You are on page 1of 17

TÌM HIỂU VỀ VẬT LIỆU SẤY

Giới thiệu
Cây mít là loài thực vật ăn quả
Chủ yếu mọc ở vùng Đông Nam Á và Brasil
Mít thuộc họ Dâu tằm và được cho có nguồn gốc từ Ấn Độ
Là loại quả quốc gia của Bangladesh
Đặc điểm
Cây mít thuộc loại cây gỗ nhỡ cao từ 8-15m
Ra quả sau ba năm tuổi
Trái lớn, hình bầu dục kích thuớc 30-60 cm*20-30 cm
Vỏ mít sù sì, có gai nhỏ
Mít ra quả vào khoảng giữa mùa xuân và chín vào cuối mùa hè (tháng 7-8)
Phân loại mít
Đa dạng về chủng loại: mít mật, mít ướt, mít dai, mít tố nữ, mít Thái,…
Cơ bản có hai loại là mít dai và mít mật
Mùa vụ:
Đầu mùa mưa tháng 5 đến tháng 7 dương lịch. Nếu chủ động nguồn nước tưới có thể
trồng sớm hơn, thậm chí trồng quanh năm.
Sản lượng mít
Hiện nay, mít được trồng chủ yếu ở khu vực phía Nam. Năm 2018 cả nước có 26.174
ha mít, sản lượng 307.534 tấn. Trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích
lớn nhất với 10.105 ha; diện tích thu hoạch 6.396 ha, chiếm 38,6% tổng diện tích và
37,1% sản lượng cả nước năm 2018. Thời gian gần đây, diện tích trồng mít Thái ở
vùng Đồng bằng sông Cửu Long tăng đến vài chục nghìn héc-ta, nhiều nhất là các
tỉnh: Tiền Giang, Vĩnh Long, Long An, Hậu Giang, Bến Tre… Riêng khu vực miền
Đông Nam Bộ, nhất là Bình Phước, Bình Dương diện tích trồng mít cũng tăng đáng
kể. Tổng diện tích trồng mới cả nước trong 2 năm 2017 – 2018 là 5.790 ha. Nếu năm
2017 diện tích trồng mới khoảng 1.654 ha thì sang năm 2018 là 4.134 ha, gấp 2,5 lần
năm trước.
Theo thống kê sơ bộ, tính đến thời điểm này, Tiền Giang là tỉnh trồng mít Thái nhiều
nhất vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tập trung nhiều ở huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu
Thành… (Nguồn: Cục Trồng Trọt). Với đặc điểm thời gian kiến thiết cơ bản ngắn, sau
trồng từ 12 đến 15 tháng cây mít đã bắt đầu cho quả. Khi cây cho trái ổn định, chăm
sóc tốt năng suất trung bình trong thời gian kinh doanh từ 20 đến 25 tấn/ha/năm. Cây
mít cho quả rải vụ quanh năm, song vụ chính ở khu vực phía Nam vào khoảng tháng 6,
7. Thời gian từ lúc ra hoa đến lúc quả già khoảng 5 tháng, khi thu hoạch cần căn cứ
vào màu sắc quả. Mít có thể để trong 6 tuần ở nhiệt độ 11 – 13oC và ở điều kiện bình
thường để được 7 – 10 ngày (Nguồn: FAO Việt Nam).
Mít Thái là loại trái cây được người tiêu dùng ưa chuộng, xuất khẩu chủ yếu sang thị
trường Trung Quốc (chiếm khoảng 90%). Ngoài ra, các doanh nghiệp chế biến cũng
thu mua mít để làm sản phẩm sấy khô.
Ý nghĩa kinh tế xã hội

