You are on page 1of 12

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC UEH

KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

……

BÀI TIỂU LUẬN

MÔN HỌC: MARKETING CĂN BẢN

Mã lớp học phần: 23C1MAR50300106

Giảng viên: Hồ Xuân Hướng

Người thực hiện: Nguyễn Khải Dèn

Buổi học: Sáng thứ 7 - Phòng học: N2.408

Mã số sinh viên: 31221021387

Khóa-Lớp : K48 – KM003

TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2023


Bài làm

Câu 1)

-Khái niệm:

Tổ chức dùng để nói về một nhóm người có chung mục tiêu . Như là hệ
thống xã hội bao gồm quan hệ hình thức con người . Tổ chức có nghĩa là
mỗi người trong nhóm có một công việc và hướng đến một mục đích
cuối cùng của tổ chức và cũng là chức năng tối quan trọng để điều phối
công việc. Từ đó nâng cao năng suất lao động
Thành phần cơ bản

Thông qua quan điểm của người quản lý , hoạt đồng mục tiêu chung cho
việc sử dụng phối hợp được xác định rõ ràng . Egar Schein cũng đã xác
nhận rằng có 4 yếu tố chính để thực hiện việc tổ chức đó là xác định mục
tiêu, phối hợp, phân bổ lao động hợp lý và phân chia quyền lực . Các yếu
tố trên đều có ý nghĩa quang trọng đến tổ chức

Mục tiêu

Mục đích có mục đích rõ ràng sẽ thuận tiền cho việc quản lý . Với việc đoàn
kết giữa các nhân viên thì mục tiêu sẽ được thực hiện nhanh hơn và
phương hướng của tổ chức sẽ thống nhất . Có thể thấy vào năm 1960 thì
mỗi nhân viên NASA thì đều hướng đến việc đưa nhân loại ra khỏi trái
đất .

Mục tiêu tổng thể hiểu là đường lối kinh doanh , khẳng định sứ mệnh ,
tầm nhìn ngắn và dài hạn của tổ chức trong tương lai . Tuyên truyền lý
tưởng cho thành viên và nhà quản lý sẽ đảm nhận công việc

Nỗ lực phối hợp

Công việc quan trong nhất là điều phối để hướng tới kết quả cuối cùng .
Nhà quản lý phải sử dụng những khả năng , độ hiểu biết và hiểu được bản
tính của thành viên để khai thác năng lương đó giúp công ty phát triển .
Phân cấp thẩm quyền nói chính xác là hệ thống chia cấp các báo cáo ,
dựa vào việc báo cáo với những người nào . Với hơn 1,9 triệu người nhân
viên thì Walmart sử dụng hệ thống phân cấp 29 cấp cao , tất cả báo lên
quản lý cao nhất .

Cơ cấu tổ chức phân cấp

Trong cơ cấu tổ chức thứ này thì nhân viên được lựa chọn hội và đảm
nhận công việc . Đây là hình thức phổ biến nhất. Những thành viên có thể
tìm được những người có cùng năng lực để họp lại một nhóm. Cấu trúc
này giống như một tượng đài Ai Cập (Kim Tự Tháp ) vì có nhiều cấp và
chính quyền, có quản lý cấp cao ở trên bao quát và báo cáo ở bên dưới.

Cơ cấu tổ chức
Tổ chức này được chia dựa trên nhiệm vụ và nhiệm vụ rõ ràng . Chẳng hạn
như một tổ chức có bộ phận tiếp nhận và báo cáo, tài chính và do một
người quán lý đứng đầu giám sát. Cơ cấu này có lợi ích vì mọi người tin
tưởng nhau để hỗ trợ các mục tiêu của nhau.
Cấu trúc ngang hoặc phẳng
Cơ cấu tổ chức này phù hợp với công ty mà có sự hạn chế về phân cấp hệ
thống giữa nhân viên và những nhà quản lý. Nhiều công ty mới thành lập
sẽ sử dụng cấu trúc ngang trước khi phát triển vươn tầm . Tuy nhiên vẫn
còn một số tổ chức vẫn sử dụng cơ cấu này vì it cần giám sát hơn bởi có sự
tham gia của nhiều thành viên.
.

