nở bị ức chế dẫn
đến tăng nhiệt độ hồ hóa. Chiều dài chuỗi amylopectin được cho là ảnh hưởng đến
nhiệt độ hồ hóa (To, Tp) vì tinh bột có chiều dài chuỗi amylopectin ngắn (mức độ trùng
hợp nhỏ hơn 12) thể hiện nhiệt độ hồ hóa thấp hơn so với chuỗi dài. Sự không thành

2
Thí nghiệm chuyên ngành vật liệu polymer GVHD: TS. Nguyễn Chí Thanh

công trong chuỗi ngắn để hình thành cấu trúc xoắn kép dẫn đến khiếm khuyết về bản
chất tinh thể, tạo ra một hạt có cấu trúc yếu, dễ bị phá vỡ ở nhiệt độ thấp. Ngược lại,
nhiệt độ hồ hóa cao có liên quan đến mức độ kết tinh cao, liên quan đến sự ổn định cấu
trúc của hạt tinh bột, và do đó làm cho nó có khả năng chống gia nhiệt [5].
1.4. Ứng dụng
Tinh bột chiết xuất từ hạt bơ mang đầy đủ các đặc trưng của tinh bột nên được
ứng dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực tiêu biểu là màng sinh học, ngành dệt may,
ngành mỹ phẩm và thực phẩm. Ngoài ra chúng còn được ứng dụng trong ngành giấy,
nhựa, dược phẩm, sơn, đồ uống, xây dựng, phân bón, vật liệu đóng gói, chất kết dính
và các ngành công nghiệp gốm [5].

Hình 2: Các ứng dụng của tinh bột.

3
Thí nghiệm chuyên ngành vật liệu polymer GVHD: TS. Nguyễn Chí Thanh

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM CHẾ TẠO MÀNG TINH BỘT


2.1. Mục tiêu thí nghiệm
- Chế tạo được màng tinh bột từ tinh bột mì sử dụng glycerol và không sử dụng
glycerol, nắm được khả năng tạo gel của - tinh bột và hóa dẻo của glycerol.
- Đánh giá được tính chất của sản phẩm như độ hòa tan.
- Rèn luyện đức tính chăm chỉ, siêng năng, chính xác của sinh viên trong thực
nghiệm.
2.2. Chuẩn bị thí nghiệm
2.2.1. Hóa chất
Bảng 1: Hóa chất sử dụng.
ST Tên hóa chất Xuất xứ Hình ảnh minh họa
T
1 Glycerol Trung Quốc

2 Tinh bột mì Việt Nam

2.2.2. Dụng cụ
Bảng 2: Dụng cụ sử dụng.
STT Tên dụng cụ Số lượng
1 Khuôn đỗ màng 3
2 Đĩa pettri 4
3 Cốc 100 mL 2
4 Nhiệt kế 1
5 Pipet 1
6 Ống đong 1
7 Cá từ 2

4
Thí nghiệm chuyên ngành vật liệu polymer GVHD: TS. Nguyễn Chí Thanh

5
Thí nghiệm chuyên ngành vật liệu polymer GVHD: TS. Nguyễn Chí Thanh

2.2.3. Thiết bị
Bảng 3: Thiết bị sử dụng.
STT Tên thiết bị Hình ảnh minh họa
1 Cân kỹ thuật

2 Máy khuấy từ gia nhiệt

6
Thí nghiệm chuyên ngành vật liệu polymer GVHD: TS. Nguyễn Chí Thanh

2.3. Quy trình chế tạo màng tinh bột


2.3.1. Chế tạo màng tinh bột không sử dụng glycerol

Hình 3: Sơ đồ chế tạo màng tinh bột không sử dụng glycerol.


* Thuyết mình quy trình:
Bước 1: Cân 5g tinh bột trên cân kĩ thuật.
Bước 2: Dùng ống đong lấy 100ml nước cất sau đó đổ vào cốc 500ml.
Bước 3: Cho 5g tinh bột đã cân ở bước 1 vào cốc chưa 100ml nước cất và dùng đũa
thủy tinh khấy đều.
Bước 4: Cho lên bếp khuấy từ và gia nhiệt đến 80-90oC.
Bước 5: Sau một thời gian thấy dưới đáy cốc xuất hiện hiện tượng gel hóa thì hạ về
nhiệt độ phòng.
Bước 6: Đổ dung dịch tinh bột ra đĩa petri để tạo màng và để khô tự nhiên.