Mít là một loại cây ăn quả có giá trị kinh tế và xã hội cao ở Việt Nam.
Ý nghĩa kinh tế
Mít là một loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. Mít có thể được sử dụng tươi, sấy
khô, hoặc chế biến thành các sản phẩm khác như mít sấy, mít sấy dẻo, mít rim, mít
muối,... Mít tươi có thể được bán trực tiếp tại vườn hoặc cung cấp cho các nhà hàng,
siêu thị,... Mít sấy khô và các sản phẩm chế biến từ mít có thể được xuất khẩu sang các
thị trường nước ngoài.
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, diện tích trồng mít ở Việt
Nam hiện nay khoảng 100.000 ha, tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Nam như Đồng
Nai, Bình Phước, Tây Ninh,... Sản lượng mít tươi của Việt Nam đạt khoảng 1,5 triệu
tấn/năm.
Ý nghĩa xã hội
Mít là một loại cây ăn quả có ý nghĩa xã hội quan trọng. Mít là một loại quả phổ biến ở
Việt Nam, được sử dụng rộng rãi trong các bữa ăn gia đình và các dịp lễ tết. Mít cũng
là một loại quả có giá trị dinh dưỡng cao, cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất cho
cơ thể.
Mít là một loại cây trồng giúp giải quyết việc làm cho nhiều lao động nông thôn.
Ngành sản xuất và chế biến mít cũng tạo ra nhiều việc làm cho người lao động ở các
thành phố lớn.
Mít có hàm lượng vitamin phong phú và chứa nhiều dưỡng chất thiết yếu.
Trong 100g mít chín bao gồm các thành phần dinh dưỡng nổi bật: •Năng lượng: 94
calo.
•Carbohydrate: 23.5g.
•Vitamin C: 13.7mg.
•Vitamin A: 110 IU. •Chất xơ: 4g.
•Canxi: 34mg.
•Kali: 303mg.
•Magie: 37mg.
•Các dưỡng chất khác: Sắt, photpho, vitamin E, vitamin B2, B3, B6, B9…
•Các chất chống oxy hóa: Isoflavones, saponin, lignans.

Tính chất nhiệt vật lý của mít là những đặc tính cơ bản của mít liên quan đến nhiệt độ
và năng lượng. Các tính chất này bao gồm:
 Độ dẫn nhiệt: Là khả năng truyền nhiệt của mít. Mít có độ dẫn nhiệt thấp, khoảng
0,125 W/mK. Điều này có nghĩa là nhiệt độ truyền qua mít rất chậm.
 Độ nhớt: Là lực cản khi mít di chuyển. Mít có độ nhớt cao, khoảng 10.000 Pa.s. Điều
này có nghĩa là mít rất khó chảy.
 Độ bền nhiệt: Là khả năng chịu nhiệt của mít. Mít có độ bền nhiệt cao, có thể chịu
được nhiệt độ lên đến 100°C.
 Độ ẩm: Là lượng nước có trong mít. Mít có độ ẩm cao, khoảng 80-90%. Điều này có
nghĩa là mít có thể hấp thụ một lượng lớn nước.

Các tính chất nhiệt vật lý của mít ảnh hưởng đến nhiều quá trình liên quan đến mít,
bao gồm:

 Quá trình sấy: Độ dẫn nhiệt thấp và độ nhớt cao của mít khiến cho quá trình sấy mít
trở nên khó khăn và tốn thời gian.
 Quá trình chế biến: Độ bền nhiệt cao của mít cho phép mít được chế biến ở nhiệt độ
cao mà không bị biến chất.
 Quá trình bảo quản: Độ ẩm cao của mít khiến cho mít dễ bị thối rữa.

Độ dẫn nhiệt của mít

Độ dẫn nhiệt của mít là một tính chất quan trọng ảnh hưởng đến quá trình sấy mít. Độ
dẫn nhiệt thấp của mít khiến cho quá trình sấy mít trở nên khó khăn và tốn thời gian.
Để sấy mít, cần sử dụng nhiệt độ cao và thời gian sấy lâu để làm khô mít.

Độ nhớt của mít

Độ nhớt của mít là một tính chất quan trọng ảnh hưởng đến quá trình chế biến mít. Độ
nhớt cao của mít khiến cho mít khó chảy, khó chế biến thành các sản phẩm dạng lỏng
hoặc dạng sệt.

Độ bền nhiệt của mít

Độ bền nhiệt của mít là một tính chất quan trọng ảnh hưởng đến quá trình chế biến
mít. Độ bền nhiệt cao của mít cho phép mít được chế biến ở nhiệt độ cao mà không bị
biến chất.

Độ ẩm của mít

Độ ẩm của mít là một tính chất quan trọng ảnh hưởng đến quá trình bảo quản mít. Độ
ẩm cao của mít khiến cho mít dễ bị thối rữa. Để bảo quản mít, cần bảo quản mít ở nơi
khô ráo, thoáng mát để tránh mít bị thối rữa.

Sơ chế bảo quản:


Mít là một loại quả có độ ẩm cao, dễ bị thối rữa. Do đó, cần sơ chế và bảo quản mít
đúng cách để giữ được chất lượng và thời gian bảo quản lâu hơn.

Sơ chế mít

Mít sau khi thu hoạch cần được sơ chế ngay để loại bỏ các phần hư hỏng, không ăn
được. Các bước sơ chế mít bao gồm:

1. Rửa sạch mít với nước sạch.


2. Bóc vỏ mít.
3. Tách múi mít.
4. Loại bỏ hạt mít và phần thịt mít bị hư hỏng.

Bảo quản mít

Mít có thể được bảo quản bằng nhiều cách khác nhau, bao gồm:

 Bảo quản mít tươi: Mít tươi có thể được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 10-12°C
trong khoảng 3-5 ngày.
 Sấy mít: Mít sấy có thể được bảo quản trong túi kín ở nơi khô ráo, thoáng mát trong
khoảng 6 tháng.
 Đóng hộp mít: Mít đóng hộp có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng trong khoảng 1
năm.

