Professional Documents
Culture Documents
Thư NG Kì 2
Thư NG Kì 2
HỒ CHÍ MINH
Đề tài:
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU CỦA BÁO SÀI GÒN TIẾP THỊ
Giảng viên phụ trách: Th.S Bùi Thành Khoa
Lớp : DHTMDT17D
1
DANH SÁCH, NHIỆM VỤ PHÂN CÔNG VÀ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN THEO NHÓM:
Kết quả
Điểm
thực hiện
STT Họ và tên MSSV Nội dung phân công (Do GV
(Đánh giá
chấm)
của nhóm)
Tô Thùy
1 21032021 Câu 9, 10, 11, tổng hợp Đạt 100%
Dương
Trần Nguyễn
3 21057011 Câu 5,6,7,8 Đạt 100%
Thục Trang
MỤC LỤC
1
Câu 1: Phân tích mẫu nghiên cứu
3
Bảng 3: Báo khách hàng thường đọc 2
Kết luận:
- Tổng số người tham gia khảo sát là 868 người.
- Báo được nhiều người đọc nhất là An Ninh Thế Giới, với 499 người, chiếm tỷ lệ
57.5% tổng số người được khảo sát.
- 4 tờ báo kế tiếp được nhiều người đọc là: Sài Gòn Giải Phóng (169 người, 19.5%),
Tuổi Trẻ (140 người, 16.1%), Thanh Niên (127 người, 14.6%), Tiền Phong (116 người,
13.4%). Như vậy đây là những tờ báo lớn, có tầm ảnh hưởng.
- Các tờ báo còn lại có số lượng người đọc thấp hơn 100 người, chiếm tỷ lệ nhỏ
hơn 11.5% mẫu khảo sát.
- Trong đó, có 2 tờ chỉ có 9 người đọc là Thời Báo Kinh Tế Việt Nam và Thời Báo
Kinh Tế Sài Gòn.
Như vậy, An Ninh Thế Giới là tờ báo phổ biến nhất, chiếm tới hơn một nửa số
người được khảo sát. Các báo lớn khác cũng có lượng độc giả đáng kể. Điều này cho
thấy thị hiếu đọc báo tập trung vào các tờ báo lớn, có tầm ảnh hưởng.
❖ Báo thích đọc nhất:
Bảng 4: Báo khách hàng thích đọc 1
Bảng 5: Báo khách hàng thích đọc 2
Kết luận:
- Tổng số người tham gia khảo sát là 868 người.
- Báo được chọn là thích đọc nhất nhiều nhất vẫn là An Ninh Thế Giới, với 235
người, chiếm 27.1% tổng số người được khảo sát.
- 3 tờ báo kế tiếp được nhiều người yêu thích là: Tuổi Trẻ (163 người, 18.8%),
Thanh Niên (122 người, 14.1%), Sài Gòn Giải Phóng (119 người, 13.7%).
- Những tờ còn lại không quá 100 người lựa chọn, trong đó có 5 tờ dưới 10 người
lựa chọn.
- Số người lựa chọn mỗi tờ làm báo yêu thích thấp hơn so với số người đọc do mỗi
người chỉ được chọn tối đa 3 tờ.
Như vậy, An Ninh Thế Giới vẫn là tờ được yêu thích nhất. Các tờ Tuổi Trẻ,
Thanh Niên, Sài Gòn Giải Phóng cũng rất được yêu mến. Đa số người được hỏi đều
thích đọc những tờ báo lớn và có tầm ảnh hưởng.
Câu 3: Hãy mã hóa và thống kê theo yêu cầu sau đây về số lượng người đọc
báo trong gia đình:
1: ít -> thấp hơn 3 người
2: trung bình -> từ 3 người đến 5 người
3: nhiều -> trên 5 người
Cách mã hóa:
- Bước 1: Chọn Transform -> Recode into different variables
- Bước 2: Chọn biến số lượng người đọc báo trong GĐ trong hộp Numeric
Variable -> Output Variable. Trong vùng Output Variable, nhập Name: c3a, Label:
tần suất số lượng người đọc báo trong GĐ rồi nhấn nút Change.
