You are on page 1of 3

Chương 5

Khách thể của tội phạm


I. Khách thể
1. Khái niệm
- Khách thể của tội phạm là QHXH được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại
 Các qhxh này phải bị tội phạm xâm hại mới trở thành khách thể bị tội phạm xâm
hại, nếu kh thì chỉ là qhxh được luật hình sự bảo vệ
- Lưu ý: phân biệt qhxh được luật hình sự bảo vệ và qhxh được luật hình sự điều chỉnh:
 Qhxh được luật hình sự bảo vệ là qhxh được bảo lhs bảo vệ khỏi sự xâm hại của
tội phạm, quy định ở điều 1 và khoản 1 điều 8
 Qhxh được luật hình sự điều chỉnh là mqh phát sinh giữa NN với người phạm tội,
pháp nhân thương mại phạm tội thực hiện tội phạm. Đây chính là QHPLHS,
đồng thời là đối tượng điều chỉnh của luật hình sự
2. Ý nghĩa của khách thể
- Về mặt chính trị xã hội: Thể hiện bản chất giai cấp của luật hình sự, bản chất của chế độ
xã hội.
- Trong hoạt động lập pháp hình sự:
 Là cơ sở để xây dựng Phần thứ hai Các tội phạm trong BLHS.
 Là yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng cấu trúc của CTTP.
- Trong hoạt động áp dụng pháp luật hình sự:
 Là yếu tố để định tội
 Là căn cứ để phân biệt các tội phạm trong BLHS.
3. Các loại khách thể
a. Khách thể chung của tội phạm
- Được quy định tại điều 1, cụ thể ở khoản 1 điều 8
- Khách thể chung bao gồm tất cả qhxh được lhs bảo vệ
- Mọi tội phạm suy cho cùng đều xâm hại khách thể chung
b. Khách thể loại
- Là nhóm QHXH có cùng tính chất được nhóm các QPPLHS bảo vệ khỏi sự xâm hại của
nhóm tội phạm.
- khách thể loại quy định trong phần Các tội phạm (14 tên chương)
- ý nghĩa:
 dựa vào khách thể loại, nhà làm luật mới phân chia phần Các tội phạm thành 14
chương
c. Khách thể trực tiếp của tội phạm
- Là qhxh cụ thể được pháp luật hình sụ bảo vệ và bị 1 tội phạm cụ thể trực tiếp xâm hại
 Qhxh cụ thể: là qhxh thể hiện rõ, đầy đủ nhất bản chất nguy hiểm cho xh của hành
vi phạm tội
 1 hành vi phạm tội được thực hiện có thể xâm hại đến nhiều qhxh khác nhau. Để
xdinh đúng tội danh phải xdinh được qhxh cụ thể
- Khách thể trực tiếp đc quy định trong mỗi điều luật thuộc phần Các tội phạm
- 1 tội phạm có mấy khách thể trực tiếp
 Tất cả các tội phạm trong blhs đều có khách thể trực tiếp
 Thông thường, mỗi tôi phạm có 1 khách thể trục tiếp
 Tuy nhiên, có một số tội phạm có nhiều khách thể trực tiếp. Đó là trường hợp
hành vi phạm tội trực tiếp xâm hại đến nhiều QHXH khác nhau được luật hình sự
bảo vệ mà mỗi QHXH chỉ thể hiện được một phần bản chất nguy hiểm cho xã hội
của hành vi, phải kết hợp tất cả các QHXH bị tội phạm trực tiếp xâm hại mới thể
hiện được đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội đó.
- Ý nghĩa của khách thể trực tiếp:
 Là yếu tố thể hiện đầy đủ nhất bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi.
 Là căn cứ để gộp hoặc tách những loại hành vi nguy hiểm cho xã hội cụ thể vào
một hoặc nhiều tội danh và xếp chúng vào những chương nhất định trong BLHS.
 Là cơ sở để định tội danh.
Mối quan hệ giữa khách thể chung, khách thể loại và khách thể trực tiếp
- Là mối quan hệ giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
II. Đối tượng tác động của tội phạm
1. Khái niệm
- Đối tượng tác động của tội phạm là một bộ phận của khách thể của tội phạm, bị hành vi
phạm tội tác động đến để gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội là
khách thể bảo vệ của Luật hình sự.
2. Các loại đối tượng tác động của tội phạm: 3 loại
- Con người
- Đối tượng vật chất: các loại tài sản, sự vật, cái gì
- Hoạt động bình thường của chủ thể: thể hiện thông qua quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể
 Vd: tội đưa hối lộ: A biết B là thẩm phán xét xử mình, trước khi xét xử A mang
đến cho B 100tr, sau khi B nhận tiền của A thì B cho A hưởng án treo  A đưa
hối lộ, B nhận hối lộ  A đã làm thay đổi hoạt động bình thường của B, làm biến
dạng quyền và nghĩa vụ của B
Cơ chế xâm hại đến khách thể của tội phạm thông qua việc tác động đến mỗi loại
đối tượng tác động của tội phạm
- Hành vi phạm tội gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể của TP thông qua
việc tác động vào ĐTTĐ của TP, làm biến đổi tình trạng bình thường của ĐTTĐ của tội
phạm.
 Vd: A muốn giết B thì phải trực tiếp hoặc gián tiếp lên cơ thể của B, cơ thể của B
được gọi là đối tượng tác động
Phân biệt sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể của TP với
những biến đổi của đối tượng tác động của TP
- Đối với khách thể: Hành vi phạm tội gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách
thể của tội phạm.
- Đối với ĐTTĐ: Hành vi phạm tội làm biến đổi tình trạng bình thường của ĐTTĐ (không
phải mọi hành vi phạm tội đều gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho ĐTTĐ của tội
phạm). Có các trường hợp:
 Gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể nhưng không làm xấu đi
tình trạng ban đầu của ĐTTĐ.
 Gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể đồng thời làm cho ĐTTĐ
của tội phạm xấu đi so với tình trạng ban đầu
- Vd: A cướp xe máy 20tr của B, xe máy là ĐTTĐ kh làm xấu đi tình trạng ban đầu của xe
máy nhưng làm biến dạng tình trạng bình thường của đối tượng tác động (nghĩa là làm
biến đổi quyền sở hữu xe máy của B)
3. Ý nghĩa của ĐTTĐ
- Ý nghĩa định tội
- Ý nghĩa định khung hình phạt
- Ý nghĩa quyết định hình phạt

You might also like