You are on page 1of 44

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


----------

TIỂU LUẬN MÔN HỌC

TRIẾT HỌC

ĐỀ TÀI

VẬN DỤNG CẶP PHẠM TRÙ CÁI CHUNG, CÁI RIÊNG ĐỂ PHÂN
TÍCH VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN MỐI QUAN HỆ CHIẾN LƯỢC TOÀN
DIỆN VIỆT NAM – HOA KỲ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Lớp: 2 Nhóm: 1 HK I Năm học 2023-2024


HVTH: Họ & tên MSHV
Nguyễn Thế Anh 2270545
Nguyễn Thành Linh 2270254
Phạm Văn Mùi 2170748
Phạm Minh Sơn 1914972
Lê Văn Sinh 2270625
Huỳnh Thị Kim Trang 1811283
GVHD: TS An Thị Ngọc Trinh

Tp.Hồ Chí Minh, năm 2023


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM VÀ BẢNG ĐIỂM BÀI TIỂU LUẬN
Học phần: TRIẾT HỌC (SĐH) (MSMH: 125900)
Lớp: 2 Tên nhóm: 1 HK I Năm học 2023-2024
Đề tài: Vận dụng cặp phạm trù cái chung, cái riêng để phân tích về việc phát triển mối quan hệ chiến lược toàn diện việt nam – hoa kỳ
trong giai đoạn hiện nay
Ký tên
Nhóm Điểm
STT Mã số HV Họ Tên Nhiệm vụ được phân công (Học
đánh giá (GV chấm)
viên)
1 2270545 Nguyễn Thế Anh Phần 2.3 T

2 2270254 Nguyễn Thành Linh Phần 2.1 T

3 2170748 Phạm Văn Mùi Phần 1.2 và Kết luận T

4 1914972 Phạm Minh Sơn Phần 2.2 T


Phân công nhiệm vụ
5 2270625 Lê Văn Sinh Tổng hợp và hoàn thiện tiểu luận. T
Phần 2.4
Phần mở đầu và 1.1
6 1811283 Huỳnh Thị Kim Trang T
Tổng hợp slide

Họ và tên nhóm trưởng: Lê Văn Sinh, Số ĐT:0901.987.111 Email: lvsinh.sdh222@hcmut.edu.vn

Nhận xét của GV:.....................................................................................................................................................................................................


GIẢNG VIÊN NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên) (Ký và ghi rõ họ, tên)

TS. An Thị Ngọc Trinh Lê Văn Sinh


HV in 01 tờ rời và nộp báo cáo cho GV khi nộp BTL; GV đánh giá, chấm điểm & nộp báo cáo về Bộ môn
Nhóm điền vào tất cả các cột, trử cột số 7 (Điểm GV chấm) Thầy/ Cô sẽ điền
Cột 6: Nhóm tự đánh giá các thành viên theo loại tốt (T), khá (K), trung bình (TB)
Tiểu luận Triết học

MỤC LỤC

1. PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 3

1.1 Lý do chọn đề tài.................................................................................................. 3

1.2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 4

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 5

1.4 Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu........................................................ 5

1.5 Đóng góp của đề tài ............................................................................................. 6

1.6 Cấu trúc của đề tài .............................................................................................. 7

Chương 1 NỘI DUNG CẶP PHẠM TRÙ CÁI CHUNG, CÁI RIÊNG CỦA PHÉP
BIỆN CHỨNG DUY VẬT ........................................................................................... 8

1.1 Một số quan điểm phi Marxist về phạm trù cái chung, cái riêng ................... 8

1.1.1 Phái duy thực (Realism) .................................................................................. 8

1.1.2 Phái duy danh (noninalism) ............................................................................ 8

1.2 Quan điểm của triết học Mác-Lê Nin về cái chung, cái riêng và mối quan hệ
biện chứng giữa chúng .............................................................................................. 9

1.2.1 Khái niệm cái chung, cái riêng, cái đơn nhất ................................................. 9

1.2.2 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng .................. 10

1.2.3 Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù cái riêng và cái chung .......... 11

Chương 2. Ý NGHĨA CỦA CẶP PHẠM TRÙ CÁI CHUNG VÀ CÁI RIÊNG
ĐỐI VỚI VIỆC TÌM HIỂU MỐI QUAN HỆ ĐỐI TÁC CHIẾN LƯỢC TOÀN
DIỆN GIỮA VIỆT NAM VÀ HOA KỲ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........ 12

2.1 Khái quát về Việt Nam và Hoa Kỳ trong giai đoạn hiện nay ........................ 12

2.1.2 Hoa Kỳ .......................................................................................................... 15

2.1.3 Quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ ......................................................................... 15

1|Page
Tiểu luận Triết học

2.2 Tìm hiểu về mối quan hệ đối tác chiến lược toàn diện giữa các quốc gia .... 19

2.3 Vận dụng tính biện chứng về cái chung, cái riêng trong việc tìm hiểu mối
quan hệ chiến lược toàn diện giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong giai đoạn hiện
nay ............................................................................................................................. 20

2.3.1 Những thuận lợi trong việc thiết lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện
Việt Nam – Hoa Kỳ ................................................................................................ 23

2.3.2 Những thách thức trong việc thiết lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện
Việt Nam – Hoa Kỳ ................................................................................................ 27

2.4 Đề xuất các giải pháp thắt chặt quan hệ đối tác chiến lược toàn diện Việt
Nam - Hoa Kỳ trong thời gian tới .......................................................................... 29

3. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 36

4. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 38

DANH MỤC HÌNH ẢNH........................................................................................... 42

2|Page
Tiểu luận Triết học

1. PHẦN MỞ ĐẦU

1.1 Lý do chọn đề tài

Ngày 11-7-1995, Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton tuyên bố bình thường hóa quan
hệ ngoại giao với Việt Nam. Cùng ngày (sáng 12-07-1995 theo giờ Việt Nam), Thủ
tường Việt Nam Võ Văn Kiệt thông báo quyết định bình thường hóa quan hệ ngoại giao
giữa 2 nước Việt Nam – Hoa Kỳ. Kể từ thời điểm này, mối quan hệ giữa hai nước Việt
Nam và Hoa Kỳ có nhiều sự biến đổi rõ rệt và những thay đổi này có ý nghĩa quan trọng
không những cho hai quốc gia mà còn ảnh hưởng đến toàn cầu. Mối quan hệ giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ được đánh giá là thay đổi ngoạn mục từ “đối đầu thù địch” đến “đối tác
toàn diện”. Từ năm 1955-1975, Mỹ đã kéo quân, đưa vũ khí vào Miền Nam gây ra cuộc
chiến tranh thảm khốc ở Việt Nam. Hàng triệu người Việt Nam cùng với khoảng hơn
58.000 lính Mỹ đã chết trong cuộc chiến tranh phi nghĩa do chính Mỹ gây ra. Hệ lụy của
cuộc chiến và hậu quả của nó để lại sau hơn 45 năm vẫn còn nhiều vấn đề chưa thể khắc
phục. [1]

Sau khi Mỹ rút quân khỏi Miền Nam Việt Nam, năm 1975 Việt Nam đã hoàn thành
nhiệm vụ giải phóng, thống nhất Tổ quốc. Trong 2 thập niên tiếp theo (1975-1995), quan
hệ Việt-Mỹ cực kỳ căng thẳng. Dường như ôm hận trong cuộc chiến tranh thất bại duy
nhất được tiến hành ngoài lãnh thổ, người Mỹ tìm mọi cách để lật đổ chế độ ở Việt Nam
với phương châm “Cộng sản đã dùng bom, đạn để đuổi người Mỹ ra khỏi Sài Gòn, người
Mỹ sẽ dùng đôla để đuổi Cộng sản ra khỏi Hà Nội”. Chính quyền Mỹ qua nhiều thế hệ
lãnh đạo đã sử dụng biện pháp bao vây, cấm vận về kinh tế, chính trị với mục tiêu làm
cho Việt Nam kiệt quệ về kinh tế, suy kiệt về chính trị. Không những thế, họ còn hậu
thuẫn cho các tổ chức phản động cả ở trong và ngoài nước tìm cách gây bạo loạn, lật đổ
chính quyền. [2]

Năm 1995, quan hệ 2 nước được bình thường hóa, với phương châm “khép lại quá
khứ, hướng đến tương lai”, quan hệ Việt-Mỹ đã không ngừng phát triển. Hơn 20 năm
kể từ khi bình thường hóa, Việt-Mỹ đã thiết lập quan hệ đối tác toàn diện (2013) và
hướng tới nâng cấp quan hệ trong một tương lai không xa. Nhân kỷ niệm 20 năm ngày
bình thường hóa quan hệ, cựu Đại sứ Mỹ tại Việt Nam Ted Osius đã nhận xét: “… quan

3|Page
Tiểu luận Triết học

hệ Việt-Mỹ đã phát triển lên đến đỉnh cao của sự tin cậy lẫn nhau…”. Đó là bước tiến
vượt bậc mà “ngay cả người trong cuộc cũng khó mà có thể hình dung được” như lời
đánh giá của cựu Ngoại trưởng Mỹ John Kerry. Hai thập niên tiếp theo (2015-2035)
được dự đoán sẽ là thời kỳ nở rộ về những thành tựu trong quan hệ Việt-Mỹ trên mọi
lĩnh vực [3, 4]. Những dự đoán của các học giả nước ngoài và kỳ vọng của lãnh đạo 2
nước đã thành hiện thực. Ngày 10/9/2023, lãnh đạo 2 nước đã ra Tuyên bố chung nâng
cấp quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ lên đối tác chiến lược toàn diện.

Tuy nhiên trong thời đại hiện nay, các mối quan hệ quốc tế không thể chỉ dựa trên
những đặc điểm chung mà còn phải xem xét cả những điểm riêng là lợi thế vốn có của
từng quốc gia. Sử dụng cặp phạm trù cái chung và cái riêng để phân tích mối quan hệ
này có thể giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách mà Việt Nam và Hoa Kỳ xác định mục
tiêu và đối xử với nhau. Tất cả những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ của
Việt Nam và Hoa Kỳ. Việc nghiên cứu mối quan hệ này không chỉ mang ý nghĩa lý
thuyết mà còn có thể đóng góp vào việc định hình chính sách và chiến lược của cả hai
quốc gia, giúp mỗi người chúng ta hiểu rõ hơn về những cơ hội và thách thức trong mối
quan hệ của Việt Nam – Hoa Kỳ. Trên cơ sở các lý do đã nêu ở trên, nhóm quyết định
chọn đề tài “Vận dụng cặp phạm trù cái chung, cái riêng để phân tích về việc phát
triển mối quan hệ chiến lược toàn diện Việt Nam – Hoa Kỳ trong giai đoạn hiện
nay”.

1.2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Ứng dụng cặp phạm trù cái riêng và cái chung để phân tích những điểm chung và
những điểm riêng có của hai quốc gia, Việt Nam và Hoa Kỳ, trong nhiều lĩnh vực như:
chính trị, kinh tế, an ninh, xã hội, văn hóa, và các lĩnh vực khác. Từ đó tìm được tiếng
nói chung (cái chung) mà cả hai quốc gia có thể hợp tác và xây dựng mối quan hệ mạnh
mẽ, như các lợi ích kinh tế chung, mối quan tâm an ninh chung, hoặc giá trị xã hội và
văn hóa tương tự. Đồng thời cũng hiểu thêm về những nét đặc biệt của mỗi quốc gia (cái
riêng) trong mối quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, bao gồm các thách thức và cơ hội
riêng biệt mà cả hai quốc gia cùng đối mặt, cũng như tìm hiểu về cách cả hai quốc gia
có thể tận dụng những đặc điểm này để phát triển mối quan hệ chiến lược.