- Bước 3: Mở mục Old and new Values, lần lượt điền các thông tin sau:
• Xử lý các giá trị bị thiếu trước tiên: Trong vùng Old Value (1), nhấn chọn System-
missing, trong vùng New Value (2), nhấp vào System-missing. Sau đó nhấp
vào Add.
• Xác định nhóm 1 (số lượng người đọc báo trong GĐ < 3): Trong vùng Old Value (1),
nhấp vào Range, LOWEST through value và nhập 2; trong vùng New Value (2),
nhấp vào Value và nhập 1. Sau đó nhấp vào Add.
• Xác định nhóm 3 (số lượng người đọc báo trong GĐ > 5): Trong vùng Old Value (1),
nhấp vào Range, value through HIGHEST và nhập 6; trong vùng New Value (2),
nhấp vào Value và nhập 3. Sau đó nhấp vào Add.
• Xác định nhóm 2 (3 <= số lượng người đọc báo trong GĐ <= 5): Trong vùng Old
Value (1), bấm All other values; trong vùng New Value (2), nhấp vào Value và
nhập 2. Sau đó nhấp vào Add.
• Khi hoàn tất, bấm Continue.
- Bước 4: Bấm OK.
Bảng 6: Tần suất số lượng người đọc báo trong gia đình 1
Bảng 7: Tần suất số lượng người đọc báo trong gia đình 2
Kết luận:
- Tổng số phiếu khảo sát là 868 phiếu.
- Số hộ gia đình có ít hơn 3 người đọc báo (nhóm 1) là 267 hộ, chiếm 30.8% tổng
số phiếu.
- Số hộ có từ 3-5 người đọc báo (nhóm 2) là 525 hộ, chiếm 60.5%.
- Số hộ có trên 5 người đọc báo (nhóm 3) là 76 hộ, chiếm 8.8%.
- Như vậy, phần lớn các hộ gia đình có số lượng người đọc báo thường xuyên từ 3-
5 người, chiếm gần 2/3 tổng số hộ được khảo sát.
- Chỉ 1/10 số hộ có nhiều thành viên thường xuyên đọc báo (trên 5 người).
Như vậy, số lượng người đọc báo trong phần lớn các gia đình ở mức trung bình.
Đây là điều cần lưu ý để tìm cách nâng cao số lượng người đọc báo trong mỗi gia đình.
Câu 4: Phân tích số lượng người thường xuyên đọc báo trong gia đình
Bảng 8: Số lượng người thường xuyên đọc báo trong gia đình 1
Bảng 9: Số lượng người thường xuyên đọc báo trong gia đình 2
Kết luận:
- Mean = 3 có nghĩa là khi số liệu về số người đọc báo trong nhà của mẫu đã được
sắp xếp theo thứ tự tăng dần thì có 50% trường hợp nằm dưới giá trị 3 và 50% giá trị
trường hợp nằm trên 50% giá trị 3.
- Mode = 3 có nghĩa là số người đọc báo thường gặp nhất trong gia đình là 3 người
- Như vậy, số lượng người thường xuyên đọc báo trong gia đình tập trung vào
khoảng 2-3 người. Đây là con số quan trọng cho thấy tiềm năng phát triển độc giả của
báo.
Vì vậy, cần:
• Tập trung nâng cao chất lượng, hấp dẫn nội dung báo để thu hút nhiều hơn số người
đọc trong mỗi gia đình.
• Có thể tổ chức các hoạt động khuyến mãi để khuyến khích mỗi gia đình mua nhiều
bản báo hơn.
• Đa dạng hóa nội dung để phù hợp với nhiều độ tuổi trong gia đình.
Câu 5: Phân tích về ngày khách hàng đọc báo SGTT trong tuần?
Ngày đọc báo SGTT
Valid 202
N
Missing 666
Bảng 11: ngày khách hàng đọc báo SGTT trong tuần 2
➔ Nhận xét:
- Tỷ lệ khách hàng đọc báo SGTT vào Thứ Bảy (34.7%) và Thứ Sáu (20.8%) là cao
nhất, chiếm tổng cộng 55.5% trong số những hồ sơ đã cung cấp thông tin.
- Ngày Chủ Nhật (20.8%) cũng được một số người đọc lựa chọn để đọc báo SGTT.