Một số lưu ý khi bảo quản mít

 Mít cần được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
 Không bảo quản mít ở nơi quá nóng hoặc quá lạnh.
 Không bảo quản mít cùng với các loại thực phẩm có mùi mạnh.
Yếu tố ảnh hưởng
- Giống mít, điều kiện trồng ,bảo quản vận chuyển thu hoạch đúng thời vụ
Phân tích tính lực chọn hệ thống sấy phù hợp

Hệ thống sấy hầm là một trong những phương pháp sấy khô phổ biến hiện nay, được
sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, nông sản, dược
liệu,... Hệ thống này có những ưu điểm nổi bật như:

 Sản lượng lớn: Hệ thống sấy hầm có thể sấy được một lượng lớn nguyên liệu trong
thời gian ngắn, đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa lớn.
 Chất lượng sản phẩm cao: Hệ thống sấy hầm có thể kiểm soát được nhiệt độ, độ ẩm,
thời gian sấy một cách chặt chẽ, giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm sau sấy.
 Tiết kiệm năng lượng: Hệ thống sấy hầm có thể tận dụng nguồn nhiệt từ nhiên liệu hóa
thạch, điện, năng lượng mặt trời,... giúp tiết kiệm năng lượng.

Đối với sản phẩm mít sấy, hệ thống sấy hầm có những ưu điểm sau:

 Đảm bảo chất lượng sản phẩm: Hệ thống sấy hầm có thể kiểm soát được nhiệt độ, độ
ẩm, thời gian sấy một cách chặt chẽ, giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm mít sấy sau
sấy. Mít sấy có màu vàng óng đẹp mắt, vị ngọt, hương thơm đặc trưng.
 Tiết kiệm năng lượng: Hệ thống sấy hầm có thể tận dụng nguồn nhiệt từ nhiên liệu hóa
thạch, điện, năng lượng mặt trời,... giúp tiết kiệm năng lượng.
 Tăng năng suất: Hệ thống sấy hầm có thể sấy được một lượng lớn nguyên liệu trong
thời gian ngắn, giúp tăng năng suất sản xuất.

Tuy nhiên, hệ thống sấy hầm cũng có một số hạn chế như:

 Chi phí đầu tư ban đầu cao: Chi phí đầu tư ban đầu cho hệ thống sấy hầm khá cao, đòi
hỏi nguồn vốn lớn.
 Yêu cầu kỹ thuật cao: Hệ thống sấy hầm đòi hỏi kỹ thuật vận hành và bảo trì cao.

Nhìn chung, hệ thống sấy hầm là một phương pháp sấy khô phù hợp để sản xuất mít
sấy. Hệ thống này có thể đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm năng lượng và tăng
năng suất sản xuất.

Để hệ thống sấy hầm đạt hiệu quả cao, cần lưu ý một số vấn đề sau:

 Chọn nguyên liệu mít chín ngon, có lớp vỏ lụa bên ngoài.
 Xử lý nguyên liệu trước khi sấy: Rửa sạch, cắt bỏ phần núm, hạt mít.
 Cài đặt nhiệt độ, độ ẩm, thời gian sấy phù hợp với từng loại mít.
 Vệ sinh, bảo dưỡng hệ thống sấy thường xuyên.

Dưới đây là một số tài liệu tham khảo về tính chất nhiệt vật lí của mít:

 Nguyễn Thị Minh Thư, "Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống sấy mít nhiệt
độ thấp sử dụng bơm nhiệt", Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, 2023.
 Nguyễn Văn Hảo, "Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sấy thăng hoa trong bảo quản
mít", Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2022.
 Trần Thị Kim Nhung, "Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến chất
lượng mít sấy", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Cần Thơ, 2021.
Xác định chế độ sấy
Chế độ sấy mít là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của mít sấy. Chế
độ sấy phù hợp sẽ giúp mít sấy có màu sắc, hương vị và độ giòn ngon như ý muốn.

