You are on page 1of 36

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI


KHOA KINH TẾ
----

BÀI THẢO LUẬN

HỌC PHẦN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ


TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Đề tài: Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường biển


tại Việt Nam

Giảng viên hướng dẫn: Vũ Thị Hồng Phượng


Nhóm : 11
Mã lớp HP : 231_TECO2041_01

Hà Nội, tháng 10 năm 2023


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 11

STT Họ và tên

101 Vũ Anh Tài


(Nhóm trưởng)
102 Phạm Thị Thanh

103 Trần Thị Thanh

104 Nguyễn Thị Thanh Thảo

105 Phạm Thị Phương Thảo

106 Lê Thị Hồng Thắm

107 Bùi Thị Thu

108 Lê Thị Thu

109 Lương Thị Minh Thu


(Thư ký)
110 Vi Thị Hà Thu

1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN LẦN 1

Học phần: Quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường

Nhóm 11

I. Đề tài: “Quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường biển tại Việt Nam”

II. Nội dung cuộc họp.

Thời gian: 20h ngày 04/10/2023.

Địa điểm: Zalo web

Thành viên tham dự : 10/10 thành viên tham dự. Vắng: 0

Nội dung cuộc họp:

- Các thành viên trong nhóm nhận nhiệm vụ và nhóm trưởng giao deadlines hoàn
thành công việc

III. Tổng kết.

Các thành viên trong nhóm nhận nhiệm vụ:

STT Họ và tên Nhiệm vụ Deadlines

101 Vũ Anh Tài Tổng hợp Word + Thuyết trình 30/10/2023


(Nhóm trưởng)
102 Phạm Thị Thanh Thuyết trình 30/10/2023

103 Trần Thị Thanh Nội dung chương I 15/10/2023

104 Nguyễn Thị Thanh Nội dung 2.3 15/10/2023


Thảo
105 Phạm Thị Phương Nội dung 2.4 15/10/2023
Thảo

2
106 Lê Thị Hồng Thắm PowerPoint 30/10/2023

107 Bùi Thị Thu Nội dung 2.1 15/10/2023

108 Lê Thị Thu Nội dung 2.2.1 15/10/2023

109 Lương Thị Minh Thu Nội dung 2.2.2 + Tổng hợp 15/10/2023
(Thư ký) Word
110 Vi Thị Hà Thu Nội dung III 18/10/2023

Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2023


Nhóm trưởng Thư ký

Tài Thu

Vũ Anh Tài Lương Thị Minh Thu

3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM THẢO LUẬN LẦN 2

Học phần: Quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường

Nhóm 11

II. Đề tài: “Quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường biển tại Việt Nam”

II. Nội dung cuộc họp.

Thời gian: 20h ngày 25/10/2023.

Địa điểm: Google meet

Thành viên tham dự : 10/10 thành viên tham dự. Vắng: 0

Nội dung cuộc họp:

- Sau khi tổng hợp các phần nội dung, Các thành viên trong nhóm góp ý chỉnh
sửa nội dung bản Word.
III. Tổng kết.

Cuộc họp diễn ra thành công, các thành viên trong nhóm tích cực tham gia đóng góp,
xây dựng ý kiến, chỉnh sửa nội dung bài thảo luận.

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2023

Nhóm trưởng Thư ký

Tài Thu

Vũ Anh Tài Lương Thị Minh Thu

4
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG BIỂN TẠI VIỆT NAM...............................................................8
1.1. Khái quát về tài nguyên biển.............................................................................8
1.1.1. Khái niệm tài nguyên biển...........................................................................8
1.1.2. Vai trò của tài nguyên biển..........................................................................8
1.2. Khái quát về môi trường biển...........................................................................8
1.2.1. Khái niệm môi trường biển..........................................................................8
3.2.2. Đặc điểm môi trường biển......................................................................9
1.3. Khái quát về quản lý Nhà nước tài nguyên và môi trường biển....................9
1.3.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường biển...............9
1.3.2. Một số nội dung quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường biển9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG BIỂN TẠI VIỆT NAM....................................................................12
2.1. Thực trạng tài nguyên và môi trường biển tại Việt Nam hiện nay..............12
2.1.1. Thực trạng tài nguyên biển tại Việt Nam hiện nay...................................12
2.1.2. Thực trạng môi trường biển tại Việt Nam hiện nay.................................13
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường biển tại
Việt Nam hiện nay...................................................................................................15
2.2.1. Thực trạng quản lý Nhà nước về quản lý tài nguyên biển tại Việt Nam
hiện nay.................................................................................................................15
2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về quản lý môi trường biển hiện nay.......19
2.3. Các thành tựu đạt được trong việc thực hiện chức năng quản lý tài nguyên
và môi trường biển..................................................................................................23
2.3.1. Thành tựu của việc định hướng các hoạt động khai thác tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển tại Việt Nam hiện nay....................................................23
2.3.2. Thành tựu trong việc tạo lập khung pháp lý và môi trường thuận lợi cho
việc khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường..................................................24
2.3.3. Thành tựu của việc phối hợp các hoạt động quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển tại Việt Nam hiện nay...............................................................24
2.3.4. Thành tựu của việc kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển của Việt Nam hiện nay................................25
2.4. Các hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện chức năng quản lý tài
nguyên và môi trường biển.....................................................................................26
2.4.1. Hạn chế và nguyên nhân trong chức năng định hướng các hoạt động
khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường.........................................................26

5
2.4.2. Chức năng tạo lập khung pháp lý và môi trường thuận lợi cho việc
khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường.........................................................26
2.4.3. Chức năng phối hợp các hoạt động quản lý tài nguyên và môi trường. .27
2.4.4. Chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác tài nguyên và bảo
vệ môi trường........................................................................................................28
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG BIỂN.................................................................................................30
3.1. Quan điểm và mục tiêu của Đảng và Nhà nước trong quản lý Nhà nước về
tài nguyên và môi trường biển hiện nay................................................................30
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong quản lý Nhà nước về tài
nguyên và môi trường biển hiện nay...................................................................30
3.1.2. Mục tiêu......................................................................................................30
3.2. Giải pháp quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường biển..................31
3.2.1. Về hoàn thiện hệ thống pháp luật.............................................................31
3.2.2. Về tổ chức thực hiện..................................................................................31
3.2.3. Về nguồn lực thực hiện..............................................................................32
3.2.4. Về khoa học, công nghệ.............................................................................32
3.2.5. Về hợp tác quốc tế......................................................................................33
3.2.6. Về tuyên truyền, giáo dục...........................................................................33
KẾT LUẬN..................................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................35

6
LỜI MỞ ĐẦU

Tài nguyên biển và môi trường biển đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
và bền vững của Việt Nam, một quốc gia có bờ biển dài và nhiều đảo quốc. Quản lý tài
nguyên và môi trường biển tại Việt Nam không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống và kinh
tế của nhân dân mà còn góp phần quan trọng vào bảo vệ và duy trì hệ thống sinh thái
biển động và đa dạng. Việc quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường biển đặt ra
những thách thức đáng kể, từ việc duy trì lượng cá và tài nguyên biển, đến việc kiểm
soát ô nhiễm môi trường biển và thích ứng với biến đổi khí hậu. Trong bối cảnh toàn
cầu, biển cả trở thành một môi trường quan trọng cho thương mại, giao thông và năng
lượng, cùng với việc giữ gìn giá trị sinh thái của biển. Chính vì vậy, quản lý Nhà nước
đối với tài nguyên và môi trường biển là một nhiệm vụ phức tạp và cần sự quan tâm
đặc biệt từ phía chính phủ và cộng đồng quốc tế. Trong bối cảnh này, bài thảo luận
nhóm em sẽ tập trung vào việc nghiên cứu và đánh giá cách mà Việt Nam đã thực hiện
quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường biển, cùng với những thách thức và cơ
hội hiện đang đối diện. Chúng ta sẽ xem xét các biện pháp và chính sách đã áp dụng,
đánh giá tầm quan trọng của việc bảo vệ và bảo tồn tài nguyên biển, cũng như khả
năng hợp tác và hỗ trợ từ cộng đồng quốc tế trong quá trình này. Bài thảo luận này hy
vọng sẽ đóng góp vào việc tạo ra những gợi ý và phương án cải thiện quản lý Nhà
nước về tài nguyên và môi trường biển tại Việt Nam, hướng tới sự bền vững và thịnh
vượng của quốc gia trong tương lai.

7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG BIỂN TẠI VIỆT NAM
1.1. Khái quát về tài nguyên biển
1.1.1. Khái niệm tài nguyên biển
Tài nguyên biển và hải đảo được biết đến là nguồn tài nguyên sinh vật cùng với
tài nguyên phi sinh vật có trong lòng biển, đại dương, hải đảo như sinh vật dưới biển,
khoáng sản, nước, năng lượng thủy triều…
Tài nguyên biển cung cấp đa dạng thực phẩm, dầu lửa, khoáng sản, nguyên liệu
quý giá phục vụ cho cuộc sống con người và sự phát triển của kinh tế. Tài nguyên biển
còn được ví như máy điều hòa nhiệt độ của Trái Đất và khí hậu Việt Nam nói riêng.
Tài nguyên biển là gì? Biển cung cấp vô vàn loại hải sản với số lượng lớn như
tôm, cua, cá, rong, tảo, ngọc trai, san hô, đồi mồi,…Trong nguồn nước biển có chứa
muối và khoáng chất dạng muối. Và ven biển có cát và hóa chất có trong cát.
Ở biển con người có thể khai thác dầu ở, khí đốt phục vụ công nghiệp, sản xuất.
Biển cung cấp năng lượng gió và thủy triều. Giao thông đường biển tạo thuận lợi cho
con người di chuyển tới nơi khác hay vận chuyển hàng hóa số lượng lớn nhanh hơn.
1.1.2. Vai trò của tài nguyên biển
Tài nguyên biển có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con người. Nước
ta có nguồn tài nguyên biển phong phú, vùng biển bao quanh dọc theo chiều dài lãnh
thổ có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con người. Có thể nói, biển còn là
nơi cung cấp nguồn sống để con người tồn tại và phát triển.
Tài nguyên biển cung cấp một lượng lớn các loại thực phẩm đa dạng, giàu chất
dinh dưỡng cho những bữa ăn ngon và lành mạnh của con người. Biển như một chiếc
máy điều hòa không khí giúp làm dịu mát không khí, làm dịu đi cái nóng gay gắt và
hanh khô của thời tiết. Biển thu thập và lưu trữ một lượng lớn CO2 khoảng 30% lượng
dư thừa trong nhà kính, giúp sự sống sinh sôi ổn định.
Tài nguyên biển cung cấp hóa chất, khoáng sản phục vụ các ngành kinh tế, thúc
đẩy sự phát triển của đất nước. Cần có nguồn năng lượng dồi dào để phục vụ khoa học
công nghệ cải thiện cuộc sống của con người ngày càng hiện đại. Năng lượng sạch từ
biển như năng lượng sóng và thủy triều đang được khai thác cho vận chuyển, máy phát
điện và các lợi ích khác. Nguồn tài nguyên biển dồi dào thuận lợi để phát triển du lịch,
nghỉ dưỡng, tham quan, thu hút khách du lịch quốc tế.
1.2. Khái quát về môi trường biển
1.2.1. Khái niệm môi trường biển
Môi trường biển là một bộ phận không gian trái đất bao gồm các vùng nước biển,
đáy biển và lòng đất dưới đáy biển có tính chất vật lý, hóa học đặc trưng và các tài
nguyên sinh vật, hệ sinh thái, cảnh quan và phi sinh vật có môi trường sống hoặc tồn
tại ở đó cùng với các yếu tố vật chất, phi vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động