Cấu trúc tổ chức bộ phận


Việc này sẽ được chia làm 2 phần là sản phẩm và dịch vụ và địa lý của từng khu vực. Vì thế cấu
trúc này phần lớn sẽ được các công ti lớn hoặc công ty hoạt động về lĩnh vực địa lý áp dụng.
Từng phần sẽ có lãnh đạo và có những phòng có chức năng riêng , những năng lực của nguồn
gốc phần mềm và phần mềm cho việc máy tính cá nhân
Cơ cấu tổ chức ma trận
Cơ cấu này là mạng lưới mà có các thành viên kỹ năng trong đó được gọp lại một nhóm và báo
cáo cho quản lý . Sẽ có một người giám sát viên để giám sát tiến độ của dụ án và có một người
chịu trách nhiệm quản lý về chiến lược của công ty . Cấu trúc này thường được áp dụng ở các
công ti lớn , bao phủ nhiều quốc gia

Matrix org structure

Cơ cấu tổ chức theo trên nhóm


Cơ chế này yêu cầu các nhóm nhỏ có khả năng chuyên về các dịch vụ . Họ
có thể tự nhìn nhận vấn đề rồi đưa ra giải pháp mà không cần dựa vào
bên thứ ba.
Thành viên phải chịu trách nhiệm về việc quản lý của riêng họ và tự do
giám sát dự án . Các tổ chức dưa trên nhóm đặc trưng bởi mức độ chính
thức và dễ biến đổi.

-Các nguồn lực Marketing trong tổ chức

Có thể chia nguồn lực marketing ra làm 3 loại chủ yếu đó là tài sản có thể
huy động, tài sản marketing và khả năng marketing năng động.

+Tài sản marketing được định nghĩa là tài sản tích lũy từ hoạt động đầu tư
quy mô . Bên cạnh đó là những thứ mà doanh nghiệp sở hữu có thể sử
dụng cho việc marketing . Cuối cùng thì tài sản có chiến lược chủ yếu thì
công ty sẽ liên kết năng lực , quy trình và các loại tài sản khác để đạt được
mực đích

+Tài sản có thể huy động là những nguồn lực bên ngoài dùng để thực hiện
hoạt động marketing. Loại nguồn lực này có thế được huy động khi nó
phụ thuộc vào giữa các cá nhân , nguồn lực kinh tế con người