Chế độ sấy mít thường bao gồm các yếu tố sau:

 Nhiệt độ sấy: Nhiệt độ sấy là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng của mít
sấy. Nhiệt độ sấy quá cao sẽ khiến mít sấy bị khô và mất đi hương vị. Nhiệt độ sấy quá
thấp sẽ khiến mít sấy bị ẩm và dễ bị hư hỏng. Nhiệt độ sấy phù hợp cho mít sấy
thường là từ 50-70°C.
 Thời gian sấy: Thời gian sấy cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng
của mít sấy. Thời gian sấy quá ngắn sẽ khiến mít sấy chưa chín đều và có vị chua. Thời
gian sấy quá lâu sẽ khiến mít sấy bị khô và mất đi hương vị. Thời gian sấy phù hợp
cho mít sấy thường là từ 12-24 giờ.
 Tốc độ sấy: Tốc độ sấy cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của
mít sấy. Tốc độ sấy quá nhanh sẽ khiến mít sấy bị khô bên ngoài và ẩm bên trong. Tốc
độ sấy quá chậm sẽ khiến mít sấy bị mốc và hư hỏng. Tốc độ sấy phù hợp cho mít sấy
thường là từ 1-2°C/giờ.
 Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng của mít sấy. Độ ẩm không khí quá cao sẽ khiến mít sấy bị ẩm và dễ bị hư hỏng.
Độ ẩm không khí quá thấp sẽ khiến mít sấy bị khô và mất đi hương vị. Độ ẩm không
khí phù hợp cho mít sấy thường là từ 30-40%.

Dưới đây là một số chế độ sấy mít phổ biến:

 Chế độ sấy nhiệt độ cao: Chế độ sấy này sử dụng nhiệt độ sấy cao, từ 60-70°C, trong
thời gian ngắn, từ 6-8 giờ. Chế độ sấy này giúp mít sấy có màu sắc đẹp, hương vị đậm
đà và độ giòn cao.
 Chế độ sấy nhiệt độ thấp: Chế độ sấy này sử dụng nhiệt độ sấy thấp, từ 50-60°C, trong
thời gian dài, từ 12-24 giờ. Chế độ sấy này giúp mít sấy có màu sắc tự nhiên, hương vị
ngọt dịu và độ giòn vừa phải.
 Chế độ sấy kết hợp: Chế độ sấy này sử dụng cả nhiệt độ cao và nhiệt độ thấp. Ban đầu,
mít được sấy ở nhiệt độ cao để làm chín mít nhanh chóng. Sau đó, mít được sấy ở
nhiệt độ thấp để giữ được hương vị và độ giòn của mít.

Để sấy mít đạt chất lượng cao, cần lựa chọn chế độ sấy phù hợp với loại mít và mục
đích sử dụng. Ngoài ra, cần chú ý vệ sinh máy sấy sạch sẽ trước và sau khi sấy để
tránh vi khuẩn xâm nhập vào mít.
HỆ THỐNG SẤY
Khái niệm: Hệ thống sấy là toàn bộ các linh kiện, thiết bị kết nối với nhau thành một
hệ thống hoàn chỉnh để thực hiện quá trình sấy khô vật liệu đáp ứng yêu cầu công
nghệ của vật liệu đó.