8
tương hỗ tạo thành 1 tổng thể nhằm duy trì sự sống toàn cầu và bảo đảm phát triển bền
vững đối với con người và sinh vật biển.
III.2.2. Đặc điểm môi trường biển
Môi trường biển là 1 khoảng không gian, 1 phần của trái đất bao gồm nước biển,
đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của các đại dương, các biển, các vùng ven biển tạo
thành 1 thể thống nhất, có mối quan hệ tương tác.
Chức năng, giá trị quan trọng của môi trường biển là duy trì sự sống toàn cầu
cũng như là nguồn tài nguyên quý giá để bảo đảm phát triển bền vững.
1.3. Khái quát về quản lý Nhà nước tài nguyên và môi trường biển
1.3.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường biển
Quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường biển là một hệ thống quy định,
chính sách, và hoạt động được thực hiện bởi chính phủ và các cơ quan liên quan để
bảo vệ và quản lý tài nguyên và môi trường biển trong một quốc gia.
Mục tiêu chính của quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường biển là bảo
vệ, bảo tồn và sử dụng bền vững các tài nguyên sinh vật, đất đai, nước biển và các yếu
tố môi trường khác trong khu vực biển.
Quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường biển bao gồm việc thiết lập và thi
hành các quy định về việc khai thác và sử dụng tài nguyên biển, giám sát và kiểm soát
hoạt động đánh bắt cá, quản lý các khu bảo tồn biển và vùng biển đặc biệt quan trọng,
và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường như kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải
và bảo vệ sinh quyền biển.
Quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường biển đóng vai trò quan trọng
trong bảo vệ và bảo tồn các hệ sinh thái biển, đảm bảo sự cân bằng giữa khai thác tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, và đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành kinh
tế biển.
1.3.2. Một số nội dung quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường biển
1.3.2.1. Công cụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường biển
 Công cụ kinh tế:
Là các công cụ chính sách được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích và
tạo ra các tác động ảnh hưởng đến hành vi của các tác nhân kinh tế theo hướng có lợi
cho môi trường.
 Công cụ pháp luật và chính sách:
- Ưu điểm: Bình đẳng đối với mọi người gây ô nhiễm và sử dụng tài nguyên môi
trường, quản lý chặt ché các loại chất thải độc hại và các tài nguyên quý hiếm thông
qua các quy định mang tính cưỡng chế cao.
- Nhược điểm: Đòi hỏi nguồn nhân lực, tài chính lớn để có thể giám sát, xác định
được mọi khu vực, mọi hoạt động và các đối tượng gây ô nhiễm và hệ thống pháp luật
về môi trường đòi hỏi phải đầy đủ và có hiệu lực thực tế.
 Công cụ kỹ thuật:
9
- Kiểm soát và giám sát về chất lượng, thành phần môi trường, về sự hình thành
và phân bố chất ô nhiễm trong môi trường.
- Công cụ hành động quan trọng của các tổ chức trong công tác bảo vệ môi
trường.
- Có những thông tin đầy đủ, chính xác về hiện trạng và diễn biến chất lượng môi
trường.
- Hỗ trợ tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định về bảo vệ môi trường.
 Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường bao gồm:
- Truyền thông môi trường: là một quá trình tương tác xã hội hai chiều nhằm
giúp cho những người có liên quan hiểu được các yếu tố môi trường then chốt, mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng và cách tác động vào các vấn đề có liên quan
một cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trường.
- Giáo dục môi trường: Thông qua giáo dục chính quy, không chính quy, con
người có được sử hiểu biết, kỹ năng và phát triển một xã hội bền vững về sinh thái.
1.3.2.2. Nguyên tắc của Nhà nước trong quản lý tài nguyên và môi trường biển
Bao gồm các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính tập trung dân chủ
- Nguyên tắc đảm bảo tính tổng hợp
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ
- Nguyên tắc kết hợp quản lý kinh tế và quản lý xã hội
- Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích
1.3.2.3. Vai trò của quản lý Nhà nước tài nguyên và môi trường biển.
- Khắc phục và phòng chống cạn kiệt tài nguyên; suy thoái, ô nhiễm môi trường
biển.
- Phối hợp hành động của quốc gia với quốc tế.
- Chỉ đạo tổ chức toàn dân bảo vệ tài nguyên và môi trường biển.
- Tổ chức khai thác và sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên.
- Phân phối nguồn lợi chung.
- Đảm bảo phát triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện tài nguyên,
môi trường biển.
1.3.2.4. Chức năng của quản lý Nhà nước về môi trường và tài nguyên biển.
- Chức năng định hướng các hoạt động khai thác tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển: Nhà nước đã xây dựng và ban hành nhiều công cụ quản lý mang tính
định hướng để khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, bao
gồm: dự án, chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch, chương trình.
- Chức năng tạo lập khung pháp lý và môi trường thuận lợi cho việc khai thác
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển:
+ Đẩy nhanh việc xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn thi hành luật bảo vệ
môi trường, Luật tài nguyên nước, môi trường biển.

10
+ Tiếp tục tập trung rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính theo hướng giảm hồ
sơ, trình tự thực hiện và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện
hiệu quả cơ chế bảo vệ tài nguyên và môi trường biển.
- Chức năng phối hợp các hoạt động quản lý tài nguyên và môi trường biển:
+ Nhà nước tạo lập cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tài nguyên và môi trường biển
phù hợp, trao quyền và phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các cơ quan, bộ quản lý ở
Trung ương, địa phương.
+ Bồi dưỡng, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực mang tính chuyên nghiệp cao,
đáp ứng yêu cầu và các nhiệm vụ của công tác QLNN
- Chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển:
+ Giám sát hoạt động của các chủ thể khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển.
+ Đảm bảo sự vận hành thông suốt, phát hiện những lệch lạc, nguy cơ chệch
hướng.
+ Kiểm tra, đánh giá thực lực của hệ thống tổ chức các hoạt động khai thác tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển.
+ Đưa ra các quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính sách thích hợp.

11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG BIỂN TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng tài nguyên và môi trường biển tại Việt Nam hiện nay
2.1.1. Thực trạng tài nguyên biển tại Việt Nam hiện nay
2.1.1.1. Các yếu tố tác động lên tài nguyên biển tại Việt Nam hiện nay
Các yếu tố tác động lên tài nguyên biển tại Việt Nam hiện nay có thể được chia
thành hai nhóm chính:
 Yếu tố tự nhiên:
- Biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu đang gây ra những tác động tiêu cực đến tài
nguyên biển của Việt Nam, bao gồm: mực nước biển dâng, nước biển xâm nhập, thời
tiết cực đoan,... làm suy thoái hệ sinh thái biển, đe dọa các loài sinh vật biển, ảnh
hưởng đến sản xuất thủy sản và các hoạt động kinh tế khác trên biển.
- Ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trường biển đang là vấn đề nghiêm trọng ở
Việt Nam, do hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt,... Ô nhiễm môi trường
biển gây ra nhiều tác hại, bao gồm: suy thoái hệ sinh thái biển, ô nhiễm nguồn lợi thủy
sản, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
- Thiên tai: Thiên tai như bão, lũ lụt, sóng thần,... cũng là những yếu tố tác động
đến tài nguyên biển của Việt Nam. Thiên tai gây ra thiệt hại lớn về người và tài sản,
ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế trên biển.
 Yếu tố kinh tế - xã hội:
- Khai thác quá mức: Khai thác quá mức là nguyên nhân chính dẫn đến suy thoái
nguồn lợi thủy sản ở Việt Nam. Hiện nay, khoảng hơn 80% lượng cá trên các vùng
biển ven bờ và ngoài khơi của Việt Nam đã bị khai thác, trong đó có đến 25% lượng
cá bị khai thác quá mức hoặc khai thác cạn kiệt.
- Chất thải từ các hoạt động kinh tế - xã hội: Các hoạt động kinh tế - xã hội trên
biển như du lịch, vận tải biển, nuôi trồng thủy sản,... cũng phát sinh một lượng lớn chất
thải. Chất thải này gây ô nhiễm môi trường biển, ảnh hưởng đến tài nguyên biển.
- Tăng dân số và đô thị hóa: Dân số và đô thị hóa đang gia tăng nhanh chóng ở
Việt Nam, đặc biệt là ở các vùng ven biển. Điều này dẫn đến nhu cầu sử dụng tài
nguyên biển ngày càng tăng, gây áp lực lên tài nguyên biển.
2.1.1.2. Đánh giá tình hình tài nguyên biển tại Việt Nam hiện nay
Theo Báo cáo Hiện trạng Môi trường biển đảo quốc gia, các nhà khoa học ước
tính, cỏ biển trên toàn vùng biển nước ta từ Quảng Ninh đến Hà Tiên đã mất khoảng
40 - 60%; rừng ngập mặn mất đến 70% và khoảng 11% các rạn san hô đã bị phá hủy
hoàn toàn, không có khả năng tự phục hồi. Những cánh rừng ngập mặn nguyên sinh
hầu như không còn. Sự suy giảm trầm trọng diện tích rừng ngập mặn đã kéo theo sự
suy giảm đa dạng sinh học biển, đặc biệt mất bãi sinh sản và nơi cư ngụ của các loài
thủy sinh, bên cạnh đó hệ sinh thái thảm cỏ biển đang đứng trước nguy cơ bị tổn
thương và suy thoái.

12
Trong vòng hơn 20 năm qua, Việt Nam đã mất 12% số rạn san hô, 48% số rạn
san hô khác đang trong tình trạng suy thoái nghiêm trọng. Diện tích các rạn san hô bị
mất, tập trung chủ yếu ở các vùng có dân cư sinh sống như Vịnh Hạ Long, các tỉnh
ven biển miền Trung và một số đảo có người sinh sống thuộc quần đảo Trường Sa,
nhiều nơi độ phủ giảm trên 30%. Vì tình trạng khai thác và đánh bắt cá quá mức, đến
nay các nhà nghiên cứu đã ghi nhận khoảng 100 loài sinh vật biển nước ta có nguy cơ
bị đe dọa. Các loài này là những loài quý hiếm và đã được đưa vào Sách đỏ Việt Nam,
Danh mục đỏ IUCN để yêu cầu phải có biện pháp bảo vệ (bao gồm: 37 loài cá biển, 6
loài san hô, 5 loài da gai, 4 loài tôm rồng, 1 loài sam, 21 loài ốc, 6 loài hai mảnh vỏ, 3
loài mực).
Kết quả nghiên cứu của FAO và một số tổ chức quốc tế khác trong những năm
gần đây đều chỉ ra rằng khoảng hơn 80% lượng cá trên các vùng biển ven bờ và ngoài
khơi của Việt Nam đã bị khai thác, trong đó có đến 25% lượng cá bị khai thác quá
mức hoặc khai thác cạn kiệt, sản lượng đánh bắt giảm đáng kể, nhiều loài sinh vật biển
khác đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.
2.1.2. Thực trạng môi trường biển tại Việt Nam hiện nay
2.1.2.1. Các yếu tố tác động lên môi trường biển tại Việt Nam hiện nay
Rác thải và lượng nước thải chưa được xử lí: Hàng ngày có hàng tấn rác thải
cùng với lượng nước thải ô nhiễm chưa được xử lý đổ ra biển, đặc biệt là những nơi
người dân sống vùng ven biển. Các nhà máy, công xưởng cũng xả nước thải cùng với
những hóa chất độc hại ra biển không những làm cho nhiều loài sinh vật biển giảm
mạnh về số lượng, có loài biến mất cục bộ, không những ảnh hưởng đến sự đa dạng
của hệ sinh thái biển mà còn tác động trực tiếp đến sinh kế của người dân dựa vào tài
nguyên biển và các hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản, ngành du lịch biển cũng
như sức khỏe của người sử dụng.
Các chất hóa học có hại: một số cảng hàng hải do tàu thuyền ra vào nhiều, đổ
rác thải... một số cảng biển còn có lượng thủy ngân vượt quá mức cho phép. Nhiều
người dân còn đánh bắt cá bằng cách sử dụng bom mìn.
Các chất phóng xạ cũng đóng góp một vai trò đáng kể: Khi con người khai thác
khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên cũng như nước thải từ các khai trường, xưởng
tuyển vô hình dung đã tàn phá thiên nhiên, làm mất cân bằng sinh thái, mất lớp phủ
thực vật che chắn và bảo vệ đất, làm cho vùng mỏ bị xói lở và bóc mòn, quặng bị
phong hóa phá hủy và phát tán đi các nơi, ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con
người và chảy ra biển gây ô nhiễm môi trường biển.
Hiện tượng thuỷ triều đỏ cũng đã xuất hiện ở nước ta khá nhiều ở nam trung bộ.
Hơn 30km bãi biển từ Cà Ná đến Long Hương nhầy nhụa nhũng bột báng màu xám
đen dày cả tắc. Trộn với xác chết của sinh vật tạo nên mùi hôi thối. Thiệt hại do thuỷ
triều đỏ gây ra rất lớn. Vùng biển ven bờ nước ta đã phát hiện được khoảng 8-16 loài
vi tảo biển gây hại tiềm năng với mật độ hơn 2 x 104 tế bào/ lít. Hiện tượng thuỷ triều
đỏ xảy ra ở vùng biển Bình Thuận đã tiêu diệt tôm, cua, cá, san hô, rong cỏ biển.