4|Page
Tiểu luận Triết học

Việc đánh giá sự thay đổi trong mối quan hệ chiến lược giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
trong giai đoạn hiện tại, xem xét các sự kiện, quyết định chính trị và biến động quốc tế
ảnh hưởng đến mối quan hệ này sẽ là tiền đề hợp tác và đề xuất các biện pháp ngoại
giao hợp lý có lợi cả đôi bên. Tăng cường và phát triển mối quan hệ chiến lược toàn
diện giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong tương lai, vì sự phát triển và thịnh vượng cho cả
hai quốc gia.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung vào nghiên cứu các vấn đề mà 2 quốc gia cùng quan tâm và có
chung mối liên hệ trong các giai đoạn lịch sử như: kinh tế, chính trị, xã hội, hợp tác an
ninh quốc phòng, quan hệ quốc tế, giải quyết hậu quả sau chiến tranh… đồng thời phân
tích các lợi thế riêng có của từng quốc gia như: khoa học công nghệ, tài nguyên thiên
nhiên, địa chính trị. Các vấn đề nghiên cứu của đề tài đa phần có tính vĩ mô, vì vậy nhóm
tập trung vào nghiên cứu các nhóm vấn đề chính trên cơ sở nghiên cứu các văn kiện đại
hội của Đảng qua các thời kỳ, các tuyên bố chung về quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ.

1.4 Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

 Cơ sở lý luận

Cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu về "Vận dụng cặp phạm trù cải chung, cải
riêng để phân tích về việc phát triển mối quan hệ chiến lược toàn diện giữa Việt Nam
và Hoa Kỳ trong giai đoạn hiện nay" bao gồm các nguyên tắc lý luận quan trọng. Trước
hết, triết học Mác-Lênin đóng vai trò quan trọng bằng cách tạo cơ sở để hiểu về quan hệ
chính trị và kinh tế giữa các quốc gia, đặc biệt là vai trò của tầng lớp công nhân trong
Việt Nam và tầng lớp tư sản trong Hoa Kỳ. Triết học này giúp làm sáng tỏ các yếu tố
chính của mối quan hệ giữa hai nền kinh tế và hệ thống chính trị khác nhau.

Thứ hai, chủ nghĩa duy vật biện chứng cung cấp một cách tiếp cận phân tích tương
tác phức tạp giữa các yếu tố cải chung và cải riêng trong mối quan hệ Việt Nam-Hoa
Kỳ. Sự tương tác này có thể được sử dụng để phân tích và giải thích các khía cạnh quan
trọng của mối quan hệ này, như các lợi ích kinh tế chung, mối quan tâm an ninh, hoặc
giá trị xã hội và văn hóa tương tự.

5|Page
Tiểu luận Triết học

Cuối cùng, chủ nghĩa duy vật lịch sử làm nền tảng cho việc nghiên cứu quá trình
phát triển lịch sử của mối quan hệ giữa hai quốc gia từ quá khứ đến hiện tại. Nó giúp
xác định các sự kiện quyết định và biến đổi lịch sử trong quan hệ này.

 Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện nghiên cứu này, nhiều phương pháp nghiên cứu sẽ được áp dụng.
Phân tích tài liệu và nghiên cứu thư mục là một trong những phương pháp quan trọng
nhất, đòi hỏi thu thập và phân tích một lượng lớn tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, bao
gồm tài liệu chính trị, kinh tế, xã hội, và văn hóa liên quan đến quan hệ Việt Nam-Hoa
Kỳ.

Phân tích hồ sơ lịch sử và tài liệu chính trị cung cấp một cái nhìn sâu hơn vào quá
trình phát triển mối quan hệ này. Cuộc phỏng vấn với chuyên gia và nhà nghiên cứu về
quan hệ quốc tế sẽ cung cấp thông tin quý báu và quan điểm chuyên môn.

Ngoài ra, phân tích định tính và định lượng sẽ được sử dụng để xác định các mối
quan hệ và xu hướng quan trọng trong mối quan hệ giữa hai quốc gia. Cuối cùng, việc
so sánh đối chiếu mối quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ với các quan hệ khác trong
khu vực và trên thế giới sẽ giúp đánh giá sự đặc thù và tương đồng của mối quan hệ này.

1.5 Đóng góp của đề tài

Đề tài "Vận dụng cặp phạm trù cái chung, cái riêng để phân tích về việc phát triển
mối quan hệ chiến lược toàn diện giữa việt nam và hoa kỳ trong giai đoạn hiện nay" có
ý nghĩa vô cùng quan trọng và thực tiễn trong nhiều khía cạnh:

Nghiên cứu này cung cấp thông tin về quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ, từ đó giúp các
quyết định chính sách ngoại giao phù hợp hơn về tình hình và tương tác giữa hai quốc
gia. Ngoài ra nghiên cứu có thể giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về cơ hội và thách thức
trong việc làm ăn và đầu tư giữa hai quốc gia. Tạo nhiều cơ hội hợp tác phát triển kinh
tế hơn giữa các doanh nghiệp Việt Nam và Hoa Kỳ. Hiểu biết sâu rộng về mối quan hệ
chiến lược có thể giúp cải thiện hợp tác trong lĩnh vực an ninh và quốc phòng. Các chính
sách an ninh quốc phòng hợp lý sẽ mang lại nhiều lợi ích và việc này cũng ảnh hưởng
đến tình hình ổn định và hòa bình trong khu vực nói riêng và trên thế giới nói chung.