+Về khả năng marketing năng động thi đây là nguồn lực cao nhất của
doanh nghiệp, Lý do là nguồn lực có thể linh hoạt trong việc tận dụng khả
năng marketing. Loại nguồn lực này sẽ thể hiện khả năng của tổ chức. Bản
chất của nguồn lực này là từ năng lực chuyển tài sản marketing mà nên
-Các hoạt động của marketing
+QUẢNG CÁO
Bộ phận quảng cáo cần phải có trách nhiệm truyền bá thông tin sản phẩm bằng cách sử dụng dịch vụ
đặt quảng cáo
+QUAN HỆ CÔNG CHÚNG
Một chiến lược truyền thông sẽ tạo dựng các mối quan hệ cùng có lợi giữa doanh nghiệp và khách
hàng.
+CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
Đây là vấn đề luôn được để tâm đến , markerting cũng đóng vai trò hỗ trợ những thứ mà khách hàng
cần .Đối với doanh nghiệp thì người bản vừa phải cung cấp dịch vụ vừa phải chăm sóc khách hàng
vào mọi thời điểm . Nếu như dịch vụ tốt thì sẽ để lại cảm tình cho khách hàng . Đối với những khách
hàng đầu tiên trải nghiệm thì càng phải để tâm hơn bởi vì nếu họ tiếp cận đối thủ với dịch vụ chăm
sóc tốt hơn thì sẽ mất đi một khách hàng tiềm năng
+DIRECT MARKETING
Bộ phận này sẽ gửi thông điệp thông qua các tờ rơi , tờ biểu mẫu hoặc quảng cáo thường thấy
Bộ phận này bao gồm những việc gửi thông điệp của bạn trực tiếp đến người tiêu dùng thông qua tờ
rơi, biểu mẫu, tờ quảng cáo,…
+PHÂN PHỐI
Phân phối là một phần của chuỗi cung ứng , bộ phận này có trách nhiệm phải vận chuyển hàng ra các
chỗ trưng bày để bán như cửa hàng , siêu thị
+NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
Trước tiên phải tìm hiểu thị trường trước khi kinh doanh . Thu thập các dữ liệu như thông tin về sở
thích của người dân , mức chi tiêu của họ . Những dữ liệu này vô cùng quan trọng để giúp phát triển
dịch vụ của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp luôn phải nghiên cứu thị trường . Có thể bằng cách như tiếp cận , lắng nghe những
tâm sự của khách hàng và sẽ cho doanh nghiệp cơ sở để phát triển thêm nhiều sản phẩm mới
+LẬP KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG
Lập kế hoạch truyển thông có sự liên kết mật thiết với chiến lược tiếp thị . Tiếp thị bằng những cách
như truyền thống tốt như thông qua internet , truyền hình , báo tạp chí ,…
+ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM
Khi định giá sản phầm thì phải biết chi phí sản xuất , vận chuyển . Bên
cạnh đó cần phải tìm hiểu thị trường như thế nào , đối thủ ra sao. Mặc
hàng càng khó tìm thì càng giữ nguyên mức giá càng lâu . Vì có khả năng
thay đổi chi phí sản xuất bởi các dụng cụ ngày càng tiên tiến sẽ dẫn đến
mức giá thay đổi thì người bán cần phải liên tục cập nhật tình hình để có
những thay đổi phù hợp với thị trường
+KINH DOANH BÁN HÀNG
Sales bao gồm việc lập kế hoạch và hỗ trợ đội ngũ bán hàng bằng việc
hướng dẫn họ các cách thúc đẩy các chỉ tiêu bán hàng. Nó cũng liên quan
đến việc tổ chức sắp xếp một kế hoạch làm thế nào để tiếp cận khách
hàng tiềm năng hiện có. Nhân viên sales có vai trò trong việc hoàn thành
các chỉ tiêu đó.
+LÀM THƯƠNG HIỆU:
Công việc làm thương hiệu liên quan đến việc giao tiếp với từng khách hàng . Sau đó dựa vào đóng
góp của khách hàng mà đưa ra những chính sách ưu đãi phù hợp với sở thích.

Câu 2) Kế hoạch Marketing cho công ty


I. Giới thiệu tổng quan
Alibaba thành lập vào năm 1999 bởi Jack Ma . Ông đã thành lập công ti
Internet đầu tiền của mình mang tên China Pages . Năm 1999 , ông cùng
bạn đã ngồi thảo luận về một dự án kinh doanh với quy mô lớn hơn về
mảng mua bán trực tuyến . Nói là làm ông đã đưa ra ý tưởng để thành lập
công ty và sau nhiều cố gắng thì Alibaba đã trở nên nổi tiếng ở Trung
Quốc.

Với dòng tiền tự do khoảng 4 tỷ đô thì ông đã có nhiều ảnh hưởng trong
nhiều lĩnh vực kinh doanh khác . Alibaba đã tiếp cận đến những dịch vụ
thanh toán điện tự , quỹ đầu tư , dịch vụ đám mây .Với thâm niên lâu năm
trong lĩnh vực kinh daonh thì Alibaba ngày càng lan rộng ra thế giới.