13
Xã hội ngày càng phát triển: xã hội ngày càng phát triển và đồng thời nhu cầu
của người dân ngày càng được nâng cao, ngành du lịch biển cũng từ đó mà phát triển
mạnh mẽ. Việc phát triển du lịch ngày càng cao cũng đồng nghĩa với việc tài nguyên
biển bị khai thác quá mức dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên biển đồng thời cũng thải
một lượng rác thải không hề nhỏ ra biển.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế làm tăng lượng tiêu thụ
dầu mỏ. Lợi ích kinh tế đi kèm với việc dầu bị khai thác quá mức làm cho một lượng
dầu lớn bị rò rỉ ra biển gây ô nhiễm biển, các loài thủy hải sản cũng từ đó mà chết do
không có đủ oxy để sống gây thiệt hại rất lớn cho môi trường biển và những vùng nuôi
trồng hải sản.
Các vụ tràn dầu từ tàu chở dầu gây ra: Tính từ năm 1987 đến nay, Việt Nam có
đến hơn 90 vụ tràn dầu gây ra những tổn thất nghiêm trọng cho hệ sinh thái và nguồn
tài nguyên biển. Điều này ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế biển, kinh tế-xã hội
của đất nước. Các cơ quan quản lí còn lỏng lẻo và chưa thực sự thắt chặt việc kiểm
soát vấn đề xử lí rác thải của các doanh nghiệp, xí nghiệp và các khu du lịch.
2.1.2.2. Đánh giá tình hình môi trường biển tại Việt Nam hiện nay
Theo đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tình hình môi trường biển tại
Việt Nam hiện nay đang có những diễn biến phức tạp, với nhiều vấn đề đáng lo ngại.
Theo số liệu thống kê cho thấy khoảng 70% ô nhiễm biển đại dương có nguồn
gốc từ đất liền. Xuất phát từ chất xả thải của các thành phố, thị xã, thị trấn. Từ các
ngành công nghiệp, xây dựng, hoá chất…Trong đó đáng kể nhất và nguy hại nhất là
các chất thải từ các nhà máy. thông qua hệ thống cống rãnh, xả thải ra biển và đại
dương. Một lượng lớn các chất bồi lắng, hoá chất, kim loại, nhựa, cặn dầu và thậm chí
cả các chất phóng xạ.
Các vụ tràn dầu kể trên cộng thêm khoảng 340 giếng khoan thăm dò và khai thác
dầu khí đã làm phát sinh khoảng 5.600 tấn chất thải rắn, trong đó có 20-30 % là chất
thải rắn nguy hại còn chưa có bãi chứa và nơi xử lý.
Mức độ ô nhiễm trên đã ảnh hưởng đến hệ sinh thái biển, từ đó tác động đến sinh
kế của người dân vùng biển. Diện tích rừng ngập mặn mất khoảng 15.000 ha/năm,
khoảng 80% rạn san hô trong vùng biển Việt Nam nằm trong tình trạng rủi ro, trong đó
50% ở mức cao, tình trạng trên cũng diễn ra tương tự với thảm cỏ biển và các hệ sinh
thái biển – ven biển khác. Nguồn lợi từ khai thác thủy hải sản có xu hướng giảm dần
về trữ lượng, sản lượng do ô nhiễm môi trưởng biển.
Báo cáo hiện trạng môi trường đã chỉ ra rằng chất lượng môi trường biển và vùng
ven biển tiếp tục bị suy giảm. Nước biển của một số khu vực có biểu hiện bị axit hoá
do độ pH trong nước biển tầng mặt biến đổi trong khoảng 6,3-8,2. Nước biển ven bờ
có biểu hiện bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ, kẽm, một số chủng thuốc bảo vệ thực vật.
Hiện tượng thuỷ triều đỏ xuất hiện tại vùng biển nam trung bộ, đặc biệt tại Khánh Hoà,
Ninh Thuận, Bình Thuận làm chết các loại tôm cá đang nuôi trồng tại vùng này. Chất
lượng môi trường biển thay đổi dẫn đến nơi cư trú tự nhiên của loài bị phá huỷ gây tổn

14
thất lớn về đa dạng vùng bờ. Có khoảng 85 loài hải sản có mức độ nguy cấp khác
nhau và trên 70 loài đã được đưa vào sách đỏ Việt Nam.
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường biển tại
Việt Nam hiện nay
2.2.1. Thực trạng quản lý Nhà nước về quản lý tài nguyên biển tại Việt Nam hiện
nay
2.2.1.1. Thực trạng của việc định hướng các hoạt động khai thác tài nguyên biển tại
Việt Nam hiện nay
Ngày 03/4/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 48/NQ-CP phê duyệt Chiến
lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó, định hướng chiến lược đến năm 2030 về
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên biển :
Một là, phân vùng sử dụng không gian biển:
- Từng bước khắc phục những mâu thuẫn, chồng chéo, bảo đảm môi trường biển,
các hệ sinh thái biển, ven biển và hải đảo được bảo vệ hiệu quả, ứng phó với biến đổi
khí hậu, nước biển dâng.
- Thực hiện các mục tiêu bảo đảm quốc phòng, an ninh; khai thác, sử dụng tài
nguyên biển và hải đảo; bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và
nguồn lợi thủy sản và bảo tồn các di sản văn hóa biển.
- Ưu tiên bố trí không gian biển cho các hoạt động sau:
 Phát triển các loại du lịch.
 Phát triển hệ thống cảng biển xanh, thiết lập các khu vực biển đặc biệt nhạy
cảm, tuyến hàng hải, có tính đến bối cảnh biến động trong khu vực và quốc tế.
 Tìm kiếm thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí, các dạng hydrocarbon phi
truyền thống, các bể trầm tích tại các khu vực biển Việt Nam.
 Phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển, khai thác thủy sản xa bờ, bảo tồn nguồn
lợi thủy sản.
 Phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế ven biển và các đảo với các ngành
công nghiệp công nghệ cao, công nghệ nền tảng, công nghệ nguồn.
 Phát triển năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới thân thiện môi
trường.
 Xác định các khu vực có thể lấn biển, đảo nhân tạo để phát triển kinh tế - xã hội
và khu vực nhận chìm ở biển trong trường hợp các vật liệu nạo vét không đổ được trên
bờ.
 Hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thống cảng các, khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá, bảo đảm đủ công suất cho tàu cá thực hiện cập cảng, neo đậu.
Hai là, ưu tiên nguồn lực để đẩy mạnh các hoạt động, mô hình khai thác, sử dụng
tài nguyên hiệu quả, thân thiện môi trường, các dự án đáp ứng tiêu chí kinh tế tuần
hoàn, phù hợp với trữ lượng tài nguyên và sức chứa sinh thái; hạn chế các hoạt động