- Có thể cho rằng vì các ngày thứ 7 và Chủ nhật là các ngày cuối tuần, nhiều thời
gian để đọc báo hơn các ngày khác trong tuần.
- Chỉ có một số ít người đọc cho biết họ đọc báo SGTT vào Thứ Năm (16.8%) và
các ngày khác trong tuần (6.9%).
- Có thể cho rằng vì các ngày này là các ngày làm việc trong tuần nên người đọc
không có nhiều thời gian để dành cho việc đọc báo.
- Có 666 hồ sơ không cung cấp thông tin về ngày khách hàng đọc báo SGTT.
- Có sự chênh lệch giữa số lượng và phần trăm người đọc báo SGTT vào các ngày
trong tuần. Điều này cho thấy báo SGTT chưa có sự ổn định và liên tục trong việc
thu hút và giữ chân người đọc.
Câu 6: Hãy thống kê và phân tích các trang mục của báo SGTT mà khách
hàng thường đọc và thích đọc nhất.
Các trang mục thường đọc của báo SGTT
Responses Percent of Cases
N Percent
Bạn đọc 29 2.4% 14.4%
C16a
Nhà đất 54 4.5% 26.7%
Dịch vụ 60 5.0% 29.7%
Tin học 52 4.3% 25.7%
Mua sắm - dịch vụ 125 10.4% 61.9%
Mua sắm 87 7.2% 43.1%
Ẩm thực & đời sống 88 7.3% 43.6%
Giải trí 103 8.6% 51.0%
Gia đình 100 8.3% 49.5%
Dành cho đàn ông 62 5.2% 30.7%
Thế giới tiêu dùng 84 7.0% 41.6%
ĐB sông cửu long 3 0.2% 1.5%
Kinh doanh tiếp thị 57 4.7% 28.2%
Phóng sự ảnh 24 2.0% 11.9%
Chuyển động thị trường 63 5.2% 31.2%
Vấn đề 15 1.2% 7.4%
Cẩm nang tiêu dùng 61 5.1% 30.2%
Quà tặng bạn đọc 26 2.2% 12.9%
Quảng cáo 74 6.2% 36.6%
Chuyên trang HN và Miền Bắc 31 2.6% 15.3%
Không nhớ, không để ý 3 0.2% 1.5%
Total 1201 100.0% 594.6%
Bảng 12: Các trang mục thường đọc của báo SGTT
Các trang mục thích đọc của báo SGTT
Responses Percent of Cases
N Percent
Bạn đọc 6 1.1% 3.0%
$C17a
Nhà đất 20 3.6% 9.9%
Dịch vụ 17 3.0% 8.4%
Tin học 20 3.6% 9.9%
Mua sắm - dịch vụ 84 15.0% 41.6%
Mua sắm 42 7.5% 20.8%
Ẩm thực & đời sống 45 8.0% 22.3%
Giải trí 41 7.3% 20.3%
Gia đình 49 8.8% 24.3%
Dành cho đàn ông 26 4.6% 12.9%
Thế giới tiêu dùng 39 7.0% 19.3%
Kinh doanh tiếp thị 28 5.0% 13.9%
Phóng sự ảnh 8 1.4% 4.0%
Chuyển động thị trường 40 7.1% 19.8%
Vấn đề 6 1.1% 3.0%
Cẩm nang tiêu dùng 30 5.4% 14.9%
Quà tặng bạn đọc 14 2.5% 6.9%
Quảng cáo 22 3.9% 10.9%
Chuyên trang HN và Miền Bắc 16 2.9% 7.9%
Không nhớ, không để ý 7 1.2% 3.5%
Total 560 100.0% 277.2%
Bảng 13: Các trang mục thích đọc của báo SGTT
- Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng: Mục "Mua sắm – Dịch vụ" có tỷ lệ thường
đọc từ độc giả cao nhất trong các mục (10.4%) và đồng thời cũng chiến tỷ lệ cao
nhất của tỷ lệ độc giả yêu thích đọc (15%).
Nhận định: Cần tăng cường và phát triển thêm nội dung cho mục này.