7
Thí nghiệm chuyên ngành vật liệu polymer GVHD: TS. Nguyễn Chí Thanh

Hình 4: Quy trình chế tạo màng tinh bột không sử dụng glycerol.
2.3.2. Chế tạo màng tinh bột sử dụng glycerol
a. Chế tạo màng tinh bột sử dụng 50% glycerol

Hình 5: Sơ đồ khối chế tạo màng tinh bột sử dụng 50% glycerol.

8
Thí nghiệm chuyên ngành vật liệu polymer GVHD: TS. Nguyễn Chí Thanh

* Thuyết minh quy trình


Bước 1: Cân 5g tinh bột trên cân kĩ thuật.
Bước 2: Dùng óng đong lấy 100ml nước cất sau đó đổ vào cốc 500ml.
Bước 3: Cho 5g tinh bột đã cân ở bước 1 vào cốc chưa 100ml nước cất và dùng đũa
thủy tinh khấy đều.
Bước 4: Cho lên bếp khuấy từ và gia nhiệt đến 80-90oC.
Bước 5: Sau một thời gian thấy dưới đáy cốc xuất hiện hiện tượng gel hóa thì hạ về
nhiệt độ phòng.
Bước 6: Nhỏ từ từ dung dịch glycerol 50% vào cốc chứa dung dịch trên bếp khấy từ.
Bước 7: Đổ dung dịch tinh bột ra đĩa petri để tạo màng và để khô tự nhiên.

Hình 6: Quy trình chế tạo màng tinh bột sử dụng 50% glycerol

9
Thí nghiệm chuyên ngành vật liệu polymer GVHD: TS. Nguyễn Chí Thanh

b. Chế tạo màng tinh bột sử dụng 40% glycerol

Hình 7: Sơ đồ khối chế tạo màng tinh bột sử dụng 40% glycerol.
* Thuyết minh quy trình
Bước 1: Cân 5g tinh bột trên cân kĩ thuật.
Bước 2: Dùng óng đong lấy 100ml nước cất sau đó đổ vào cốc 500ml.
Bước 3: Cho 5g tinh bột đã cân ở bước 1 vào cốc chưa 100ml nước cất và dùng đũa
thủy tinh khấy đều.
Bước 4: Cho lên bếp khuấy từ và gia nhiệt đến 80-90oC.
Bước 5: Sau một thời gian thấy dưới đáy cốc xuất hiện hiện tượng gel hóa thì hạ về
nhiệt độ phòng.
Bước 6: Nhỏ từ từ dung dịch glycerol 40% vào cốc chứa dung dịch trên bếp khấy từ.
Bước 7: Đổ dung dịch tinh bột ra đĩa petri để tạo màng và để khô tự nhiên.

10
Thí nghiệm chuyên ngành vật liệu polymer GVHD: TS. Nguyễn Chí Thanh

Hình 8: Quy trình chế tạo màng tinh bột sử dụng 40% glycerol
c. Chế tạo màng tinh bột sử dụng 30% glycerol

Hình 9: Sơ đồ khối chế tạo màng tinh bột sử dụng 30% glycerol.

11
Thí nghiệm chuyên ngành vật liệu polymer GVHD: TS. Nguyễn Chí Thanh

* Thuyết minh đề tài


Bước 1: Cân 5g tinh bột trên cân kĩ thuật.
Bước 2: Dùng óng đong lấy 100ml nước cất sau đó đổ vào cốc 500ml.
Bước 3: Cho 5g tinh bột đã cân ở bước 1 vào cốc chưa 100ml nước cất và dùng đũa
thủy tinh khấy đều.
Bước 4: Cho lên bếp khuấy từ và gia nhiệt đến 80-90oC.
Bước 5: Sau một thời gian thấy dưới đáy cốc xuất hiện hiện tượng gel hóa thì hạ về
nhiệt độ phòng.
Bước 6: Nhỏ từ từ dung dịch glycerol 30% vào cốc chứa dung dịch trên bếp khấy từ.
Bước 7: Đổ dung dịch tinh bột ra đĩa petri để tạo màng và để khô tự nhiên.