15
khai thác, sử dụng tài nguyên bằng các công nghệ lạc hậu, hiệu quả thấp, gây tổn hại
đến tài nguyên, ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học.
Ba là, tạo bước chuyển biến căn bản trong công tác quản lý tổng hợp tài nguyên
biển, tài nguyên vùng bờ thông qua áp dụng các công cụ quy hoạch, kế hoạch, chương
trình quản lý tổng hợp, đến năm 2030 cơ bản khắc phục được các mâu thuẫn, chồng
chéo trong khai thác, sử dụng tài nguyên biển. Áp dụng các công cụ thuế, phí, cơ chế
đấu giá, đấu thầu trong khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Bốn là, tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định quốc tế về phát
triển bền vững của các ngành kinh tế biển, bao gồm nội luật hóa và thực thi có hiệu
quả các công ước, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, ngăn chặn hiệu quả
khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo, không theo quy định.
Năm là, thúc đẩy hoạt động đồng quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chia sẻ
trách nhiệm và quyền hưởng lợi trong khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo;
đào tạo, hỗ trợ chuyển đổi nghề, đa dạng hóa sinh kế cho cộng đồng; bảo tồn các di
sản văn hóa biển bằng các giải pháp chính sách, pháp luật, tài chính, nhân lực và cơ sở
vật chất, trang thiết bị.
Sáu là, thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế đảo kết hợp với bảo vệ quốc phòng,
an ninh, nhất là các đảo tiền tiêu thông qua các giải pháp ưu đãi về chính sách, pháp
luật, tài chính, nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị.
2.2.1.2. Thực trạng của việc tạo lập khung pháp lý và môi trường thuận lợi cho việc
khai thác tài nguyên biển tại Việt Nam hiện nay
Ngày 26/11/2014, Luật Đầu tư đã được Quốc hội ban hành. Theo đó, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thuộc đối tượng được ưu đãi đầu
tư. Một số hải đảo cũng được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi đặc thù như Thông tư
của Bộ Tài chính số 93/2007/TT-BTC ngày 2/8/2007 về hướng dẫn một số cơ chế,
chính sách ưu đãi tài chính đối với đảo Phú Quý.
Các chính sách đặc thù hỗ trợ ngư dân, dân bãi ngang ven biển, dân sinh sống
trên các hải đảo và người lao động làm việc trên biển, vùng bãi ngang và hải đảo. Một
số chính sách đặc thù thúc đẩy phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền, quyền
chủ quyền và quyền tài phán quốc gia về biển của Việt Nam, nhằm khuyến khích nhân
dân ra đảo định cư lâu dài và làm ăn trên các vùng biển xa, vừa phát triển kinh tế, vừa
làm nhiệm vụ bảo vệ vùng biển, đảo đã được ban hành và được người dân ủng hộ cao.
Có thể kể đến các chính sách như hỗ trợ xăng dầu, mua bảo hiểm, đào tạo máy trưởng,
đào tạo thuyền trưởng, giao đất, mặt nước biển lâu dài cho ngư dân, chuyển đổi cơ cấu
nghề khai thác hải sản, giảm tổn thất sau thu hoạch, giảm số lượng tàu, thuyền nhỏ
khai thác ở vùng biển ven bờ... Cùng với đó là các chính sách hợp tác phát triển nghề
cá với các quốc gia có vùng đánh cá chung với Việt Nam; tổ chức thành lập các tổ đội,
nghiệp đội đánh cá xa bờ; thiết lập và áp dụng một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ
khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa.
Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương cũng đã xây dựng, ban hành các chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật khuyến khích đầu tư hiện đại hóa tàu cá khai thác
16
trên biển, chú trọng vùng biển xa bờ; chuyển đổi dần từ tàu cá vỏ gỗ sang vỏ
compozit, vỏ thép, vật liệu mới; cơ khí hóa các trang thiết bị khai thác trên tàu cá, ưu
tiên trang bị máy thông tin vô tuyến điện sóng ngắn và hệ thống trạm bờ máy thông tin
liên lạc sóng HF tầm xa có tích hợp thiết bị vệ tinh GPS, hệ thống quan sát tàu cá,
vùng đánh bắt và nguồn lợi thủy sản bằng công nghệ vệ tinh...
Chính phủ đã ban hành một số chính sách phát triển thủy sản tại Nghị định số
67/2014/NĐ-CP (được sửa đổi và bổ sung tại các Nghị định số 172/2016/NĐ-CP và
Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Theo đó, hàng loạt chính sách ưu đãi về đầu tư, tín
dụng, bảo hiểm, chính sách ưu đãi thuế và một số chính sách khác, nhằm phát triển
thủy sản đã được áp dụng trong thực tiễn, tạo động lực mới cho việc phát triển ngành
thủy sản, đặc biệt là khai thác hải sản ngoài khơi xa và nuôi trồng hải sản xa bờ. Đồng
thời, sự ra đời của Luật Thủy sản 2017 đánh dấu một bước phát triển mới trong quản
lý hoạt động thủy sản của Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế.Việc ban hành
các cơ chế chính sách ưu đãi nêu trên đã có tác động tích cực đối với lực lượng lao
động tại các vùng có điều kiện khó khăn gian khổ ven biển, trên đảo, trên biển.
Giai đoạn 2016 – 2020, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách quan
trọng đối với công tác phát triển ngành Tài nguyên – Môi trường, đồng thời hoàn thiện
hệ thống pháp luật về tài nguyên môi trường. Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Sở
Tài nguyên và Môi trường trong cả nước đã không ngừng nỗ lực, đổi mới và nâng cao
chất lượng hoạt động của ngành, cũng như tham mưu xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật về tài nguyên và môi trường, từ đó đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu quản
lý nhà nước, đảm bảo việc khai thác tài nguyên, gắn liền với bảo vệ môi trường.
2.2.1.3. Thực trạng của việc phối hợp các hoạt động quản lý tài nguyên biển tại Việt
Nam hiện nay
Việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực trong quản
lý biển cũng đã được chú trọng. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật được ban hành
nhằm thể chế hóa cơ chế phối hợp trong việc quản lý biển, đặc biệt là trong thực thi
pháp luật trên biển. Việc phối hợp giữa các lực lượng thực thi pháp luật trên biển đã
được quy định từ trước khi có Nghị quyết số 09-NQ/TW.
Các quy chế phối hợp nêu trên đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình thực thi
pháp luật về biển và hải đảo. Giữa các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan
đã có sự phân công rõ ràng trong việc thực thi pháp luật trên biển đối với từng hoạt
động, đồng thời đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng.
Tổng cục Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam đã tổ chức 2 đợt tập huấn về Luật
TN, MTB &HĐ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật cho gần 200 cán bộ, công
chức, viên chức của các Bộ, ngành, địa phương; phối hợp, phổ biến Luật và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật cho trên 1.000 cán bộ, công chức, viên chức các địa
phương có biển, 300 cán bộ, chiến sỹ của Lực lượng Cảnh sát biển. Từ hoạt động này,
nhiều địa phương có biển trên cả nước đã chủ động tổ chức Hội nghị phổ biến pháp
luật TN,MTB &HĐ đến các Sở, ban, ngành và địa phương ven biển như: Quảng Ninh,
Hải Phòng, Thái Bình, Ninh Bình, Bình Thuận, Cà Mau.
17
Bên cạnh hệ thống cơ quan quản lý khai thác, bảo vệ tài nguyên và môi trường
biển theo ngành còn có cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp, thống nhất về khai thác,
bảo vệ tài nguyên và môi trường biển. Chức năng quản lý nhà nước tổng hợp, thống
nhất về khai thác, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo do Bộ Tài Nguyên và
Môi trường đảm trách, còn từng lĩnh vực giao cho các bộ, ngành khác. Các bộ, ngành
liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc thực
hiện các hoạt động quản lý nhà nước về biển, hải đảo. Cách thức tổ chức bộ máy quản
lý về khai thác, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển như trên bước đầu đã phát huy
hiệu quả, do vậy công tác quản lý về khai thác, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển ở
nước ta thời gian qua đạt nhiều kết quả tích cực.
Bên cạnh đó, Vùng 5 Hải quân phối hợp chặt chẽ với Hải quân Hoàng gia
Campuchia tổ chức các đợt tuần tra chung trên cơ sở tình hữu nghị truyền thống, tôn
trọng độc lập, chủ quyền của nhau nhằm bảo đảm an ninh trật tự, an toàn trên biển,
phối hợp tìm kiếm cứu nạn. Cho đến nay, hai bên đã tổ chức được 33 chuyến tuần tra
chung và 14 lần tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm công tác tuần tra chung.
2.2.1.4. Thực trạng của việc kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác tài nguyên
biển tại Việt Nam hiện nay
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XIII đã ban hành Nghị quyết số 535/NQQ-
UBTVQH13 giám sát đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý, khai
thác khoảng sản gắn với bảo vệ môi trường. Chính phủ và các cơ quan ban ngành có
liên quan cũng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về địa chất, khoáng sản.
Phó Thủ tướng giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và
các cơ quan liên quan xây dựng dự thảo Nghị định ban hành Quy chế quản lý hoạt
động nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải, vùng nước cảng biển và luồng đường
thủy nội địa, trong đó lưu ý quy định phân cấp giao địa phương tổ chức cấp phép, thực
hiện các dự án nạo vét, duy tu các tuyến luồng có tận thu sản phẩm, trình Chính phủ
trước ngày 30/9/2017 để triển khai thực hiện từ năm 2018.
Các lực lượng cán bộ đã phối hợp chặt chẽ trong công tác tổ chức thực hiện
thanh tra chung trên biển, đảm bảo an toàn cho người và tàu tuần tra khi tham gia; đã
phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử lí kịp thời các phương tiện vi phạm.
Lực lượng hải quân tích cực, chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Đảng,
Nhà nước, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về mục tiêu, chủ trương, biện pháp
trong quản lý nhà nước về biển, đảo, đối ngoại quốc phòng; ban hành các chế độ,
chính sách nhằm thu hút, hỗ trợ các đối tượng hoạt động trên biển và ven biển, nhất là
đối tượng thuộc các chương trình, đề án cấp quốc gia. Chủ động triển khai có hiệu quả
chương trình phối hợp tuyên truyền về biển, đảo với 63 tỉnh, thành phố và 16 cơ quan
trung ương, kết hợp với đẩy mạnh tuyên truyền thu hút nguồn nhân lực xây dựng Quân
chủng Hải quân hiện đại. Phối hợp với các bộ, ngành và 28 tỉnh, thành phố ven biển
triển khai có hiệu quả Chương trình “Hải quân Việt Nam làm điểm tựa cho ngư dân
vươn khơi, bám biển”, góp phần giúp ngư dân nâng cao ý thức bảo vệ chủ quyền biển,
đảo và phát huy vai trò của họ trong tham gia xây dựng “thế trận lòng dân”, thế trận

18
quốc phòng toàn dân trên biển. Đặc biệt, Bộ Tư lệnh Quân chủng còn chỉ đạo các lực
lượng tích cực, chủ động tham gia tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ, giúp đỡ ngư dân, nhất là
trên các vùng biển, đảo xa bờ, vùng biển giáp ranh với các nước; hiệp đồng chặt chẽ
với các lực lượng làm nhiệm vụ trên biển làm tốt công tác tuyên truyền, vận động ngư
dân không khai thác hải sản bất hợp pháp (IUU).
Ngày 23-9, tại Bộ tư lệnh Vùng 4 Hải quân (TP Cam Ranh, Khánh Hòa), Bộ tư
lệnh Hải quân tổ chức hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện chương trình “Hải quân Việt
Nam làm điểm tựa cho ngư dân vươn khơi, bám biển”, giai đoạn 2019 - 2022.
- Theo thông tin tại hội nghị, để bảo vệ ngư dân khai thác, đánh bắt hợp pháp trên
các vùng biển và phòng chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, các đơn vị trong Quân
chủng Hải quân đã tuần tra, kiểm soát, xua đuổi tàu cá nước ngoài xâm phạm trái phép
vùng biển Việt Nam, bảo vệ tài sản, tính mạng của ngư dân.
- Duy trì tốt mạng đài canh dân sự sóng ngắn và sóng cực ngắn liên tục 24/24 giờ
ở các tần số cố định để chủ động kết nối thông tin liên lạc đến tàu thuyền, sẵn sàng
ứng cứu khi ngư dân gặp sự cố trên biển hay thiên tai.
- Tổ chức thành công 29 chuyến phối hợp tuần tra chung với hải quân các nước
Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia… thiết lập các kênh thông tin liên lạc, đường dây
nóng với hải quân các nước để xác minh và yêu cầu phía nước ngoài đối xử nhân đạo,
giảm bớt mức phạt, xử lý đúng đối tượng ngư dân ta vi phạm theo luật pháp quốc tế.
- Trung tướng Nguyễn Văn Bổng, bí thư Đảng ủy, chính ủy Quân chủng Hải
quân, cho hay: "Để phòng chống khai thác hải sản bất hợp pháp, thời gian qua Quân
chủng Hải quân đã tuyên truyền đến ngư dân về phạm vi khai thác trong vùng biển
thuộc chủ quyền của ta”. Hiện nay các tàu kiểm ngư, hải quân được triển khai rất
nghiêm túc, trên không quân chủng còn triển khai máy bay bay trên phạm vi của các
đường giáp ranh nhằm sớm phát hiện những tàu cá nằm ở vị trí nhạy cảm. Từ năm
2019 đến nay, số lượng tàu cá vi phạm đánh bắt ở vùng biển nước ngoài có giảm, tuy
nhiên cần làm tốt hơn trong thời gian tới".
2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về quản lý môi trường biển hiện nay
2.2.2.1. Thực trạng của việc định hướng các hoạt động bảo vệ môi trường biển tại Việt
Nam hiện nay
Môi trường biển nước ta đang chịu nhiều áp lực lớn từ các hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội trong nước, sức ép cạnh tranh của quá trình hội nhập quốc tế cùng các
tác động xuyên biên giới. Hàng ngày có hàng tấn rác thải cùng với lượng nước thải ô
nhiễm chưa được xử lý đổ ra biển, đặc biệt là những nơi người dân sống vùng ven
biển. Các nhà máy, công xưởng cũng xả nước thải cùng với những hóa chất độc hại ra
biển không những làm cho biển ô nhiễm nghiêm trọng mà còn có tác hại xấu đến sức
khỏe con người và những loài sinh vật sống ở đây. Nhận thức rõ những thách thức, áp
lực rất lớn này, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm chỉ đạo công tác bảo vệ môi
trường biển. Do đó, trong những năm vừa qua, nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cả
hệ thống chính trị, các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương và nhân dân
đang được cải thiện và chuyển biến rõ rệt. Công tác quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ

19
tài nguyên môi trường biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng được chú
trọng. Mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém và khó khăn, thách thức trong công tác
quản lý môi trường biển nhưng hệ thống chính sách, pháp luật, bộ máy quản lý nhà
nước về biển, đảo đang từng bước được hoàn thiện và phát huy hiệu lực, hiệu quả
trong thực tiễn.
2.2.2.2. Thực trạng của việc tạo lập khung pháp lý và môi trường thuận lợi cho việc
bảo vệ môi trường biển tại Việt Nam hiện nay
 Về xây dựng, tổ chức triển khai chính sách, pháp luật quản lý tổng hợp
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển:
Hệ thống chính sách, văn bản pháp luật là cơ sở chính trị, pháp lý do cơ quan nhà
nước ban hành để triển khai các hoạt động quản lý nhà nước về môi trường biển. Thời
gian qua, việc xây dựng và ban hành chính sách, pháp luật về quản lý môi trường nói
chung, quản lý môi trường biển nói riêng luôn được chú trọng. Cụ thể, đã hình thành
được 03 hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý môi trường biển, bao gồm: chính
sách, pháp luật về bảo vệ môi trường chung (trong đó có bao gồm môi trường biển);
chính sách, pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải
đảo; chính sách, pháp luật đối với ngành, lĩnh vực liên quan đến quản lý môi trường
biển như: Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13, ngày
25/6/2015 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2016. Trong đó, có nêu rõ
những quy định chung, chính sách của Nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo, cũng như chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường
biển và hải đảo,... Tiến hành xây dựng các tiêu chí, yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt theo
chuẩn quốc tế về môi trường đối với các dự án đầu tư có nguy cơ ô nhiễm môi trường
cao khu vực ven biển, bảo đảm phòng ngừa, ngăn chặn không để xảy ra các sự cố gây
ô nhiễm môi trường, giảm thiểu và xử lý hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm. Đầu tư xây
dựng, củng cố lực lượng, trang thiết bị giám sát, cảnh báo tự động về chất lượng môi
trường, ứng phó với sự cố môi trường, hóa chất độc hại trên biển; quản lý rác thải biển,
nhất là rác thải nhựa; cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường biển.
Nhưng nhìn chung, hệ thống chính sách, pháp luật quản lý môi trường biển của
nước ta vẫn chưa đầy đủ, nhiều văn bản không phù hợp thực tế; thiếu các văn bản quy
định về kỹ thuật và kinh tế phục vụ quản lý môi trường biển; nhiều văn bản, chính
sách được đề ra nhưng lại chưa được triển khai, công tác thực hiện còn nhiều bất cập,
chưa hiệu quả.
 Chiến lược của Nhà nước về quản lý môi trường biển:
Chiến lược là những định hướng tổng thể về mục tiêu dài hạn, cơ bản của một
quốc gia (hoặc địa phương, ngành, lĩnh vực hay tổ chức) gắn với việc huy động các
nguồn lực và giải pháp cơ bản theo lộ trình phát triển. Một trong những chiến lược
được đề ra và thực hiện tại nước ta đó là Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 ban
hành trong Nghị quyết số 09 tại Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành TW khóa X năm
2007. Việc triển khai, thực hiện chiến lược này khá hiệu quả. Kết quả cho thấy, Chủ
quyền, an ninh quốc gia trên biển được giữ vững; công tác tìm kiếm cứu nạn, an toàn
hàng hải cơ bản được bảo đảm; công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển được triển

20
khai chủ động, toàn diện. Công tác quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên môi
trường biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng được chú trọng. Đồng thời,
trong quá trình thực hiện chiến lược hệ thống chính sách, pháp luật, bộ máy quản lý
nhà nước về biển, đảo từng bước được hoàn thiện và phát huy hiệu lực, hiệu quả trong
thực tiễn.
Tuy nhiên, việc thực hiện chiến lược biển này vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém và
khó khăn, thách thức. Điển hình là việc phát triển kinh tế biển chưa kết hợp hài hoà
với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường biển; công tác bảo vệ an ninh, an toàn, ứng
phó với sự cố môi trường trên biển còn nhiều bất cập. Một số chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề
ra nhưng vẫn chưa thực hiện được; lợi thế, tiềm năng là cửa ngõ vươn ra thế giới chưa
được phát huy đầy đủ; việc thực hiện chủ trương phát triển một số ngành kinh tế biển
mũi nhọn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Sự liên kết giữa các vùng biển, ven biển;
vùng ven biển với vùng nội địa; địa phương có biển với địa phương không có biển và
giữa các ngành, lĩnh vực còn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả. Bên cạnh đó, một số tài
nguyên biển bị khai thác quá mức; công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển
dâng, biển xâm thực còn nhiều hạn chế, khó khăn. Việc áp dụng tiến bộ khoa học -
công nghệ trong việc điều tra cơ bản, nâng cao nguồn nhân lực biển chưa trở thành
nhân tố then chốt trong phát triển bền vững kinh tế biển.
Dưới góc độ quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo,
thời gian qua, các cấp, các ngành đã tiếp tục tiến hành tổ chức, triển khai thực hiện
Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển. Sau
chiến lược biển Việt Nam trong Nghị quyết 09 được ban hành năm 2007 thì tới ngày
22/10/2018, thay mặt Ban Chấp hành Trung ương, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã
ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 (Nghị quyết số 36-NQ/TW). Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang
tiến hành nghiên cứu, xây dựng Chiến lược này với mục tiêu: “Ô nhiễm môi trường
biển được kiểm soát, ngăn ngừa và giảm thiểu; các nguồn gây ô nhiễm từ đất liền và
trên biển, các vấn đề về ô nhiễm xuyên biên giới, sự cố môi trường biển, ô nhiễm rác
thải nhựa đại dương được quan trắc, kiểm soát và quản lý hiệu quả. Đến năm 2030, ở
các đô thị ven biển, 100% chất thải nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và
xử lý đạt quy chuẩn môi trường”.
 Về quy hoạch:
Quy hoạch không gian biển quốc gia là loại quy hoạch đa ngành, lần đầu tiên
được lập ở Việt Nam; mang tính tổng hợp, khó về chuyên môn. Quy hoạch được lập
theo cách tiếp cận không gian, nhằm phân bổ, sắp xếp không gian biển cho các ngành,
lĩnh vực hoạt động, thông tin, dữ liệu đầu vào cho việc lập quy hoạch phức tạp, mang
tính tổng hợp và đa ngành. Trong Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số
82/2015/QH13 cũng nêu rõ về vấn đề quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp. Vừa qua vào ngày 29/9/2023, tại
Hà Nội, Hội đồng thẩm định Quy hoạch không gian biển Quốc gia thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2045 đã tổ chức cuộc họp dưới sự chủ trì của Bộ trưởng Bộ Tài

21
nguyên và Môi trường Đặng Quốc Khánh. Tại cuộc họp, Cục trưởng Cục Biển và Hải
đảo Việt Nam cho biết: Quy hoạch không gian biển Quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2045 được xây dựng trên các ý kiến đóng góp để bảo đảm quan điểm
xuyên suốt nhằm cụ thể hóa các định hướng, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về quản lý, khai thác và sử dụng không gian biển cho phát triển bền vững kinh tế
biển. Quy hoạch bảo đảm đồng bộ, thống nhất trên cơ sở tích hợp các quy hoạch có
liên quan để tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, bảo vệ môi trường, bảo
tồn biển, bảo đảm quốc phòng, an ninh; dựa trên nền tảng điều kiện tự nhiên, hệ sinh
thái biển, hải đảo và nhu cầu sử dụng của các ngành, lĩnh vực và địa phương có biển;
bảo đảm phát triển bền vững, trên nền tảng tăng trưởng xanh, hài hòa giữa bảo tồn và
phát triển; phát huy tối đa tiềm năng vị thế, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh của từng
ngành, lĩnh vực và vùng biển, ven biển của Việt Nam; ưu tiên phát triển 6 ngành kinh
tế biển, công tác nghiên cứu, điều tra cơ bản tài nguyên môi trường biển, đặc biệt là
khoáng sản dưới đáy biển.
2.2.2.3. Thực trạng của việc phối hợp các hoạt động quản lý bảo vệ môi trường biển
tại Việt Nam hiện nay
 Về chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ:
Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ là tập hợp các hoạt động quản
lý tổng hợp trên một vùng bờ cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, được thực
hiện theo lộ trình từ quy trình lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện, đến đánh giá, điều
chỉnh và đề xuất hoàn thiện cho giai đoạn tiếp theo. Về chương trình quản lý tổng hợp
tài nguyên vùng bờ, ở nước ta cũng đã ban hành Thông tư quy định kỹ thuật lập, điều
chỉnh Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ vào năm 2017. Chương trình
này được áp dụng đối với khu vực mà tài nguyên, giá trị các hệ sinh thái của khu vực
vùng bờ có nguy cơ bị suy giảm nghiêm trọng do hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên; là vùng rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao; có ý nghĩa quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa,
bảo vệ môi trường, hệ sinh thái và dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu, nước biển
dâng. Để xây dựng và tổ chức triển khai chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên
vùng bờ cần căn cứ vào Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
vùng bờ. Tuy nhiên, hiện nay Quy hoạch này đang trong quá trình triển khai xây dựng
nên các địa phương có biển chưa thể xây dựng và triển khai chương trình quản lý tổng
hợp tài nguyên vùng bờ trên địa bàn theo quy định của pháp luật tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo.
 Về hành lang bảo vệ bờ biển:
Căn cứ theo quy định của Luật tài nguyên môi trường biển và hải đảo thì hành
lang bảo vệ bờ biển được hiểu là dải đất ven biển được thiết lập tại những khu vực cần
bảo vệ hệ sinh thái và duy trì giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên ở
vùng bờ; góp phần giảm thiểu sạt lở bờ biển, đồng thời ứng phó với biến đổi khí hậu
và tình trạng nước biển dâng, từ đó bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
Hành làng bảo vệ bờ biển được các quốc gia sử dụng ngày càng phổ biến trong xây