- Các trang mục như: Mua sắm, Ẩm thực & Gia đình, Giải trí, Gia đình đều có tỉ lệ
thường đọc và thích đọc khá cao: tỷ lệ thường xuyên đọc từ (7.2% - 8.6%) và tỷ lệ
yêu thích từ 7.3% - 8.8%.
Nhận định: Nên duy trì và nâng cao chất lượng nội dung cho các mục này.
- Ở mặt khác, mục "ĐB Sông Cửu Long" lại có tỷ lệ thường đọc thấp, chỉ 0.2%, và
mục "Vấn đề" cũng không được ưa chuộng khi chỉ có tỷ lệ thích đọc thấp.
Nhận định: Cần cân nhắc giảm bớt hoặc thay đổi nội dung mục này để thu hút
đọc giả hơn.
Câu 7. Hãy đánh giá cách đọc các trang quảng cáo trên báo SGTT theo giới
tính.
Nam Nữ 11
Count 28 38 1 67
Thường xem các trang QC
% within giới tính 29.2% 36.2% 100.0% 33.2%
- Bảng 14 hiển thị rằng có 58.3% nam và 49.5% nữ là những người thường lướt qua
quảng cáo. Đồng thời, tỷ lệ những người hầu như không xem bất kỳ trang quảng
cáo nào dường như rất thấp (1% ở nam và 1.9% ở nữ).
Nhận định:
+ Thói quen lướt quảng cáo của đọc giả cho thấy các mục quảng cáo hiện tại chưa
thực sự thu hút sự quan tâm của họ
+ Các nhà quảng cáo cần nghiên cứu kỹ hơn về đối tượng các quảng cáo mà họ
hướng đến, xu hướng, yêu thích, thói quen của đọc giả để đưa ra các quảng cáo
hợp lý và thu hút hơn. Đa dạng hóa hình thức quảng cáo, đa dạng các kênh quảng
cáo, tăng tính tương tác để tiếp cận, thu hút đọc giả hơn nữa.
Câu 8. Mục đích đọc quảng cáo trên báo SGTT theo nghề nghiệp; và theo thu
nhập cá nhân như thế nào? (c22, nghe, tncn)
Bảng 15: Mục đích đọc quảng cáo trên báo SGTT theo nghề nghiệp
Mục đích đọc Quảng cáo trên báo SGTT theo thu nhập cá nhân trung bình tháng
TN cá nhân TB tháng
Dưới 1
Không triệu 1-2 triệu 2-4 triệu trên 4 triệu Không biết
Mục đích Tìm kiếm Count 25 38 57 10 1 0
đọc quảng thông tin
Column N 19.1% 29.0% 43.5% 7.6% .8% 0.0%
cáo mua sắm
%
Row N % 62.5% 69.1% 67.1% 50.0% 50.0% 0.0%
Tìm cơ hội Count 5 10 9 3 0 0
mua hàng
Column N 18.5% 37.0% 33.3% 11.1% 0.0% 0.0%
khuyến
%
mại
Row N % 12.5% 18.2% 10.6% 15.0% 0.0% 0.0%
Xem giới Count 17 20 37 10 1 0
thiệu về
Column N 20.0% 23.5% 43.5% 11.8% 1.2% 0.0%
công ty và
%
SP mới
Row N % 42.5% 36.4% 43.5% 50.0% 50.0% 0.0%
Phục vụ Count 9 6 13 3 1 0
cho việc
Column N 28.1% 18.8% 40.6% 9.4% 3.1% 0.0%
học tập và
%
nghiên cứu
Row N % 22.5% 10.9% 15.3% 15.0% 50.0% 0.0%
Để giải trí Count 9 23 28 6 0 0
Column N 13.6% 34.8% 42.4% 9.1% 0.0% 0.0%
%
Row N % 22.5% 41.8% 32.9% 30.0% 0.0% 0.0%
Mục đích Count 1 2 5 4 1 0
khác
Column N 7.7% 15.4% 38.5% 30.8% 7.7% 0.0%
%
Row N % 2.5% 3.6% 5.9% 20.0% 50.0% 0.0%
Tổng Count 40 55 85 20 2 0
Column N 19.8% 27.2% 42.1% 9.9% 1.0% 0.0%
%
Row N % 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 0.0%
Bảng 16: Mục đích đọc quảng cáo trên báo SGTT theo thu nhập trung bình tháng
Dựa vào bảng 15 và bảng 16 thấy rằng:
Mục đích đọc quảng cáo phổ biến nhất là cho việc tìm kiếm thông tin mua sắm, chiếm tỷ lệ cao ở
hầu hết các nhóm đối tượng. Trái lại, việc phục vụ mục đích nghiên cứu, học tập lại chiếm tỷ lệ
thấp.