6|Page
Tiểu luận Triết học

Tăng cường sự hiểu biết giữa hai nền văn hóa và xã hội, góp phần vào việc xây dựng
mối quan hệ dân tộc, thúc đẩy các hoạt động hợp tác văn hóa và giáo dục giữa hai quốc
gia, đẩy mạnh sự phát triển Khoa học – Công nghệ trong nước, tạo cơ hội để thảo luận
về các vấn đề xã hội quan trọng như quyền con người, phát triển bền vững và bảo vệ
môi trường, thúc đẩy các giải pháp và sáng kiến đổi mới xã hội. Nghiên cứu này không
chỉ mang ý nghĩa lý thuyết mà còn có tác động thực tiễn lớn đối với quan hệ và hợp tác
giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong nhiều khía cạnh quan trọng của cuộc sống xã hội và
kinh tế.

1.6 Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 02
chương:

- Chương 1: Nội dung cặp phạm trù cái chung, cái riêng của phép biện chứng duy vật.

- Chương 2: Ý nghĩa của cặp phạm trù cái chung và cái riêng đối với việc tìm hiểu mối
quan hệ đối tác chiến lược toàn diện giữa việt nam và hoa kỳ trong giai đoạn hiện nay.

7|Page
Tiểu luận Triết học

2. PHẦN NỘI DUNG

Chương 1

NỘI DUNG CẶP PHẠM TRÙ CÁI CHUNG, CÁI RIÊNG CỦA PHÉP BIỆN
CHỨNG DUY VẬT

1.1 Một số quan điểm phi Marxist về phạm trù cái chung, cái riêng

Trong lịch sử triết học tồn tại hai xu hướng - duy thực (Realism) và duy danh
(Noninalism) đối lập nhau giải quyết vấn đề quan hệ giữa cái riêng và cái chung.

1.1.1 Phái duy thực (Realism)

Các nhà duy thực khẳng định, cái chung tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào cái
riêng. Ở đây có hai luận giải, theo luận giải thứ nhất, khá phổ biến, thì cái chung mang
tính tư tưởng, tinh thần, tòn tại dưới dạng các khái niệm chung, còn theo cách lý giải
khác, thì nó mang tính vật chất, tồn tại dưới dạng một khối không đổi, bao trùm tất cả,
tự trùng với mình hoặc dưới dạng nhóm các đối tượng…

Còn cái riêng, hoặc hoàn toàn không có (do xuất phát từ Platon vốn coi các sự vật
cảm tính là không thực, chỉ là bóng của những khái niệm), hoặc nó tồn tại phụ thuộc vào
cái chung, là cái thứ yếu, tạm thời, do cái chung sinh ra.

1.1.2 Phái duy danh (noninalism)

Các nhà duy danh cho rằng, cái chung không tồn tại thực trong hiện thực khách
quan. Chỉ có sự vật đơn lẻ, cái riêng mới tồn tại thực. Cái chung chỉ tồn tai trong tư duy
con người. Cái chung chỉ là tên gọi của các đối tượng đơn lẻ. Tuy cùng coi cái riêng là
duy nhất có thực, song các nhà duy danh giải quyết khác nhau vấn đề hình thức tồn tại
của nó. Một số (như Occam) cho rằng, cái riêng tồn tại như đối tượng vật chất cảm tính,
số khác (Becscli) lại coi cảm giác là hình thức tồn tại của cái riêng…

Sự đối lập giữa chủ nghĩa duy thực và chủ nghĩa duy danh đã tạo ra nhiều cuộc
tranh luận trong lịch sử triết học và tri thức. Trong thực tế, nhiều tri thức hiện đại kết
hợp cả hai phương pháp tiếp cận, gọi là "chủ nghĩa duy thực hợp nhất" hoặc "chủ nghĩa
duy danh duy thực," để tạo ra một cách tiếp cận toàn diện hơn đối với việc xây dựng
kiến thức. Đây chính là hai mặt đối lập nhưng không thể tách rời. Thực tiễn là cơ sở, là

8|Page
Tiểu luận Triết học

động lực, là mục đích và tiêu chuẩn của lý luận. Lý luận hình thành, phát triển phải xuất
phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận và
ngược lại lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong
thực tiễn. [7]

1.2 Quan điểm của triết học Mác-Lê Nin về cái chung, cái riêng và mối quan hệ
biện chứng giữa chúng

1.2.1 Khái niệm cái chung, cái riêng, cái đơn nhất

Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng nhất định.
Cái riêng rất phong phú và đa dạng, có vô vàn cái riêng, ví dụ như: một quả núi, một
con song, một đám mây hay một cuộc cách mạng, bạn, tôi…

Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có ở một sự vật, một hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện
tượng (nhiều cái riêng) khác nữa.

Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm vốn có ở một
sự vật, hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
Ví dụ như Thủ đô Hà Nội chính là cái đơn nhất.

Hình 1.1: Mối liên hệ giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
Cái riêng trong mối quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ là: ngôn ngữ, con người,
máy móc công nghệ, phong tục tập quán; cái chung trong mối quan hệ này là: khát vọng

9|Page
Tiểu luận Triết học

phát triển đất nước, hợp tác đôi bên cùng có lợi, tôn trọng độc lập và chủ quyền của nhau
và các vấn đề quốc tế cùng quan tâm.

1.2.2 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng

Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khắc phục những khuyết điểm của cả hai xu
hướng duy thực và duy danh trong việc lý giải mối quan hệ cái chung – cái riêng. Dưới
đây là bốn quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng để lý giải mối quan hệ giữa cái
chung và cái riêng.

Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng và thông qua cái riêng mà biểu hiện
sự tồn tại của mình.

Cái chung là những mặt, những thuộc tính giống nhau có ở các sự vật, hiện tượng.
Những mặt, những thuộc tính đó là những bộ phận của cái riêng. Không có các sự vật,
hiện tượng thì không thể có cái chung và không có cái chung tồn tại thuần túy bên ngoài
cái riêng.

Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.

Cái riêng tồn tại độc lập, nhưng sự tồn tại độc lập đó không có nghĩa là cái riêng
hoàn toàn cô lập với cái khác. Bất cứ cái riêng nào bao giờ cũng tồn tại trong những mối
liên hệ, những mối liên hệ dẫn đến một hoặc một số cái chung nào đó. Bất cứ cái riêng
nào cũng đều không tồn tại vĩnh viễn, nó luôn biến đổi thành cái khác. Kết quả của sự
biến đổi vô cùng tận này là tất cả các cái riêng đều có liên hệ với nhau.

Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung. Còn cái chung là cái bộ
phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng.

Cái riêng là cái toàn bộ, phóng phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm gia
nhập vào cái chung, cái riêng còn có những đặc điểm riêng biệt mà chỉ riêng nó có. Nói
cách khác cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài cái chung, trong cái riêng còn có
cái đơn nhất. Cái chung sâu sắc hơn cái riêng là bởi vì: cái chung là cái gắn liền với bản
chất sự vật, hiện tượng. Cái chung phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ ổn
định, tất nhiên, lặp lại ở nhiều sự vật, hiện tượng cùng loại. Cái chung là cái quy định
phương hướng tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng.

10 | P a g e
Tiểu luận Triết học

Thứ tư, trong những điều kiện nhất định, cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái
chung và ngược lại, cái chung có thể chuyển hóa thành cái đơn nhất.

Có sự chuyển hóa lẫn nhau là vì các sự vật hiện tượng luôn luôn vận động và biến
đổi không ngừng. Từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới ra
đời thay thế cái cũ. Đó là xu thế vận động tích cực ở sự vật. Từ cái chung thành cái đơn
nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lạc hậu bị phủ định. Đây là xu hướng vận động
đi xuống ở sự vật.

1.2.3 Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù cái riêng và cái chung

Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại
của mình. Do đó, chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ
những sự vật, hiện tượng cụ thể chứ không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con
người. Vì vậy, chúng ta không được tìm cái chung bên ngoài cái riêng.

Cái riêng gắn bó chặt chẽ với cái chung, không tồn tại bên ngoài mối liên hệ tới
cái chung. Vì vậy, giải quyết những vấn đề riêng không thể lãng tránh việc giải quyết
những vấn đề chung. Nếu không giải quyết những vấn đề chung thì sẽ không tránh khỏi
sa vào tình trạng mò mẫm, tùy tiện, kinh nghiệm chủ nghĩa.

Trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất có thể biến thành cái chung, và
ngược lại cái chung có thể biến thành cái đơn nhất. Trong hoạt động thực tiễn, cần phải
tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất có lợi cho con người trở thành cái chung. Đồng
thời, biến cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất. Khi vận dụng cặp phạm trù cái riêng
và cái chung nếu tuyệt đối hóa vai trò của cái chung mà hạ thấp vai trò của cái riêng sẽ
dẫn đến chủ nghĩa giáo điều, rập khuôn, máy móc (hữu khuynh). Ngược lại, nếu tuyệt
đối hóa vai trò của cái riêng mà hạ thấp vai trò của cái chung sẽ dẫn đến tư tưởng địa
phương chủ nghĩa, tập thể phường hội, chủ nghĩa cá nhân (tả khuynh).

11 | P a g e
Tiểu luận Triết học

Chương 2.

Ý NGHĨA CỦA CẶP PHẠM TRÙ CÁI CHUNG VÀ CÁI RIÊNG ĐỐI VỚI
VIỆC TÌM HIỂU MỐI QUAN HỆ ĐỐI TÁC CHIẾN LƯỢC TOÀN DIỆN GIỮA
VIỆT NAM VÀ HOA KỲ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

2.1 Khái quát về Việt Nam và Hoa Kỳ trong giai đoạn hiện nay

2.1.1 Việt Nam

 Kinh tế

Kinh tế là ngành không thể thiếu được của mọi quốc gia trên thế giới, nó chiếm
một vai trò quan trọng trong hệ thống nhà nước của mỗi quốc gia.
Lĩnh vực kinh tế còn ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội như: chính trị;
văn hóa, môi trường, ….

Về mặt lý luận, các vấn đề kinh tế không chỉ mang các đặc trưng của kinh tế đơn
thuần, mà luôn gắn với một hệ thống của chính trị là nền tảng của tư tưởng của nó. Hiện
nay, kinh tế Việt Nam vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức lớn đối với nền kinh tế còn
đang trong giai đoạn phát triển như nước ta, vì hiện nay có thể nói công nghệ và kỹ thuật
của Việt Nam còn đi chậm hơn so với thế giới và bắt buộc phải có những đổi mới trong
cung cách sản xuất, quản lý đầu tư đúng hướng. [24]

Hình 2.1: Cơ cấu GDP 6 tháng đầu năm 2023

12 | P a g e
Tiểu luận Triết học

Hình 2.2: Sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2023

Hình 2.3: Sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2023

13 | P a g e
Tiểu luận Triết học

Hình 2.4: Các hoạt động dịch vụ 6 tháng đầu năm 2023
 Chính trị

Việt Nam theo chế độ xã hội chủ nghĩa với cơ chế có duy nhất một đảng chính trị
lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam, những người đứng đầu Chinh phủ, các Bộ và
Quốc hội cũng như các cơ quan tư pháp đều là Đảng viên và do Ban Chấp hành Trung
ương hoặc Bộ Chính trị đề cử.

Đảng Cộng sản Việt Nam, đứng đầu bởi Tổng Bí thư là đảng duy nhất lãnh đạo
trên chính trường Việt Nam, cam kết với các nguyên tắc của Lênin “tập trung dân chủ”
và không cho phép đa đảng. [25]

Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia có các quyền như: Công bố hiến pháp, luật,
pháp lệnh và thay mặt Nhà nước về đối nội và đối ngoại.

Quốc hội, đứng đầu là chủ tịch Quốc hội, là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân
dân. Duy nhất Quốc hội có quyền lập hiến, lập pháp với nhiệm vụ giám sát, quyết định
những chính sách cơ bản, những nguyên tắc của bộ máy Nhà nước và quan hệ xã hội
công dân.