Với sự phát triển này thì Alibaba có được lòng tin của người tiêu dùng .
Người dân Việt Nam cũng rất ưng ý với ứng dụng này bởi sự đa dạng của
nó. Đáng chú ý , Alibaba đã chi hơn 1 tỷ đô để sở hữu khoảng 65% cổ phần
của Lazada

II. Phân tích mô hình SWOT

1. Điểm mạnh
Quan điểm về quy mô kinh doanh là một trong những điểm mạnh của
Alibaba và thị trường toàn cầu . Bên cạnh là thị trường tỉ dân thì Trung
Quốc có nên kinh tế rất vưng mạnh . Việc Alibaba tạo dựng được vị thế ở
Trung Quốc như bây giờ là một điều vô cùng khó khăn và sẽ là một lợi thế
lớn
Về thị phần thì năm 2015 , Alibaa chiếm 58% tại Trung Quốc , JD.com thì
khoảng 22%

Lãnh đạo có tầm nhìn : Đây là một thế mạnh khác tiềm ẩn bên trong công
ti , khi công ti có một người có khả năng nhìn nhận xa như Jack Ma thì sẽ
đưa công ti đến một thành công vượt bậc . Khi nói đến Steve Jobs , mọi
người sẽ biết đến người có khả năng nhìn xa trông rộng . Nhưng nói đến
Jack Ma thì nhân viên của Alibaba sẽ không bao giờ phải thất vọng.

Quan hệ với đối tác : Alibaba đã tạo ra thị trường tốt cho các đối tác trong
khi hợp tác . Mọi người đều có thể truy cập trương trình tài chính , nền
tảng mở rộng và có thể truy cập thời gian thực . Điều này sẽ khiến nền
tảng thương mại trở nên rất hấp dẫn , những khách hàng ngày càng tin
tưởng vào Alibaba

2. Điểm yếu
Nhiều người bán : Alibaba đã không giới hạn số người đăng ký kinh
doanh . Hệ quả là rất nhiều người bán phải cạnh tranh nhau trên thị
trường trực tuyến . Có thể thấy việc này sẽ giúp người mua có nhiều lựa
chọn hơn , tuy nhiên lại anh hưởng rất nhiều đối với người bán . Và nếu
không thể chứng minh sức bán thì họ sẽ bị chấm dứt hợp đồng.

Tỉ lệ chiết khấu ở mức rất cao : Alibaba không cho phép người bán tăng giá
quá cao và điều này sẽ dẫn đến người bán phải chịu áp lực ngày càng cao
và lợi nhuận sẽ bị giảm sút

3. Cơ hội
Với một vị thế đang đứng đầu ở thị trưởng Trung Quốc thì Alibaba thì cơ
hội cũng là rất cao đê phát triển . Alibaba đã xây dựng một nền tảng
thương mại trực tuyến uy tín , và khi mở rộng quy mô phát triển sáng các
nước khác thì cũng có được sự tin tưởng của người dân . Điều này sẽ ngày
càng giúp Alibaba vững mạnh trên thị trường trong nước và quốc tế

4. Thách thức
Trong lúc Alibaba đang mở rộng thì trường thì ấn độ với sự góp mặt của
Flipkart đang là mối đe dọa . Khoảng cách giữa Alibaba và Flipkart cũng
còn rất xa , tuy nhiên đối với mối đe dọa thì chúng ta không xác nhận nó
lớn hay không . Chỉ cần là mối đe dọa thì phải chấm dứt

Bên cạnh đó cũng có Tencent là đối thủ cạnh tranh trong nước , còn
Amazon và Ebay là mối đe dọa trên phạm vi toàn cầu

Nhu cầu đăng ký trên các cổng thương mại điện tử ngày càng nhiều và
dẫn đến lợi nhuận bị chia làm nhiều phần và sẽ có thể sụt giảm. Alibaba
cũng rất lo ngại về sự việc này bởi vì hầu hết công ty khác cũng bị ảnh
hưởng.