Hình 10: Quy trình chế tạo màng tinh bột sử dụng 30% glycerol

12
Thí nghiệm chuyên ngành vật liệu polymer GVHD: TS. Nguyễn Chí Thanh

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ, KIẾN NGHỊ VÀ LƯU Ý THÍ NGHIỆM


3.1. Kết quả đánh giá màng tinh bột
Chế tạo thành công màng tinh bột mì có sử dụng chất hóa dẻo và không có sử
dụng hóa dẻo là glycerol. Các mẫu được tạo thành bề dày tương đối đồng đều và được
đánh giá cơ tính. Tuy nhiên, quan sát trên bề mặt màng có xuất hiện các bọt khí.
Nguyên nhân được cho là tốc đọ khuấy quá nhanh, khi đổ màng không loại bỏ hoàn
toàn bóng khí.

A B C D

Hình 11: Màng tinh bột A) Không có glycerol; B) 30% glycerol; C) 40% glycerol;
D)50% glycerol
3.2. Kết quả màng tinh bột đo cơ tính

Hình 12: Đường cong ứng suất-biến dạng của các mẫu màng tinh bột 50% glycerol.
Độ bền kéo trung bình của màng tinh bột đối với các nồng độ chất hóa dẻo
(glycerol) khác nhau (0%, 30%, 40% và 50%) cho thấy sự khác biệt đáng kể độ bền
kéo của màng. Sự giảm độ bền kéo của màng được quan sát thấy bằng cách tăng nồng
độ chất hóa dẻo cả glycerol. Điều này có thể là do khả năng thủy phân cấu trúc liên kết
phân tử của tinh bột khi đun nóng với nhau nên thường được sử dụng làm chất làm dẻo
chính. Lý do chính để bổ sung thêm chất làm dẻo là để cải thiện tính linh hoạt, độ giãn
dài khi đứt của màng. Màng được dẻo hóa với glycerol 50% cho độ giãn dài cao nhất
13
Thí nghiệm chuyên ngành vật liệu polymer GVHD: TS. Nguyễn Chí Thanh

khi đứt khoảng 6,484985 N/mm2, trong khi việc thêm vào glycerol ở mức 40%, 30%
và 0% có ứng suất biến dạng là khác nhau. Tuy nhiên trong quá trình thí nghiệm chúng
em chỉ lấy được mẫu màng tinh bột có chưa 50% glycerol nên chưa có thể so sánh ứng
suất biến dạng của các mẫu có tỉ lệ glycerol khác nhau. Hơn nữa, việc bổ sung glycerol
cũng cải thiện độ giãn dài khi đứt.
3.3. Lưu ý và kiến nghị thí nghiệm
3.3.1. Lưu ý
- Cần phải tính toán chính xác lượng hóa chất sử dụng.
- Khi khuấy trên bếp từ cần đặt cốc vào giữa tâm bếp điều chỉnh tốc độ quay hợp
lý.
- Quan sát kỹ lưỡng quá trình hình thành gel hóa ở nhiệt độ để tạo màng.
- Đổ màng có kích thước hợp lý vào khuôn.
- Khi lấy màng ra khỏi khuôn cần tỉ mỉ tránh làm rách mẫu màng, dùng glycerol
bôi vào viền những màng khó lấy ra khỏi đĩa.
- Trong quá trình đo cơ tính cần xác định được tiêu chuẩn đo và chuẩn bị mẫu
đúng, điều chỉnh cài đặt máy đó chính xác.
3.3.2. Kiến nghị
- Sử dụng thêm các phương pháp đánh giá để khảo sát tính chất màng, trang bị
thêm một số thiết bị cần thiết như: bình định mức, đĩa pettri…phục vụ cho quá trình
học tập tránh tình trạng thiếu hụt.
3.4. Câu hỏi bài tập
Câu 1: Ngoài tinh bột hãy kể tên các polymer có nguồn gốc thiên nhiên để chế tạo
màng? Làm sao tăng cơ tính của màng?
Ngoài tinh bột, nhóm tìm hiểu được một số polymer có nguồn gốc thiên nhiên có
thể chế tạo màng là cellulose, chitosan, pectin,..
Để tăng cơ tính của màng tinh bột có thể sử dụng các cách sau
- Sử dụng chất hóa dẻo điển hình là glycerol,…
- Sử dụng thêm các chất gia cường.
Câu 2: Làm sao tăng độ hòa tan của màng?
Theo nghiên cứu của nhóm tác giả Jivan MJ, Yarmand và cộng sự để tăng độ hòa
tan của màng tinh bột trong nước sử dụng phương pháp xử lý cồn-kiềm (Alcoholic-
alkaline treatment of starch results in granular cold water-soluble starch).
Câu 3: Vì sao glycerol có thể hóa dẻo tinh bột? Tại sao dưới 80oC sản phẩm lại
không gel?
Do glycerol có 3 nhóm -OH nằm thẳng hàng vs nhau có tương tác hidro mạnh mẽ.
Mặt khác, bề mặt không gian phù hợp làm cho cấu trúc tinh bột cụ thể là các liên kết
của tinh bột sẽ linh động hơn rất nhiều nên làm màng dẻo lên. Công thức glycerol
được thể hiện qua hình 13