14 | P a g e
Tiểu luận Triết học

Chính phủ là là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất,
gồm Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.

Thông qua con đường hợp tác, đầu tư, tự do hoá thương mại, viện trợ, cho vay theo
hướng khuyến khích tư nhân hoá, tự do hoá tư sản.

 Xã hội

Cũng như lĩnh vực chính trị, lĩnh vực văn hoá cũng chịu tác động bởi quá trình
toàn cầu hóa kinh tế, tạo điều kiện cho việc mở rộng giao lưu quốc tế, tăng thêm mối
liên hệ và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc. Do đó, nó cũng tạo điều kiện cho việc
mở rộng giao lưu về văn hoá, khoa học giữa các quốc gia.

2.1.2 Hoa Kỳ

 Kinh tế

Kinh tế Hoa Kỳ là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp với kỹ nghệ, mức độ
công nghiệp hóa và trình độ phát triển cao.

Nền kinh tế Hoa Kỳ phát triển nhờ nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, hệ
thống cơ sở hạ tầng phát triển đồng bộ và năng suất lao động cao.

 Chính trị

Hoa kỳ là nước cộng hòa liên bang, trong đó Tổng thống, Quốc hội, và tòa án cùng
nắm giữ và chia sẻ quyền lực của chính quyền liên bang theo hiến pháp. Trong khi đó,
chính quyền liên bang lại chia sẻ quyền lực với chính quyền của từng tiểu bang. Chính
quyền liên bang được thiết lập bởi hiến pháp Hoa Kỳ. Hiện nay hai đảng chính trị lớn,
Đảng Dân Chủ và Đảng Công Hòa, đang có ảnh hưởng thống trị trên nền chính trị Hoa
Kỳ, mặc dù vẫn tồn tại các nhóm hoặc các chính đàng chính trị với ảnh hưởng ít quan
trọng hơn.

2.1.3 Quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ

Trải qua 27 năm bình thường hóa quan hệ (1995), Việt Nam và Hoa Kỳ đang có
những bước đi nhằm khẳng định tầm quan trọng quan hệ giữa 2 nước, đặc biệt năm 2013
cả 2 nước đã quyết định nâng cấp tầm quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ thành đối tác toàn

15 | P a g e
Tiểu luận Triết học

diện của nhau. Bối cảnh thế giới đang có nhiều biến động, khi cạnh tranh giữa các nước
lớn gia tăng, cục diện thế giới đang được định hình lại, các vấn đề toàn cầu, khu vực
đang diễn ra phức tạp,… đòi hỏi mỗi nước cần có những chính sách đối ngoại linh hoạt
hơn nhằm tận dụng những lợi thế của hội nhập phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội
đất nước.

Hình 2.5: Tổng Bí Thư Nguyễn Phú Trọng hội đàm với Tổng thống Joe Biden [26]
 Tình hình nội tại quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ

Thứ nhất, với Hoa Kỳ.

Hoa Kỳ luôn khẳng định tầm vóc của một nước lớn với ưu thế vượt trội trên nhiều
lĩnh vực mà không có một đối thủ nào sánh nổi. Hiện Hoa Kỳ dẫn đầu thế giới về sức
mạnh quân sự; nền kinh tế lớn nhất thế giới với GDP hàng chục nghìn tỷ USD; đứng số
một thế giới về khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo; có nền văn hóa với sức thu
hút lớn và nhất là việc có tiếng nói quyết định trong các thể chế quốc tế…[8] đang bước
vào giai đoạn mới nhiều kỳ vọng phát triển vượt bậc. Hiện nay, đại dịch Covid-19 đã cơ
bản được khống chế, hoạt động sản xuất-kinh doanh đã hoạt động trở lại bình thường và
có tốc độ phát triển vượt bậc nhanh chóng nhờ vào quyết tâm bởi chính phủ của tổng
thống J. Biden đương nhiệm khi quyết tâm tung ra gói cứu trợ lớn chưa từng có trong

16 | P a g e
Tiểu luận Triết học

lịch sử với hàng nghìn tỷ USD. Cũng thời điểm này, ông J. Biden ưu tiên việc xây dựng
lại các quan hệ đối tác để đảm bảo duy trì vị thế về kinh tế, quốc phòng, an ninh, khoa
học - công nghệ… đặc biệt hướng vào sự an toàn bền vững cho chuỗi cung ứng toàn
cầu. Đây được coi là điểm sáng của kinh tế Hoa Kỳ, từ đó kéo theo sự phục hồi và phát
triển kinh tế của các nền kinh tế khác của khu vực và toàn cầu.

Những chiến lược của Hoa Kỳ từ thời tổng thống B. Obama đến nay xoay trục
hướng tới khu vực châu Á - Thái Bình Dương (dưới thời tổng thống D. Trump là Ấn Độ
Dương - Thái Bình Dương) giúp các nước khu vực này có cơ hội hợp tác và phát triển.
Tuy nhiên, sự lớn mạnh của Trung Quốc thời gian gần đây đã làm cho Hoa Kỳ gặp
không ít thách thức. Hoa Kỳ và Trung Quốc đang tranh giành ảnh hưởng, cầm trịch ở
các thể chế đa phương, cùng với đó là các chiến lược khắc chế, đối trọng nhau qua các
chiến lược như “Vành đai và con Đường” của Trung Quốc, chiến lược “Ấn Độ Dương
- Thái Bình Dương tự do và rộng mở” của Hoa Kỳ thu hút dẫn dắt các quốc gia tham
gia. Cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc từ năm 2018 đã gây tổn thất rất lớn
cho cả 2 bên… tác động đến quan hệ của Hoa Kỳ tới các quốc gia, vùng lãnh thổ, trong
đó có Việt Nam.

Thứ hai, đối với Việt Nam.