III. Phân tích chiến lược Marketing

1. Biến khách hàng thành những Marketers chuyên nghiệp


Gã khổng lồ trong ngành thương mại điện tử đã sản sinh ra những tin đồ
mua sắm , những người chi cả trăm ngàn đô và với việc chi đó , họ sẽ có
những khuyến mãi trong những lần mua sau.

Alibaba Passport ( ghi tắt là APASS ) ra mắt khoảng 2 nằm trước để Alibaba
thu hút người mua tiếp cận các cửa hàng Tmall và Taobao . Với tình hình
tăng trưởng hiện nay , chiến lược tiếp thị đã đóng vai trò quan trọng trong
kế hoạch chung . Ngoài ra , đối thủ đáng gờm của Alibaba là JD.com . Họ
cũng là nhà bản lẻ trực tuyến lớn chỉ sau Alibaba

Để tham gia hội APASS , khách hàng phải chi hơn 14000 đô mỗi năm cho
việc mua sắm trên Alibaba . Bên cạnh đó , dựa vào giá trị và mức độ mua
hàng thường xuyên thì người mua sẽ có được nhiều điểm , điểm càng cao
thì người mua sẽ càng có cơ hội tham gia APASS.

Có thể thấy dường lối marketing của Alibaba rất thu hút những người
nghiện mua hàng online và khuyến khích phản hồi từ họ . Alibaba dẫn trở
nên hấp dẫn với nhứng người mua thông qua sự tương tác giữa các khách
hàng đã mua.
2. Alibaba luôn thấu hiểu khách hàng
Trước hết, alibaba,com đi theo hình thức kinh doanh trực tuyến cho
doanh nghiệp nhỏ . Khi sáng lập thì tập trung vào kết nối xuất nhập khẩu
hơn là bán lẻ . Alibaba là một trung gian đáng tin cậy . Nói cách khác thì
Alibaba giúp doanh nghiệp trên toàn thới giới nhập khẩu sản phẩm Trung
Quốc bằng thực hiện giao dịch trực tuyến.

Jack Ma đã linh hoạt chuyển đội mô hình B2B qua B2C để thích nghi với thị
trường của Trung Quốc và làm cho Trung Quốc nổi tiếng với cái tên công
xưởng xuất khẩu sản phẩm.

Sau khi đạt được thành công của Alibaba và thành lập 1688.com , là một
nơi giao dịch các hàng hóa của công ty quốc nội cho gần 1 tỉ 5 người dân.

Alibaba kết nối các công ty khắp thời giới với nguồn cung ứng là 2 website
Alibaba.com và 1688.com . Năm 2002 , thì ra mắt Alipay , nơi mà người
mua có thể giao dịch trực tuyến . Ứng dụng này giúp người dân có những
cuộc giao dịch nhanh mà an toàn , không sợ bị lừa đảo . Và đó cũng là bài
toàn nhức nhói vào thời điểm phát triển điện tử . Từ đó Alibaba đã góp
phần nâng cao chất lượng dịch vụ của mình và được khách hàng tin tưởng
lựa chọn ứng dụng này cho những lần sau .
Nguồn:

1) https://glints.com/vn/blog/to-chuc-la-gi/#to_chuc_la_gi
2) https://marketingai.vn/nguon-luc-marketing-la-gi-cach-quan-ly-nguon-luc-tiep-thi-hieu-qua-
2023-194148753.htm
3) https://tuha.vn/bai-viet/10-yeu-to-cua-hoat-dong-marketing
4) https://amis.misa.vn/51375/chien-luoc-marketing-cua-alibaba/#:~:text=Khi%20t%C3%ADch
%20%C4%91i%E1%BB%83m%20c%C3%A0ng%20cao,tr%C3%AAn%20c%C3%A1c
%20c%E1%BB%99ng%20%C4%91%E1%BB%93ng%20n%C3%A0y.

You might also like