Phân loại:
Hệ thống sấy có thể được phân ra làm các loại sau:
- Hệ thống sấy tiếp xúc: Gồm những hệ thống như: hệ thống sấy lô, hệ thống sấy tang
quay...
- Hệ thống sấy đối lưu: Các hệ thống như: Hệ thống sấy buồng, Hệ thống sấy hầm, Hệ
thống sấy tháp, Hệ thống sấy thùng quay, Hệ thống sấy khí động, Hệ thống sấy tầng
sôi, Hệ thống sấy phun...
- Hệ thống sấy bức xạ: Các hệ thống như: Bức xạ hồng ngoại, bức xạ bề mặt...
- Hệ thống sấy dùng điện trường cao tần: Hệ thống sấy cao tần.
HỆ THỐNG SẤY HẦM
Khái niệm: Hệ thống sấy hầm là hệ thống sấy đối lưu thông dụng. Thiết bị sấy là hầm
sấy. Hầm sấy thường có chiều dài lớn hơn nhiều so với chiều rộng và chiều cao.
Đặc trưng: Thiết bị sấy hầm làm việc liên tục. Vật liệu được chất trên khay để trên xe
goong hoặc để trên băng tải và được đưa vào ở một đầu hầm và lấy ra ở đầu kia.
Thông số của vật liệu và môi chất sấy thay đôi rtheo chiều dài của hầm. Chế độ nhiệt
là ổn định. Môi chất sấy có thể chuyển động cùng chiều hoặc ngược chiều với vật liệu.
Phân loại:
Theo sự chuyển động tương đối của TNS và VLS chia làm 2 loại:
+ HTS cùng chiều
+ HTS ngược chiều
Theo đặc trưng trao đổi nhiệt, chia làm các loại sau: HTS sấy thẳng, sấy có đốt nóng
trung gian, sấy có hồi lưu
Theo đặc trưng của TNS có: Sấy dùng khói lò, dùng hơi nước, dùng không khí...
Theo đặc trưng của thiết bị chuyền tải: Hầm dùng xe goong, băng tải...
Ứng dụng:
- Trong nông nghiệp: Hệ thống sấy hầm được sử dụng để sấy các loại nông sản sau thu
hoạch như lúa, ngô, đậu,... để giảm thiểu tổn thất do mất nước và mối mọt, đồng thời
giúp bảo quản được lâu hơn. Ngoài ra, hệ thống sấy hầm cũng được sử dụng để sấy
các loại trái cây, rau củ để làm khô hoa quả, sấy dẻo,...
- Công nghiệp thực phẩm: Hệ thống sấy hầm được sử dụng để sấy thịt, cá, hải sản để
giúp tăng thời gian bảo quản, đồng thời giúp giảm thiểu hàm lượng nước và chất béo
trong sản phẩm, giúp sản phẩm có hương vị thơm ngon hơn. Ngoài ra, hệ thống sấy
hầm cũng được sử dụng để sấy bánh kẹo, thực phẩm chế biến sẵn,...
- Công nghiệp hóa chất: Hệ thống sấy hầm được sử dụng để sấy các loại hóa chất,
nhựa,... để giúp giảm thiểu hàm lượng nước trong sản phẩm, giúp sản phẩm dễ dàng
vận chuyển và bảo quản hơn.
- Công nghiệp vật liệu: Hệ thống sấy hầm được sử dụng để sấy xi măng, gạch,... để
giúp giảm thiểu hàm lượng nước trong sản phẩm, giúp sản phẩm có độ bền cao hơn.
Ưu điểm của tb sấy hầm:
- Năng suất cao, có thể sấy được số lượng lớn vật liệu trong thời gian ngắn.
- Kiểm soát quá trình sấy dễ dàng, có thể điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm của môi chất sấy
để đạt được yêu cầu về chất lượng sản phẩm.
- Chi phí đầu tư và vận hành tương đối thấp.
Nhược điểm tb sấy hầm:
- Tốn năng lượng.
- Chi phí lao động cao.
- Độ đồng đều của sản phẩm không cao, khi sấy ngược chiều môi chất sấy được cấp
vào hầm sấy ở một đầu và di chuyển ngược chiều với vật liệu sấy. Do đó, vật liệu sấy
ở đầu vào sẽ tiếp xúc với môi chất sấy có nhiệt độ và độ ẩm cao hơn so với vật liệu sấy
ở đầu ra. Điều này dẫn đến độ đồng đều của sản phẩm sấy không cao.

Cấu tạo:
Một HTS hầm gồm 3 thiết bị chính: hầm sấy, calorifer, quạt. Trong hầm sấy người ta
bố trí hoặc xe goong hoặc băng tải để chứa VLS.
Các thiết bị dùng trong hệ thống sấy hầm:
Xe goong: Là thiết bị truyền tải được sử dụng làm giá đỡ các khay sấy. Số lượng và
kích thước của xe goong có liên quan trực tiếp đến việc thiết kế kích thước của hầm
sấy.

Ưu điểm: làm việc tin cậy, hiệu quả với năng suất cao, tiêu thụ năng lượng và nhiên
liệu thấp, rất phù hợp với nhiệt độ sấy thấp để cho chất lượng sản phẩm cao. Đặc biệt
sấy trong thời gian ngắn.
Nhược điểm: làm việc gián đoạn, chi phí lao động cao hơn và chất lượng sản phẩm
không tốt bắng sấy băng chuyền.
Khay sấy:
Khay sấy là thiết bị dùng để chứa vật liệu sấy, các khay sấy được bố trí trên các xe
goòng.
Các khay sấy được chế tạo bằng loại vật liệu là inox tấm và lưới 304, hoặc nhôm. Kích
thước và số lượng khay sấy phụ thuộc vào kích thước của xe và khối lượng vật liệu sấy
.
Các khay chứa nguyên liệu được chất lên xe goong chuyển động qua hầm cách nhiệt
có tác nhân sấy chuyển động theo một hoặc nhiều hướng khác nhau. Số lượng và kích
thước của xe goong có liên quan trực tiếp đến việc thiết kế kích thước của hầm sấy.
Một hầm sấy tiêu biểu dài 20m có 12-15 xe goong với tổng sức chứa 5000kg.
Băng tải: Là thiết bị làm việc liên tục, có thể dài đến 50m, rộng 3m. Nguyên liệu được
đặt trên một băng chuyền lưới có đáy sâu 5-15 cm.Dòng khí lúc đầu có hướng từ dưới
lên qua đáy của nguyên liệu và ở các giai đoạn sau đó được hướng xuống dưới để sản
phẩm khỏi bị thổi ra khỏi băng chuyền.