Việt Nam được đánh giá là nền kinh tế năng động bậc nhất của khu vực Đông Nam
Á hiện nay. Với vị thế địa chính trị và địa kinh tế sẵn có to lớn, cùng với sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng Cộng Sản Việt Nam, sự điều hành, chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ
và sự quyết tâm vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của người dân, đã đưa Việt
Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm ở mức cao khoảng 6,5 - 7%/năm, trở thành
một trong 40 nền kinh tế phát triển năng động của thế giới.

Vị thế, uy tín của Việt Nam ngày càng nâng cao khi có đóng góp và vai trò ngày
càng quan trọng trong các tổ chức, diễn đàn quốc tế và khu vực. Điển hình, trong khuôn
khổ ASEAN: năm 2020 Việt Nam là chủ tịch ASEAN. Hiện nay, Việt Nam là một trong
những nhân tố góp phần xây dựng một ASEAN vững mạnh. Việt Nam có những đóng
góp quan trọng, hiệu quả và thực chất, thúc đẩy quan hệ đối ngoại của ASEAN phát
triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Chính việc mở rộng hợp tác này và vị thế ngày càng

17 | P a g e
Tiểu luận Triết học

tăng của ASEAN đã góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế nói
chung và trong quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ nói riêng. Hợp tác và đóng góp trong khuôn
khổ APEC: APEC không chỉ là một diễn đàn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
của Việt Nam trong các lĩnh vực kinh tế, đối ngoại, an ninh, mà còn là một kênh hiệu
quả để Việt Nam đẩy mạnh hợp tác và làm sâu sắc quan hệ song phương với các thành
viên, trong đó có hầu hết những đối tác chiến lược và đối tác toàn diện của Việt Nam.
Trong khuôn khổ Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM): Việt Nam là một trong những thành
viên sáng lập ASEM, luôn phát huy vai trò chủ động tham gia hợp tác Á - Âu,…. [9].
Trong khuôn khổ Liên hợp quốc: Việt Nam là ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo
an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020 - 2021, 3 lần tham gia lực lượng giữ gìn hòa bình Liên
hợp quốc, thành viên Hội đồng nhân quyền Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2023 – 2025.

 Thành tựu trong quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ

Một là, quan hệ chính trị - đối ngoại liên tục được duy trì phát triển, định hướng
quan hệ lâu dài hai nước trong tương lai.

Đại hội XIII của Đảng ta khẳng định: “Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc
lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn
diện, sâu rộng và có hiệu quả; giữ vững môi trường hòa bình ổn định không ngừng nâng
cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam” [10]. Tiếp nối tinh thần đó, Việt Nam tiếp tục
xây dựng, phát triển quan hệ tốt đẹp với nhiều quốc gia, trong đó có Hoa Kỳ. Hai bên
duy trì và phát triển các cơ chế hợp tác thông qua việc tăng cường trao đổi các chuyến
thăm, gặp gỡ, tiếp xúc giữa lãnh đạo cấp cao và các cấp.

Hai là, hợp tác quốc phòng, an ninh mạnh mẽ, hiệu quả góp phần giữ gìn ổn định
cho phát triển.

Việt Nam được Hoa Kỳ xác định là một trong các quốc gia trung tâm trong chiến
lược “Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương tự do và rộng mở”. Cùng với đó với vị trí địa
kinh tế và địa chính trị thuận lợi của mình, Việt Nam và Hoa Kỳ không thể không hợp
tác về quốc phòng, an ninh để bảo vệ lợi ích của mình trên biển Đông, khu vực và quốc
tế [11].

18 | P a g e
Tiểu luận Triết học

Ba là, hợp tác kinh tế - thương mại đi vào chiều sâu và là một động lực quan trọng
trong quan hệ 2 nước.

Trong những năm qua, quan hệ 2 nước đã có những bước phát triển quan trọng
trong lĩnh vực kinh tế với việc ký kết Hiệp định thương mại song phương (năm 2000);
Hoa Kỳ thông qua Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn cho Việt Nam (năm
2006); hai nước ký Hiệp định khung về thương mại và đầu tư (năm 2007); xác lập Quan
hệ Đối tác toàn diện Việt Nam - Hoa Kỳ (năm 2013). Nếu năm 1995, kim ngạch hai
chiều đạt 450 triệu USD thì đến năm 2021 con số này tăng lên gần 113 tỷ USD. Riêng
6 tháng đầu năm 2022, kim ngạch thương mại song phương đạt 64,15 tỷ USD. Hiện nay,
Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và Việt Nam là thị trường lớn
thứ 9 của Hoa Kỳ [12].

Bốn là, các lĩnh vực hợp tác khác như đối ngoại nhân dân, giáo dục, y tế, biến đổi
khí hậu... cũng có bước phát triển vượt bậc.

Việt Nam và Hoa Kỳ trong những năm qua tập trung xây dựng năng lực cho hệ
thống y tế nhằm phục vụ nhu cầu của nhân dân hai nước ở thời điểm hiện tại cũng như
đủ sức ứng phó với các mối đe dọa về y tế trong tương lai. Đặc biệt trong đại dịch Covid-
19, Hoa Kỳ đã viện trợ cho Việt Nam gần 40 triệu liều vắc xin phòng Covid-19 qua
kênh song phương cũng như qua cơ chế COVAX (viết tắt của Covid-19 Vaccines Global
Access) giúp Việt Nam kiểm soát đại dịch. Bên cạnh đó, hai nước cùng nhau thiết lập
mối quan hệ bền chặt thông qua các chương trình trao đổi sinh viên và chuyên gia của
2 nước. Cùng xây dựng khả năng chống chịu để thích ứng với các tác động của biến đổi
khí hậu toàn cầu ảnh hưởng tới phát triển bền vững của 2 quốc gia.