22
dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách và giải pháp quản lý tổng hợp tài nguyên,
môi trường vùng bờ. Việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển nhằm bảo vệ hệ sinh thái,
cảnh quan tự nhiên vùng bờ biển, đồng thời là cơ sở để thực hiện việc quy hoạch, xây
dựng các công trình kinh tế – xã hội ở vùng ven biển. Triển khai pháp luật tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo, những năm qua, chính quyền các địa phương có biển đã tổ
chức thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn. Tuy nhiên, theo số liệu báo cáo
của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì đến nay mới có 19/28 địa phương đã phê duyệt
Danh mục hành lang bảo vệ bờ biển, trong đó có 09 địa phương đã xác định chiều
rộng hành lang bảo vệ bờ biển.
2.2.1.4. Thực trạng của việc kiểm tra, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường biển
tại Việt Nam hiện nay.
Hiện nay, cơ chế kiểm tra, giám sát trong quá trình nhận chìm vật, chất ở biển
chưa được phân định rõ ràng do chủ dự án thực hiện và chịu trách nhiệm, hay do các
cơ quan quản lý nhà nước giám sát độc lập. Việc giám sát hành trình và khối lượng
nhận chìm còn phụ thuộc vào cảng vụ địa phương. Vì vậy, Cục Biển và Hải đảo Việt
Nam cần được giao nhiệm vụ xây dựng và triển khai kế hoạch phối hợp hàng năm về
thanh tra, kiểm tra, giám sát, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi
vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; góp phần bảo vệ môi
trường biển và cộng đồng.
2.3. Các thành tựu đạt được trong việc thực hiện chức năng quản lý tài nguyên và
môi trường biển
2.3.1. Thành tựu của việc định hướng các hoạt động khai thác tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển tại Việt Nam hiện nay
 Xây dựng và phát triển tiềm lực KHCN biển:
Thông qua thực tế nghiên cứu và ứng dụng KHCN biển, đội ngũ cán bộ quản lý
trong lĩnh vực KHCN biển của đất nước có bước phát triển mới về trình độ chuyên
môn và kỹ năng nghiên cứu. Hàng trăm các cán bộ khoa học thông qua tham gia hoặc
sử dụng các kết quả từ các đề tài, dự án nghiên cứu KHCN biển đã bảo vệ thành công
luận văn và luận án tiến sĩ. Cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ điều tra - nghiên cứu biển
và năng lực một số phòng thí nghiệm trọng điểm ở các cơ quan khoa học biển nước ta
cũng đã được tăng cường và cải thiện rõ rệt.
Hệ thống cơ sở dữ liệu về KHCN biển và tài nguyên và môi trường biển đã được
thiết lập và bước đầu phát huy tác dụng với một số đầu mối thuộc Viện Hàn lâm
KHCN Việt Nam và Bộ Tài nguyên và Môi trường (Tổng Cục Biển và Hải đảo Việt
Nam). Một số ấn phẩm quan trọng đã được công bố như Atlas Quốc gia về Biển
(1995); Chuyên khảo biển Việt Nam gồm 3 tập (1998) và Atlas Biển Đông và Phụ cận
(2010), cùng nhiều chuyên khảo và hàng trăm bài báo khoa học được công bố trong và
ngoài nước; hàng trăm báo cáo khoa học được trình bày và xuất bản trong các kỷ yếu
hội thảo, diễn đàn KHCN biển và quản lý biển quốc tế, khu vực và quốc gia.

23
 Góp phần tích cực cho phát triển kinh tế - dân sinh biển, vùng ven biển và
đảo:
Việc thực hiện chức năng quản lý tài nguyên và môi trường biển áp dụng những
KHCN biển đã đóng góp nghiên cứu triển khai và ứng dụng vật liệu và xây dựng công
trình trong điều kiện biển và đảo, khai thác và vận chuyển an toàn dầu thô; phát triển
hệ thống cảng biển nhờ các giải pháp chỉnh trị sa bồi, chọn các phương án luồng, lập
kế hoạch bảo vệ môi trường hệ thống cảng.
Góp phần nâng cao hiệu quả đánh bắt xa bờ, dự báo ngư trường và di biến động
nguồn lợi phục vụ khai thác hải sản; hạn chế khai thác quá mức ven bờ; góp phần bảo
vệ môi trường và phát triển nuôi trồng thủy sản mặn-lợ. Các kết quả nghiên cứu về hệ
thống vũng vịnh, đầm phá, cửa sông và hải đảo đã phục vụ xây dựng chiến lược, tổ
chức không gian lãnh hải - lãnh thổ, quy hoạch phát triển tổng thể vùng miền và quy
hoạch phát triển các ngành. Nghiên cứu sử dụng vùng đất bồi, đất ngập nước ven biển
đã giúp các địa phương quy hoạch sử dụng hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, xoá
giảm đói nghèo và phát triển bền vững.
2.3.2. Thành tựu trong việc tạo lập khung pháp lý và môi trường thuận lợi cho việc
khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường
Chính phủ đã ban hành nhiều luật và quy định liên quan đến quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển. Ví dụ, Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020, Luật Quản lý
Tài nguyên và Môi trường biển năm 2015, Nghị định về quản lý biển và đảo năm
2017. Các luật và quy định này đã tạo ra một cơ sở pháp lý vững chắc để quản lý và
bảo vệ tài nguyên và môi trường biển.Trong 10 năm qua, các lực lượng Hải quân,
Cảnh sát biển, Kiểm ngư và Bộ đội biên phòng đã được đầu tư để ngày càng lớn mạnh
và đã có sự phân công, phối hợp chặt chẽ với nhau, kịp thời tham mưu và trực tiếp
thực thi nhiệm vụ.
Các kết quả nghiên cứu khoa học pháp lý, xã hội về biển, cùng với các nghiên
cứu về tự nhiên biển đã trực tiếp hoặc gián tiếp được sử dụng làm cơ sở khoa học để
đàm phán, đấu tranh phân định ranh giới trên biển và xác định chủ quyền biển. Thí dụ,
một số kết quả nghiên cứu của Viện Hải dương học tại Nha Trang ở vùng biển Trường
Sa đã được sử dụng trong Hồ sơ vụ Philippin kiện Trung Quốc về Biển Đông trình Tòa
Trọng tài quốc tế, và kết quả vụ kiện đã thành công.
Ngoài ra, các chính sách đặc thù hỗ trợ ngư dân, dân bãi ngang ven biển, dân
sinh sống trên các hải đảo và người lao động làm việc trên biển, vùng bãi ngang và hải
đảo đã thúc đẩy phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và
quyền tài phán quốc gia về biển của Việt Nam, khuyến khích nhân dân ra đảo định cư
lâu dài và làm ăn trên các vùng biển xa, vừa phát triển kinh tế, vừa làm nhiệm vụ bảo
vệ vùng biển, đảo đã được ban hành và được người dân ủng hộ cao.
2.3.3. Thành tựu của việc phối hợp các hoạt động quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển tại Việt Nam hiện nay
Trong năm 2017, Tổng cục đã chủ trì phối hợp Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển và các
đơn vị liên quan thành lập 2 đoàn công tác tiến hành kiểm tra, nắm bắt tình hình việc
24
quản lý khai thác sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển. Thông qua kết quả
phối hợp kiểm tra đã nắm bắt được thực trạng việc chấp hành pháp luật về tài nguyên
môi trường biển và hải đảo tại các địa phương. Tuyên truyền thực thi các hoạt động về
bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo quy định của pháp luật hiện hành,
đồng thời tiếp thu ý kiến phản ánh từ phía doanh nghiệp, chính quyền địa phương, trên
cơ sở đó kiến nghị đề xuất với các cơ quan chức năng có thẩm quyền có các giải pháp
khắc phục các vấn đề còn tồn tại.
Cũng từ công tác phối hợp tuần tra, kiểm soát với lực lượng Cảnh sát biển, Tổng
cục đã góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước và việc chấp hành các quy
định của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của các cơ sở hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên biển, ven biển và hải đảo. Đội ngũ cán bộ công chức
của Tổng cục đã học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về tuần tra, kiểm
soát cũng như tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát
biển.
Việt Nam luôn nỗ lực tích cực phát triển quan hệ đối tác với các quốc gia trên
toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực biển và đại dương, thông qua việc mở rộng và tăng
cường hợp tác quốc tế. Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 189
quốc gia, bao gồm 3 quan hệ đối tác chiến lược toàn diện, 13 quan hệ đối tác chiến
lược và 12 quan hệ đối tác toàn diện. Đáng chú ý, Việt Nam đã thiết lập quan hệ đối
tác với nhiều quốc gia có liên quan đến biển trong các lĩnh vực khác nhau, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc hợp tác và sử dụng hỗ trợ để phát triển kinh tế, khoa học-công
nghệ và bảo vệ môi trường biển.
Ngoài ra, Việt Nam đã tham gia các diễn đàn quốc tế, khu vực và đã ký một số
tuyên bố chung, như: Tuyên bố Đại dương Manado (Indonessia, tháng 5-2009) và
Tuyên bố Manila về Quản lý tổng hợp vùng bờ biển và biến đổi khí hậu (10-2009),
v.v…Tháng 5 năm 2020, Chính phủ đã có Quyết định số 647/QĐ-TTg phê duyệt Đề
án hợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030.
2.3.4. Thành tựu của việc kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển của Việt Nam hiện nay
Nhờ thực hiện chức năng quản lý tài nguyên và môi trường biển một cách đúng
đắn và kịp thời, các nhà quản lý đã nghiên cứu phục vụ giám sát, cảnh báo và ứng phó
ô nhiễm, sự cố môi trường biển: Đã ứng dụng và phát triển một số công nghệ cao như
viễn thám và hệ thông tin địa lý, các mô hình sinh thái biển, lan truyền ô nhiễm biển,
các mô hình tương tác biển - khí; lục địa - biển; sức tải môi trường biển,... Tạo dựng
cơ sở và trực tiếp tham gia giải quyết các sự cố môi trường nghiêm trọng, như: sự cố
tràn dầu, tràn hóa chất, xả thải và nhận chìm trong biển,.., Ví dụ: sự cố môi trường
biển Formosa đầu tháng 4 năm 2016.
Việt Nam đã xây dựng và nâng cao hệ thống quản lý và giám sát tài nguyên và
môi trường biển. Các cơ quan chức năng như Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, và Bộ Giao thông Vận tải đã thực hiện các biện pháp
nhằm kiểm soát khai thác tài nguyên và giám sát tình trạng môi trường biển. Bên cạnh

25
đó, Việt Nam đã thành lập và quản lý một số khu vực bảo tồn biển nhằm bảo vệ các hệ
sinh thái biển quan trọng. Ví dụ, Công viên Quốc gia Bái Tử Long, Vườn quốc gia Cát
Bà, và Khu bảo tồn biển Hòn Mun - Nha Trang. Những khu vực này đóng vai trò quan
trọng trong bảo vệ và duy trì sự đa dạng sinh học và môi trường biển
Đóng góp xứng đáng cho bảo tồn tự nhiên biển, đề xuất mở rộng hệ thống khu
bảo tồn biển; tôn vinh các danh hiệu bảo tồn biển quốc tế và quốc gia; ứng dụng thành
công các giải pháp công nghệ trồng phục hồi các rạn san hô, rừng ngập mặn và thảm
cỏ biển.Xác định được nguyên nhân, đánh giá thực trạng, dự báo xu thế và đề xuất giải
pháp ngăn ngừa, phòng chống các thiên tai: bão, nước dâng trong bão, ngập lụt, xói lở,
sa bồi, xâm nhập mặn, cát chảy,...
2.4. Các hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện chức năng quản lý tài
nguyên và môi trường biển
2.4.1. Hạn chế và nguyên nhân trong chức năng định hướng các hoạt động khai
thác tài nguyên và bảo vệ môi trường
 Hạn chế:
 Các loại thuế, phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường còn
những điểm chưa phù hợp, chưa hướng đến mục đích bảo vệ môi trường.
 Thiếu các quy định kỹ thuật chuyên ngành làm cơ sở xác định diện tích công
trình trên biển khi giao khu vực biển của các dự án trên biển.
 Các giá trị chức năng, phi vật chất và có khả năng tái tạo trong hệ thống tài
nguyên biển, như: không gian biển, các hệ sinh thái, khu văn hóa lịch sử, dự trữ sinh
quyển ven biển,… ít được chú trọng.
 Biển và hải đảo của Việt Nam có sự phối hợp đang còn hạn chế và công tác
quản lý về khai thác, sử dụng tài nguyên biển, đảo còn lúng túng, thiếu đồng bộ.
 Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi
trường biển và hải đảo còn thiếu và chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, nhất là
trang thiết bị, nguồn nhân lực, tài chính cho hoạt động giám sát môi trường biển còn
thiếu và yếu. Kinh phí cấp cho các dự án, nhiệm vụ còn rất hạn chế.
 Nguyên nhân:
 Về hoạt động lấn biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội do Nghị định về hoạt
động lấn biển đang trong quá trình triển khai xây dựng.
 Phương thức khai thác biển chủ yếu vẫn dưới hình thức sản xuất và đầu tư nhỏ,
sử dụng công nghệ lạc hậu, mới khai thác tài nguyên ở dạng thô, theo số lượng.
 Biển và hải đảo của Việt Nam hiện đang được khai thác bởi nhiều ngành khác
nhau.
 Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch quản lý, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ và các quy hoạch liên quan khác đang trong quá trình xây dựng.
2.4.2. Chức năng tạo lập khung pháp lý và môi trường thuận lợi cho việc khai thác
tài nguyên và bảo vệ môi trường
 Hạn chế:

26
 Phương thức quản lý mới có nhiều quy định mới nên nhận thức và hành động
để triển khai thực hiện còn chưa đầy đủ, quyết liệt. Bên cạnh đó, Luật Tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo còn thiếu chế tài xử lý vi phạm trong khai thác, sử dụng tài
nguyên biển.
 Hệ thống chính sách, pháp luật vẫn còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, chồng
chéo, thiếu nhiều quy định về các vấn đề môi trường mới, về quản lý, khai thác sử
dụng biển còn thiếu, chồng chéo, đặc biệt là quy định về giao khu vực biển theo Nghị
định 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 .
 Các quy định hiện hành chưa tạo ra hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi
để khuyến khích sản xuất, tiêu thụ bền vững, thúc đẩy xã hội hóa hoạt động BVMT.
 Chúng ta vẫn chưa có cơ sở pháp lý về cơ chế, các tiêu chí sàng lọc, phân loại,
phân luồng các hoạt động phát triển (dự án đầu tư) theo mức độ tác động môi trường
biển; cơ chế tăng cường kiểm soát đối với các đối tượng có nguy cơ cao gây ô nhiễm,
sự cố môi trường.
 Trách nhiệm, phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về BVMT còn chưa hợp
lý, thiếu thống nhất, chồng chéo, mâu thuẫn, nhất là đối với việc quản lý rác thải đô
thị, nông thôn, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố môi trường biển.
 Nguyên nhân:
 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành được ban hành, trong đó có nhiều quy định mới, đặc biệt là
phương thức quản lý mới.
 Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý tổng
hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo mới đang trong giai đoạn hoàn
thiện dự thảo, chưa được Chính phủ ban hành.
 Phát sinh nhiều sự cố ô nhiễm, suy thoái môi trường lớn, diễn ra trên diện rộng,
bùng phát các điểm nóng về môi trường do xả thải.
2.4.3. Chức năng phối hợp các hoạt động quản lý tài nguyên và môi trường
 Hạn chế:
 Quản lý về khai thác, sử dụng tài nguyên biển vẫn chủ yếu theo phương thức
quản lý ngành mà chưa chú trọng đến quản lý theo phương thức tổng hợp.
 Đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi
trường biển và hải đảo ở cả trung ương và địa phương khó đáp ứng hiệu quả công việc.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho điều tra, nghiên cứu khoa học, quản
lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo còn nhiều hạn chế.
 Một số nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường chưa được triển khai thực hiện
toàn diện hoặc tổ chức thực hiện còn hạn chế.
 Sự phối hợp giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với các bộ, ngành liên quan và
các địa phương trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường chưa thực sự chặt chẽ
và hiệu quả; sự chồng chéo trong quy hoạch, không khai thác được các tiềm năng thế
mạnh của mỗi địa phương cho sự phát triển chung của vùng.
 Nguồn vốn được bố trí cho các nhiệm vụ, dự án còn rất hạn chế.

27
 Việc triển khai công tác thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển, thiết lập và quản lý
hồ sơ tài nguyên hải đảo rất chậm.
 Việc xây dựng quan hệ hợp tác, triển khai các hoạt động đòi hỏi cơ quan thực
hiện dự án phải đảm bảo năng lực về nhân sự và kinh phí mới có thể thực hiện hiệu
quả. Đặc biệt, những tác động của đại dịch Covid-19 cũng đã có những ảnh hưởng
nhất định đến hoạt động hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi
trường biển và hải đảo.
 Nguyên nhân:
 Các công cụ quan trọng để triển khai thực hiện phương thức quản lý tổng hợp
tài nguyên biển và hải đảo mới đang được xây dựng như Quy hoạch không gian biển
quốc gia, Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, thiết
lập hành lang bảo vệ bờ biển, hệ thống cơ sở dữ liệu về biển, hải đảo.
 Đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi
trường biển và hải đảo ở cả trung ương và địa phương còn thiếu và chưa đủ kinh
nghiệm.
 Một số nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường chưa đủ năng lực tổ chức thực
hiện.
 Sự phối hợp giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với các bộ, ngành liên quan và
các địa phương trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường thiếu cơ chế điều tiết
liên vùng.
 Một số địa phương còn chưa quan tâm bố trí kịp thời kinh phí cho các dự án,
nhiệm vụ về thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển, thiết lập và quản lý hồ sơ tài nguyên
hải đảo.
 Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực biển và hải đảo (trong đó có hợp tác quốc tế về
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo) có tính nhạy cảm cao (nhất là
các hoạt động hợp tác song phương).
 Các tổ chức quốc tế chuyển dần sang hình thức tài trợ theo chương trình, theo
dự án đa phương, khu vực có quy mô rất lớn.
2.4.4. Chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác tài nguyên và bảo vệ
môi trường
 Hạn chế:
 Đơn vị tham mưu trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi
trường biển và hải đảo của Bộ Tài nguyên và Môi trường gặp nhiều khó khăn trong
quá trình tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình thanh tra nhằm phát hiện, ngăn
chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và
hải đảo.
 Cơ chế kiểm tra, giám sát trong quá trình nhận chìm chưa được phân định rõ
ràng.
 Hiện nay ranh giới hành chính trên biển giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có biển đã nảy sinh các tranh chấp, tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh trật tự
trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo.

28
 Việc giao khu vực biển vẫn dựa vào quy hoạch ngành, địa phương.
 Việc quản lý sử dụng khu vực biển tại một số địa phương còn chạy theo nhu
cầu của tổ chức, cá nhân; công tác quản lý tổng hợp, thống nhất, liên ngành, liên vùng
chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường
biển; hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển chưa khoa học và còn lãng phí,
chưa phù hợp với quy luật tự nhiên và chức năng sử dụng của khu vực biển để bảo vệ
môi trường biển và phát triển bền vững.
 Việc quy hoạch điện gió tại một số tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu Long với
diện tích lớn ở vùng bờ đã ảnh hưởng lớn đến không gian biển của các hoạt động khác
(hàng hải, khai thác, đánh bắt hải sản, du lịch biển…) cũng như quyền tiếp cận của
người dân đối với biển.
 Môi trường biển ngày càng có xu thế ô nhiễm, suy thoái. Hiệu quả thực thi pháp
luật về kiểm soát, tăng cường công tác phối hợp với các bên liên quan và các cá nhân
trên biển cũng như ứng dụng công nghệ mới trong việc kiểm soát ô nhiễm môi trường
biển chưa cao.
 Nguyên nhân:
 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đã có quy định về thanh tra, kiểm
tra trong công tác quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Tuy
nhiên, đơn vị tham mưu trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường
biển và hải đảo của Bộ Tài nguyên và Môi trường là Tổng cục Biển và Hải đảo Việt
Nam chưa được quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn là cơ quan thanh tra chuyên
ngành.
 Chủ dự án thực hiện, chịu trách nhiệm hoặc các cơ quan quản lý nhà nước giám
sát độc lập. Việc giám sát hành trình, khối lượng trong hoạt động nhận chìm còn phụ
thuộc vào cảng vụ địa phương.
 Hiện nay ranh giới hành chính trên biển giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có biển chưa được xác định.
 Để tiến hành giao khu vực biển phải căn cứ vào quy hoạch. Hiện nay Quy
hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ đang trong quá trình xây dựng.
 Tính ổn định của một số quy hoạch ngành, địa phương không cao, còn có bất
cập, khả năng dự báo thấp (nhiều khi dựa vào nhu cầu trước mắt, tầm nhìn ngắn hạn).
 Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo trên thực tế vẫn còn nhiều bất
cập bởi nhiều quy định pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển.

29
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG BIỂN
3.1. Quan điểm và mục tiêu của Đảng và Nhà nước trong quản lý Nhà nước về tài
nguyên và môi trường biển hiện nay
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong quản lý Nhà nước về tài nguyên và
môi trường biển hiện nay
Thứ nhất, tài nguyên, môi trường biển là nền tảng và nguồn lực quan trọng để
phát triển đất nước, phải được khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững để phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến
đổi khí hậu và nước biển dâng.
Thứ hai, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển dựa
trên cơ sở kết quả điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển, khoa học công nghệ
hiện đại, nguồn lực chất lượng cao và những tri thức tích lũy được từ cuộc sống của
cộng đồng dân cư ven biển, đảm bảo phát triển kinh tế biển xanh.
Thứ ba, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển là quyền
lợi, trách nhiệm của mọi cá nhân, tổ chức tham gia các hoạt động trên biển và phải gắn
liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ, tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hòa
bình, ổn định cho phát triển nhằm đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu
từ biển.
3.1.2. Mục tiêu
Thứ nhất, tài nguyên biển được khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả để phát triển
nhanh và bền vững các ngành kinh tế biển và khu vực ven biển, nhất là các lĩnh vực
kinh tế biển chủ lực theo thứ tự ưu tiên: (1) Du lịch và dịch vụ biển; (2) Kinh tế hàng
hải; (3) Khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác; (4) Nuôi trồng và
khai thác hải sản; (5) Công nghiệp ven biển; (6) Năng lượng tái tạo và các ngành kinh
tế biển mới; nâng cao đời sống và sinh kế cộng đồng.
Thứ hai, ô nhiễm môi trường biển được kiểm soát, ngăn ngừa và giảm thiểu; các
nguồn gây ô nhiễm từ đất liền và trên biển, các vấn đề về ô nhiễm xuyên biên giới, sự
cố môi trường biển, ô nhiễm rác thải nhựa đại dương được quan trắc, kiểm soát và
quản lý hiệu quả. Đến năm 2030, ở các đô thị ven biển, 100% chất thải nguy hại, chất
thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn môi trường; 100% khu kinh tế,
khu công nghiệp và khu đô thị ven biển được quy hoạch, xây dựng theo hướng bền
vững, sinh thái, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, có hệ
thống xử lý nước thải tập trung, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định về môi
trường và sức tải môi trường biển, khả năng phục hồi, chống chịu của hệ sinh thái
biển.
Quản lý và bảo vệ tốt các hệ sinh thái biển, ven biển, tăng diện tích các khu bảo
tồn biển, khu vực biển, ven biển được bảo tồn đạt tối thiểu 6% diện tích tự nhiên vùng