Ưu điểm :
Nhờ đó cải tiến được tính đồng nhất của quá trình sấy và tiết kiệm được không gian.
Sản phẩm thường được sấy đến độ ẩm 10-15 % và sau đó được sấy kết thúc ở thùng
sấy.
Khả năng cơ khí hoá, tự động hoá cao.
Do điều kiện sấy được kiểm soát tốt và năng suất cao nên thường được dùng để sấy
sản phẩm ở quy mô lớn

Nguyên lí hoạt động:


Thiết bị sấy hầm kiểu cùng chiều:

Không khí tươi được bơm thổi vào bộ gia nhiệt. Lúc này nhiệt độ không khí tăng cao,
tiếp tục được thổi vào đường hầm dài cách nhiệt hình vuông hoặc hình chữ nhật.
Trong quá trình sấy, không khí nóng và vật liệu sấy chuyển động cùng chiều. Không
khí nóng mang theo hơi ẩm từ vật liệu sấy đi qua. Hơi ẩm trong vật liệu sấy sẽ được
truyền vào không khí nóng. Không khí nóng mang theo hơi ẩm này đi ra khỏi hầm sấy.
Vật liệu được sấy khô dần theo chiều đi của không khí nóng. Vật liệu đi càng sâu vào
hầm thì càng khô.
Thiết bị sấy hầm kiểu ngược chiều:

Ngược lại với sấy cùng chiều. Độ ẩm VLS đều hơn so với sấy cùng chiều, tuy nhiên
với hệ thống sấy hầm ngược chiều, vật liệu sấy được sấy khô dần dần theo chiều đi của
không khí nóng, vật liệu sấy càng đi xa khỏi đầu hầm sấy thì càng khô. Do đó, VLS dễ
bị cháy so với sấy cùng chiều.

Cơ sở tính toán
1. tính năng saaut sấy trong một giờ
Thông thường năng suất sấy là sản lượng thành phẩm trong một năm. Năng suất sấy có
thể là khối lượng G (kg/năm) hoặc thể tích V (m 3/năm). Nếu gọi T giờ là thời gian làm
việc của HTS trong một năm thì năng suất sấy trong một giờ G2 hoặc V2 bằng:
G(1+ p)
G 2=
T

Hoặc
V (1+ p)
V 2=
T

Trong đó p là hệ số tổn thất VLS, có thể lấy p=2,5÷3%


2. tính lượng ẩm cần bốc hơi trong một giờ
Có thể tính lượng ẩm cần bốc hơi trong một giờ theo một trong các công thức sau đâu:
G1∗ω1−ω2 G 1∗ω k 1−ω k2
W= =
1−ω1 1+ ωk 1

G2∗ω1−ω2 G2∗ω k 1−ω k2


W= =
1−ω1 1+ ωk 2

W =G1−G2

3. chọn chế độ sấy


Thông thuongwfm chế độ sấy trong HTS hầm được hiểu là bao gồm ba yếu tố: nhiệt
độ TNS vào hầm sấy t1 và nhiệt độ TNS ra khỏi hẩm t 2, có hồi lưu hay không và cuối
cùng là tốc độ TNS đi trong hầm. Như trong các chương trước chúng ta đã thảo luận,
trước hết chúng ta xem xét HTS của chúng ta trên cơ sở tính toán kinh tế-kỹ thuật để
quyết định phương án hồi lưu hay không hồi lưu. Sau đó căn cứ nhiệt độ tối da mà
VLS có thể chịu được và những cơ sở khác (ví dụ như áp suất hơi nước khi dùng
calorifer khí-hơi để cung cấp nhiệt cho TNS) chúng ta chịn nhiệt độ TNS vào hầm phải
đảm bảo không xảy ra hiện tượng đọng sương sau hầm sấy. Có thể chọn t 2 thỏa mãn
điều kiện đọ ẩm tương đối của TNS sau hầm sấy φ 2=90 % ± 5 %. Tốc độ TNS đi trong
hầm sẽ được quyết định sơ bộ khi tính được lư lượng TNS tron gquas trình sấy lý
thuyết, chọn xe goong và tiết diện hầm sấy. tốc độ được cọn sơ bộ này sẽ được kiểm
tra lại sau khi tính toán xong quá trình sấy thực.
4. tính toán quá trình sấy lý thuyết
Nhiệm vụ chủ yếu của bước này là tính được lượng TNS lý thuyết cần thiết để bốc hơi
một kg ẩm lo (kg kk/kg) ẩm và lượng không khí lý thuyết cần thiết trong một giờ Lo là
cơ sở để chúng ta giả thiết tốc độ TNS trong hầm sấy. vì độ ẩm tương đối của TNS sau
hầm sấy trong quá trình sấy lý thuyết φ 20 và quá trình sấy thực φ 2 không khác nhau
nhiều nên trong bước này chúng ta cũng kiểm tra điều kiện khi chọn nhiệt độ TNS sau
hầm t2.
5. xác định kích thước của hầm sấy
Để quyết định kích thước của hầm sấy trước hết chúng ta phải chọn thiết bị chuyển tải.
chẳng hạn nếu TBCT là xe goong thì kích thước xe gồng là bao nhiêu? Trên đó đặt bao
nhiêu khay và mỗi khay chứa bao nhiêu kg VLS? Khí giải quyết xong vẫn đề này
chúng ta cần lưu ý dến điều kiện lao động như chiều cao xe, trọng lượng của một khay
khi chứa VLS v.v… thông thường, mỗi xe đặt 10 ÷ 15 khay và mỗi khay chữa (5 ÷ 10)
kg VLS. Nếu gọi Gz là khối lượng VLS chứa trong một xe và thời gian sấy là τ thì số
xe caafnf thiết n bằng:
G1∗τ
n=
Gx