Nhận định:
Đọc giả quan tâm tới các thông tin cụ thể về sản phẩm, giá cả, khuyến mãi từ quảng
cáo.
Các nhà quảng cáo nên tập trung vào việc cung cấp đầy đủ, chi tiết các thông tin liên
quan đến sản phẩm, dịch vụ, các chương trình khuyến mãi để thu hút sự quan tâm của
đọc giả.
Câu 9. Phân tích mức độ hài lòng về các mặt nội dung và hình thức, cũng như
đánh giá chung về báo SGTT (c29)
Bảng 17: Mức độ hài lòng và đánh giá chung về báo SGTT
Nội dung:
• Tính xác thực của thông tin: 11.4% độc giả cho biết họ cảm thấy được về tính xác
thực của thông tin trên báo, trong khi có 1% không hài lòng. Tuy nhiên, một tỷ lệ lớn
(76.7%) không có ý kiến hoặc chưa đánh giá.
• Tính thời sự, cập nhật: 9.4% độc giả cảm thấy báo cung cấp thông tin thời sự và cập
nhật, trong khi có 1.8% không hài lòng. Tuy nhiên, 76.7% không có ý kiến hoặc chưa
đánh giá.
• Tính bổ ích: 7.7% độc giả cảm thấy báo hữu ích, trong khi có 0.7% không hài lòng.
76.7% không có ý kiến hoặc chưa đánh giá.
• Tính phân tích: 11.3% độc giả cảm thấy báo cung cấp tính phân tích, trong khi có
1.4% không hài lòng. 76.7% không có ý kiến hoặc chưa đánh giá.
• Tính thực tế: 9% độc giả hài lòng về tính thực tế của thông tin, trong khi có 0.5%
không hài lòng. 76.7% không có ý kiến hoặc chưa đánh giá.
Hình thức:
• Trình bày bìa: 7.1% độc giả hài lòng với trình bày bìa, trong khi có 0.9% không hài
lòng. 76.7% không có ý kiến hoặc chưa đánh giá.
• Ngôn ngữ thể hiện: 9.2% độc giả hài lòng với ngôn ngữ sử dụng, trong khi có 0.3%
không hài lòng. 76.7% không có ý kiến hoặc chưa đánh giá.
• Hình ảnh: 6.9% độc giả hài lòng với hình ảnh, trong khi có 0.3% không hài lòng.
76.7% không có ý kiến hoặc chưa đánh giá.
• Chất lượng in: 7.9% độc giả hài lòng về chất lượng in, trong khi có 0.2% không hài
lòng. 76.7% không có ý kiến hoặc chưa đánh giá.
Đánh giá chung:
• Đánh giá chung cho thấy có 11.3% độc giả cảm thấy đáng giá và 8.9% cảm thấy hài
lòng về báo SGTT. Tuy nhiên, có một tỷ lệ lớn (76.7%) độc giả không có ý kiến hoặc
chưa đánh giá.
Dựa trên kết quả này, có thể thấy rằng báo SGTT cần tập trung vào việc thu hút ý
kiến từ độc giả và cải thiện các khía cạnh như tính xác thực của thông tin, tính thời sự,
và tính bổ ích để đáp ứng nhu cầu của họ và tạo được sự hài lòng.
Câu 10. Đề xuất giải pháp liên quan đến việc tăng, giảm, cải tiến, và bỏ bớt các
trang mục trên báo SGTT. (c30a, b, c, d)
Case Summary
Cases
a. Group
$TangThem Frequencies
N Percent
$GiamBot Frequencies
Responses Percent of
N Percent Cases
a. Group
$CaiTien Frequencies
Responses Percent of
N Percent Cases
Bảng 20: Cải tiến các trang mục trên báo SGTT
Responses Percent of
N Percent Cases
a. Group