30
biển quốc gia; phục hồi diện tích rừng ngập mặn ven biển tối thiểu bằng mức năm
2000.
Thứ ba, ứng phó hiệu quả với thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng dựa
vào sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo cùng với năng
lực dự báo, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu và tác động của nước biển dâng được
tăng cường.
Thứ tư, điều tra cơ bản và nghiên cứu khoa học biển cơ bản đáp ứng được yêu
cầu của hoạt động khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn
đa dạng sinh học biển, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa biển, phòng,
chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng góp phần phát triển bền
vững kinh tế biển.
3.2. Giải pháp quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường biển
3.2.1. Về hoàn thiện hệ thống pháp luật
Thứ nhất, rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật về tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo; nghiên cứu, xây dựng Luật Quản lý, sử dụng các khu vực biển nhằm điều
chỉnh hoạt động giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân để khai thác, sử
dụng tài nguyên biển; sớm ban hành đầy đủ các cơ chế, chính sách huy động và sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực trong và ngoài nước để khai thác toàn diện tiềm năng
tài nguyên biển; tích cực tham gia và chủ động thúc đẩy hình thành cơ chế toàn cầu và
khu vực liên quan đến tài nguyên biển.
Thứ hai, xây dựng chính sách khuyến khích phát triển kinh tế xã hội kết hợp bảo
vệ quốc phòng, an ninh trên biển đảo.
Thứ ba, kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp về biển từ trung
ương đến địa phương bảo đảm hiện đại, đồng bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ có năng
lực, chuyên môn cao; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, giữa trung ương
với địa phương về công tác quản lý nhà nước về tài nguyên biển; hình thành cơ quan
điều phối liên ngành chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chiến lược.
Thứ tư, tăng cường năng lực và tổ chức bộ máy quản lý tổng hợp tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển và hải đảo đủ thẩm quyền thực hiện công tác điều phối, phối
hợp và giải quyết những mâu thuẫn chồng chéo giữa các bộ, ngành và địa phương
trong khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển.
Thứ năm, xây dựng chính sách đầu tư bền vững cho các nhiệm vụ về quản lý
tổng hợp biển và hải đảo và đầu tư phát triển các chương trình, dự án và xây dựng
công trình kinh tế trọng điểm; xã hội hóa các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực
biển.
Sáu là, xây dựng hành lang pháp lý để áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý
tài nguyên, môi trường biển như lệ phí ô nhiễm, lệ phí xả thải, phí sản phẩm, lệ phí
hành chính thuế, các quỹ môi trường biển và các khoản trợ cấp khác.
3.2.2. Về tổ chức thực hiện

31
Thứ nhất, Cần khẩn trương xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược khai thác,
sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 nhằm đảm bảo sự liên tục của quá trình triển khai các quy định chiến lược
trong quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển; đáp ứng những thay đổi
mạnh mẽ về tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và vùng
bờ của Việt Nam.
Thứ hai, Tăng cường năng lực và tổ chức bộ máy quản lý tổng hợp tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển đủ thẩm quyền thực hiện công tác điều phối, phối hợp và giải
quyết những mâu thuẫn chồng chéo giữa các bộ, ngành và địa phương trong khai thác,
sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển. Các cấp, ngành, cơ quan, đơn vị căn cứ
chức năng nhiệm vụ được giao, thực hiện công tác QLNN trên các lĩnh vực liên quan
đến tài nguyên và môi trường biển.
3.2.3. Về nguồn lực thực hiện
Thứ nhất, các trường đại học trong nước đào tạo các chuyên ngành về biển, đặc
biệt là chuyên ngành về quản lý tài nguyên, môi trường biển. Nhà nước đầu tư đào tạo
hoặc liên kết nước ngoài đào tạo đại học và sau đại học các chuyên ngành hiện chưa
hoặc ít được đào tạo tại các cơ sở trong nước, từng bước cung ứng đủ nguồn nhân lực
cho nghiên cứu, điều tra cơ bản, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.
Thứ hai, xây dựng và thực hiện đồng bộ các chính sách đãi ngộ, hỗ trợ, khuyến
khích, thu hút đội ngũ các nhà khoa học, các chuyên gia, cán bộ có chuyên môn, có
kinh nghiệm vào làm việc trong các lĩnh vực nghiên cứu, điều tra cơ bản, quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường, đặc biệt là trong quản lý tổng hợp và thống nhất biển.
Nghiên cứu áp dụng các cơ chế ưu tiên, đãi ngộ đặc biệt, bù đắp xứng đáng đối với các
cán bộ thường xuyên hoặc phần lớn thời gian phải hoạt động trên biển, ngoài các đảo,
đặc biệt là các đảo xa, gắn liền với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển.
3.2.4. Về khoa học, công nghệ
Thứ nhất, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, ứng dụng các thành tựu khoa học, công
nghệ tiên tiến, cách mạng công nghệ lần thứ tư, chuyển đổi số, công nghệ số, thiết bị
không người lái (trên không, dưới nước); phát triển các mô hình sử dụng bền vững,
tuần hoàn tài nguyên biển để nhân rộng; đẩy mạnh nghiên cứu, xác lập luận cứ khoa
học cho việc hoạch định, hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý nhà nước tài
nguyên biển; gắn các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học với công tác điều tra cơ bản, khai
thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển.
Thứ hai, đầu tư phát triển trang thiết bị, phương tiện, nguồn nhân lực cho nghiên
cứu khoa học, công nghệ hiện đại; hình thành các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ sinh học biển, khai thác đáy biển sâu, công nghệ vũ trụ, viễn thám trong
giám sát biển.
Thứ ba, thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp và khối tư nhân, thông qua các
chính sách khuyến khích đầu tư vào công tác phát triển khoa học, công nghệ biển, đặc
biệt trong các lĩnh vực công nghệ chế biến sâu, công nghệ khai thác, sử dụng tài
nguyên hiệu quả, thân thiện môi trường.
32
3.2.5. Về hợp tác quốc tế
Thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế về quản lý, sử dụng, bảo tồn bền vững
tài nguyên và môi trường biển; thực hiện nghiêm túc các điều ước, thỏa thuận khu vực
và quốc tế về biển mà Việt Nam đã tham gia; nghiên cứu tham gia các điều ước quốc
tế quan trọng về biển, trước mắt ưu tiên các lĩnh vực về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi
trường, nghiên cứu khoa học biển. Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của
các đối tác, các tổ chức quốc tế và khu vực để phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng
vùng biển, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại vào các ngành kinh tế biển, bảo vệ
môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
3.2.6. Về tuyên truyền, giáo dục
Thứ nhất, tập trung tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân về biển, về sử
dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển thông qua các chiến dịch tuyên
truyền cao điểm bao gồm Ngày Môi trường thế giới (05/6), Ngày Đại dương thế giới
(08/6), Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam (01 - 08/6).
Thứ hai, đẩy mạnh giáo dục pháp luật nhằm nâng cao hiểu biết, từ đó hình thành
ý thức bảo vệ môi trường, trồng, phục hồi và bảo vệ rừng ngập mặn, ý thức chấp hành
pháp luật về biển trong xã hội. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho cộng đồng dân cư
ven biển về biến đổi khí hậu và kỹ năng thích nghi để sống chung với biến đổi khí hậu;
nâng cao nhận thức về hợp tác, hội nhập, bảo vệ chủ quyền, tài nguyên, môi trường
biển. Vận động ngư dân không sử dụng các biện pháp có tính hủy diệt, thiếu bền vững
trong khai thác tài nguyên biển.

33
KẾT LUẬN
Bài thảo luận đã làm nổi bật tầm quan trọng của việc bảo vệ và quản lý tài
nguyên biển và môi trường biển trong bối cảnh đất nước có bờ biển dài và đa dạng về
sinh thái như Việt Nam. Chúng ta đã xem xét những thách thức mà quốc gia đang đối
diện, từ sự suy giảm của tài nguyên biển đến tác động của biến đổi khí hậu và ô nhiễm
môi trường. Tuy nhiên, bằng những biện pháp và chính sách hiện có, Việt Nam đã thể
hiện sự cam kết trong việc bảo vệ và bảo tồn tài nguyên biển. Ngoài ra, chúng ta cũng
đã nhấn mạnh tầm quan trọng của hợp tác quốc tế trong quản lý tài nguyên và môi
trường biển, và tạo ra những cơ hội để Việt Nam có thể phát triển một tương lai sáng
hơn. Việc sử dụng công nghệ tiên tiến, đầu tư vào giáo dục và tạo sự nhận thức, cùng
với sự đổi mới trong chính sách và quản lý, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo rằng tài nguyên biển quý báu của Việt Nam sẽ được bảo vệ và sử dụng một cách
bền vững. Cuối cùng, quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường biển không chỉ là
trách nhiệm của chính phủ mà còn của toàn bộ xã hội. Chúng ta cần tham gia và cùng
nhau hành động để đảm bảo rằng biển cả và môi trường biển sẽ tiếp tục là nguồn sống
và nguồn cảm hứng cho thế hệ sau của Việt Nam.

34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bích Liên (2023), Công bố Chiến lược sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ
môi trường biển, hải đảo, < https://dangcongsan.vn/xa-hoi/cong-bo-chien-luoc-su-
dung-ben-vung-tai-nguyen-bao-ve-moi-truong-bien-hai-dao-639195.html >, truy cập
ngày 28/9/2023.
2. VH (Tổng hợp) (2023), Môi trường biển nước ta đang ở mức báo động đỏ, <
https://dangcongsan.vn/xay-dung-xa-hoi-an-toan-truoc-thien-tai/moi-truong-bien-
nuoc-ta-dang-o-muc-bao-dong-do-645804.html >, truy cập ngày 28/9/2023.
3. Hải Thanh (2022), Tài nguyên biển Việt Nam đang bị khai hác quá mức và thiếu tính
bền vững, < http://quanly.moitruongvadothi.vn/30/24349/Tai-nguyen-bien-Viet-Nam-
dang-bi-khai-thac-qua-muc-va-thieu-tinh-ben-vung.aspx >, truy cập ngày 28/9/2023.
4. Hoàng Nam, (2021), Bảo vệ môi trường biển: Tình trạng ô nhiễm ở mức đáng báo
động, < https://thainguyen.gov.vn/van-hoa-xa-hoi/-/asset_publisher/L0n17VJXU23O/
content/bao-ve-moi-truong-bien-tinh-trang-o-nhiem-o-muc-ang-bao-ong/20181 >, truy
cập ngày 28/9/2023.
5. Kim Liên (2021), Bộ TN&MT công bố Báo cáo hiện trạng môi trường biển
quốc gia, < https://baotainguyenmoitruong.vn/bo-tn-mt-cong-bo-bao-cao-hien-trang-
moi-truong-bien-quoc-gia-329117.html >, truy cập ngày 30/9/2023.
6. Quốc hội (2016), Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 822015,
<https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/he-thong-van-ban/van-ban-quy-pham-phap-
luat/luat-tai-nguyen-moi-truong-bien-va-hai-dao-so-822015qh13-ngay-2562015-cua-
quoc-hoi-co-hieu-luc-thi-hanh-tu-ngay-172016-257 >, truy cập ngày 1/10/2023.
7. Trung Duy (2023), Thông qua quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021-2023,
tầm nhìn đến năm 2045, < https://www.qdnd.vn/xa-hoi/tin-tuc/thong-qua-quy-hoach-
khong-gian-bien-quoc-gia-thoi-ky-2021-2030-tam-nhin-den-nam-2045-744898 >, truy
cập ngày 1/10/2023.
8. Ths Hoàng Nhất Thống (2023), Quản lý nhà nước về môi trường biển ở Việt Nam –
thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thời gian tới, <
https://tcnn.vn/news/detail/57607/Quan-ly-nha-nuoc-ve-moi-truong-bien-o-Viet-Nam---thuc-
trang-va-giai-phap-nang-cao-hieu-qua-thoi-gian-toi.html >, truy cập ngày 2/10/2023.

35

You might also like