Có thể bố trí trong hầm 10÷15 xe, do đó số hầm sấy cần thiết Z bằng:
n
Z=
10 ÷ 15

Nếu chiều dài, chiều rộng và chiều cao của xe goong tương ứng bằng, L x,Bx,Hx thì
chiều dài, chiều rộng và chiều cao của hầm sẽ được lấy như sau:

 Chiều dài hầm sấy:


n
Lh= ∗L x + 2∗Lbs
Z

Trong đó Lbs là khoảng chiều dài bổ sung them để bố trí kênh dẫn và thải TNS
Trong các HTS hầm thông dụng, TNS thường được đưa vào hầm từ trên đỉnh hầm và
TNS thải cũng được lấy từ đỉnh hầm ở đầu kia. Trong trường hợp này L bs=(1000÷
1500)mm.

 Chiều cao của hầm.


Chiều cao của hầm cũng được quyết định theo chiều cao của xe và khe hở giữa đỉnh xe
và trần hầm sấy.
H h=H x +50

Trên đây là kích thước bên trong của hầm sấy. sau khi quyết định thể xây của hầm ta
xác định được kích thước phủ bì của hầm bằng:

 Chiều rộng phủ bì:


B=Bh +2∗δ 1
 Chiều cao phủ bì của hầm:
H=H h+ δ 2 +δ 3

Trong đó: δ 1 là chiều dày của tường. nếu xây tường hai mươi thì tính cả vôi vữa
ta lấy δ 1=250mm;
δ 2 là chiều dày lớp trần bê tông cốt thép nhẹ, thường lấy
δ 2=50 ÷ 100 mm;

δ 3 có thể là lợp cách nhiệt, thường lấy δ 3=50 ÷ 150 mm.

6. tính toán nhiệt HTS


Nhiệm vụ chủ yếu của bước này là tính được tất cả ác tổn thất có thể có như tổn thất
do TNS mâng đi Q2, tổn thất do VLS mang đi Qv, tổn thất do TBCT mang đi Qct và
cuối cùng là tổn thất ra môi trường Qmt. cũng như HTS buồn, trong HTS hầm, tính tổn
thất ra môi trường là phức tạp nhất. có thể xem đây là bài toán truyển nhiệt qua một
vách phẳng mà một bên (trong hầm) TNS có nhiệt độ t f1=0.5(t1+t2) và chuyển động
cưỡng bức với tốc độ w(m/s) và bên kia (ngoài hầm sấy) không khí chuyển động đối
lưu tự nhiên có nhiệt độ tf2=to. theo kinh nghiệm, chuyển động của lợp biên không khí
ngoài tườn hầm sấy là đối lưu tự nhiên chảy rối. vì vậy, có thể tính tổn thất nhiệt qua
tường hầm sấy theo lược đồ sau đây:
- Giả thiết tốc độ TNS trong hẩm là w(m/s), từ ct α =6.15+ 4.17 v hoặc α =7.5 v 0.78
chúng ta tính được hệ số trao đổi nhiệt đối lưu giữa TNS với mặt trong của hầm
α 1. Như trên đã nói, tốc độ giả thiết w sẽ được kiểm tra lại khi tính được lượng
TNS thực tế cần thiết.
- Giả thiết nhiệt độ mặt trong của hầm tw1, chúng ta tính mật độ dòng nhiệt q1
theo công thức Newton:
q 1=α 1 (t f 1−t w 1)
- Tính nhiệt độ mặt ngoài của tường tw2 theo công thức dẫn nhiệt qua vách phẳng:
q 1∗δ
t w 2=t w1 −
λ
Tính hệ số trao đổi nhiệt đổi lưu tự nhiên giữa mặt ngoài tường hầm sấy với
không khí xung quanh α 2.
- Tính mật độ dòng nhiệt q2 phía không khí đối lưu tự nhiên theo công thức
Newton ta được:
q 2=α 2 (t w2 −t f 2)
- So sánh q1 và q2 nếu q1 = q2 thì việc giả thiết tw1 trên đây là hợp lý. Nếu hai giá
trị này sai khác nhau quá 10% thì ta phải tính lại. rõ ràng, nếu chúng ta không
dùng các quan hệ giải tích α =6.15+ 4.17 v và α =1.715 ∆ t 0.333 mà theo cách tính
toán truyển thông qua tiêu chuẩn Nu thì rất phức tạp. Nếu dùng các công thức
giải tích thì việc tính cũng như việc lặp sẽ đơn giản hơn. Tuy nhiên, nhờ thuật
toán thì có thể viết chương trình để giải bài toán trên dây với một điều kiện lặp
cho trước, chẳng hạn abs(q1 -q2 )=0.001. Khi đó, chúng ta dex dàng tìm được
mật độ dòng nhiệt cũng như nhiệt độ trên hai mặt tường tw1 và tw2 .
Rõ ràng, nếu q1 =q2 thì chúng ta cũng có :
q 1=q 2=q=k (t f 1−t f 2 )