14
Thí nghiệm chuyên ngành vật liệu polymer GVHD: TS. Nguyễn Chí Thanh

Hình 13: Công thức glycerol.


Tinh bột là một loại carbohydrate. Khi tinh bột nóng lên trong chất lỏng, ở khoảng
60°C, các hạt tinh bột bắt đầu phồng lên và hấp thụ chất lỏng. Khi hỗn hợp đạt đến
nhiệt độ khoảng 85°C, các hạt tinh bột sẽ hấp thụ một lượng lớn nước (khoảng năm
lần thể tích nước của chính chúng) và sau đó chúng va đập vào nhau, cuối cùng vỡ ra
và giải phóng tinh bột từ các hạt vào chất lỏng. Trường hợp, nhiệt độ chưa thật sự đủ,
sự va đập các hạt chưa đủ mạnh dẫn đến việc vỡ các hạt tinh bột ra ít. Do vậy, khoảng
nhiệt dưới 80°C tinh bột chưa xuất hiện hiện tượng gel hóa hoặc xuất hiện rất ít. Cho
đến khi hỗn hợp nguội đi, nó đặc hơn, đóng rắn và săn chắc. Nó chuyển thành dạng gel
ở khoảng 38°C.

15
Thí nghiệm chuyên ngành vật liệu polymer GVHD: TS. Nguyễn Chí Thanh

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Pozo, Claudio, et al. "Study of the structural order of native starch granules
using combined FTIR and XRD analysis." Journal of Polymer Research 25 (2018): 1-
8..
[2] Ratnayake, Wajira S., and David S. Jackson. "Starch gelatinization." Advances
in food and nutrition research 55 (2008): 221-268.
[3] M. Lukasiewicz, S. Bednarz, and A. Ptaszek, “Environmental friendly
polysaccharide modification - Microwave-assisted oxidation of starch,”
Starch/Staerke, vol. 63, no. 5, pp. 268–273, May 2011, doi:
10.1002/STAR.201000124.
[4] S. M. Chisenga, T. S. Workneh, G. Bultosa, and B. A. Alimi, “Progress in
research and applications of cassava flour and starch: a review,” J. Food Sci. Technol.,
vol. 56, no. 6, pp. 2799–2813, Jun. 2019, doi: 10.1007/S13197-019- 03814-6.
[5] H. Li, Y. Liu, X. Gao, and X. Li, “Preparation and characterization of cassava
starch-based adsorbents for separating of azeotropic ethanol-water in biofuels ethanol
production,” J. Chem. Technol. Biotechnol., vol. 91, no. 4, pp. 977– 984, Apr. 2016,
doi: 10.1002/JCTB.4666.

16

You might also like