Trong đó k là hệ số truyền nhiệt :


1
k=
1 δ 1
+ +
α1 λ α2

7. Tính toán quá trình sấy thực


Nhiệm vụ chủ yếu của bước này là tìm được lượng chứa ẩm d 2, entanpy I2 và độ ẩm
tương đối φ 2 của TNS sau hầm sấy. Nếu sử dụng đồ thị I-d để tính toán, chúng ta sẽ
xây dựng quá trình sấy thực bằng cách đặt C 0E0 thỏa mãn C0E0=∆ (C0D0 )(Md /MI ).
Giao điểm giữa đường BE0 và t=t2 biểu diễn trạng thái TNS sau hầm sấy. từ đó chúng
ta xác định được d2 , I2 và φ 2
Nếu sử dụng phương pháp giải tích chúng ta sẽ tính trực tiếp các đại lượng nói trên.
Cụ thể:
- xác định d2 bằng quan hệ:
C dx (d 0)(t 1−t 2)
d 2=d 0+
i 2−∆

- xác định I2:


I 2=C pk t 2 + d2 i 2

- xác định φ 2 :
B . d2
φ 2=
P b 2(0.621+ d 2)

8. tính lượng TNS sấy cần thiết trong quá trình sấy thực
Lượng TNS cần thiết thực tế để bốc hơi một kg ẩm (l kg/kg ẩm) và lưu lượng của nó
trong một giờ (L, kg/h) tương ứng được tính theo công thức:
1
l=
d 2−d 0

W
L=Wl=
d 2−d 0

Sau khi có được lưu lượng khối lượng không khí khô L ta tính lưu lượng thể tích của
không khí ẩm ở trạng thái vào hầm sấy V B và ra khỏi hầm sấy VC. biết được VB và VC
chúng ta tiến hành kiểm tra tốc độ TNS w trong hầm đã giả thiết. nếu giá trị thực và
giả thiết sai khác quá 10% thì quá trình tính được lặp lại từ đầu.
9. bố trí thiết bị, tính trở lực và lựa chọn quạt
Trong HTS hẩm, nếu mặt bằng cho phép người ta thường bố trí một quạt đầy và một
quạt hút. Cả quạt đẩy và calorifer đều được đặt trên một giá đỡ và gá ngày trên nóc
hầm sấy. khi đó, trở lực quạt cần khắc phục gồm trở lực đột mở ở đầu vào, trở lực đột
thu ở ống thải ẩm và trở lực chiều dài khi TNS đi qua các xe với các khay chữa vật liệu
từ đầu nagy hầm đến đầu kia hầm.
10. tính toán calorifer
Tính calorifer là tính về mặt truyền nhiệt cần thiết, sau đó là chịn hoặc thiết bị một
calorifer đáp ứng đủ bề mặt truyển nhiệt đó. các kết quả tính calorifer còn là cơ sở để
chúng ta tính năng suất hơi cần thiết ( nếu dùng hơi nước làm chất tải nhiệt), công suất
động cơ yêu cầu ( nếu dùng điện năng làm năng lượng đốt nóng TNS) hoặc lượng
nhiên liệu tiêu hao( nếu dùng khói lò làm chất mang nhiệt).

You might also like