2.2 Tìm hiểu về mối quan hệ đối tác chiến lược toàn diện giữa các quốc gia

Cho đến nay thì vẫn chưa có một văn bản cụ thể nào đó đưa ra quy định về đối tác
chiến lược toàn diện là gì. Tuy nhiên theo công trình nghiên cứu của các học giả trong
nước và quốc tế thì "Đối tác chiến lược toàn diện" được hiểu như sau:

Đối tác chiến lược toàn diện là một dạng thức quan hệ có tầm quan trọng lớn và
có tính chiến lược, dài hạn giữa các quốc gia với nhau hoặc giữa quốc gia với tổ chức
quốc tế và là một hình thức của quan hệ đối tác chiến lược bên cạnh các hình thức khác

19 | P a g e
Tiểu luận Triết học

như đối tác chiến lược, đối tác chiến lược lựa chọn theo từng lĩnh vực, đối thoại chiến
lược,...

Khi là đối tác chiến lược toàn diện, tức là hai hay nhiều bên xác định gắn bó lợi
ích lâu dài, hỗ trợ lẫn nhau và thúc đẩy sự hợp tác sâu rộng và toàn diện trên tất cả các
lĩnh vực mà các bên cùng có lợi. Đồng thời hai bên còn xây dựng sự tin cậy lẫn nhau ở
cấp chiến lược...[13]

Một số tổ chức lớn đóng vai trò chung gian để tạo ra các mối quan hệ đối tác toàn
diện như khối Liên minh châu Âu (EU) trong quan hệ về chính trị, kinh tế, an ninh đối
ngoại, pháp luật,… tuy nhiên khối không có quân đội chung. Bên cạnh đó còn có Tổ
chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) để tạo ra một khối quận đội chung để đảm
bảo an ninh cho khối; EU có 27 thành viên trong đó có 21 thành viên cũng đã gia nhập
NATO.

Ngoài ra còn có các khối kinh tế chính trị các nền kinh tế mới nổi BRICS gồm có
5 thành viên chủ chốt gồm Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi. Tổ chức này
chủ yếu về yếu tố kinh tế hơn là chính trị tuy nhiên khối cũng có các chính sách giúp đỡ
nhau trong yếu tố chính trị, an ninh quốc gia và các vấn đề an ninh năng lượng.[14]

Khối thịnh vượng chung cũng là một tổ chức tạo mối quan hệ ngoại giao đối tác
chiến lượng giữa 54 thành viên từng là thành viên của đế quốc Anh xưa.

Tuy các khối này hoạt động độc lập và không can thiệp vào vấn đề nội bộ các nước
thành viên, nhưng việc có thể sung đột lợi ích giữa các thành viên trong các tổ chức, nên
các tổ chức này có một số mâu thuẫn, nổi bật là giữa khổi BRICS và EU,…

2.3 Vận dụng tính biện chứng về cái chung, cái riêng trong việc tìm hiểu mối quan
hệ chiến lược toàn diện giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong giai đoạn hiện nay

Phát huy từ tư duy đổi mới được khởi xướng tại Đại hội VI (năm 1986), Việt Nam
có đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế, vì lợi ích quốc gia - dân tộc là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
đối ngoại thời kỳ đổi mới và ngày càng được nhận thức sâu sắc. Như Chủ tịch Hồ Chí
Minh từng nói “ngoài lợi ích của dân tộc, của Tổ quốc, thì Đảng không có lợi ích gì

20 | P a g e
Tiểu luận Triết học

khác”, Đảng ta luôn nhận thức sâu sắc lợi ích quốc gia- dân tộc là mục tiêu cao nhất của
đối ngoại.[15]

Trích một câu nói của Đại tướng Phan Văn Giang - Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng:
“Không tham gia liên minh quân sự; Không liên kết với nước này để chống lại nước kia;
Không cho nước ngoài đặt căn cứ quân sự hoặc sử dụng lãnh thổ Việt Nam để chống lại
nước khác và Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc
tế.”[16]

Trong việc nghiên cứu về mối quan hệ chiến lược toàn diện giữa Việt Nam và Hoa
Kỳ trong giai đoạn hiện nay, chúng ta có thể áp dụng tính biện chứng để tìm hiểu cái
chung, cái riêng tồn tại giữa hai quốc gia này.

 Cái chung

Đầu tiên, chúng ta có thể nhận thấy rằng cả Việt Nam và Hoa Kỳ đều đang hướng
tới mục tiêu phát triển và giữ vững sự ổn định trong khu vực. Cả hai quốc gia đều thừa
nhận tầm quan trọng của việc tăng cường quan hệ hợp tác và thúc đẩy các lĩnh vực hợp
tác chủ chốt như lĩnh vực kinh tế, an ninh quốc phòng, văn hóa và giáo dục. Cả hai cũng
đồng ý rằng mối quan hệ toàn diện giữa hai nước đã và đang đạt được những tiến bộ
đáng kể.

Thứ hai, cả Việt Nam và Hoa Kỳ đều đang đối mặt với những thách thức và cơ hội
có liên quan đến an ninh khu vực và giữa hai nước. Cả hai đều đặt ra mục tiêu tạo ra
một môi trường ổn định, bảo vệ chủ quyền, và đảm bảo an ninh của khu vực. Việc tăng
cường hợp tác quốc phòng và an ninh, cùng với việc thương lượng các thỏa thuận thương
mại và đầu tư, là những điểm chung quan trọng trong mối quan hệ giữa Việt Nam và
Hoa Kỳ.

Thứ ba, cả Việt Nam và Hoa Kỳ đều nhận thức được sự cần thiết của việc xây
dựng các quan hệ đối tác đa phương và đa dạng. Việt Nam đã trở thành một thành viên
tích cực trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ (CPTPP), trong khi Hoa Kỳ đang
nỗ lực tham gia và thúc đẩy các thỏa thuận thương mại với các quốc gia châu Á-Thái
Bình Dương. Cả hai quốc gia đều tin rằng việc tham gia vào các khối kinh tế quốc tế và
tăng cường quan hệ đối tác đa phương có thể mang lại lợi ích cho cả hai bên.

21 | P a g e
Tiểu luận Triết học

Như vậy, thông qua việc áp dụng tính biện chứng, chúng ta có thể nhận thấy rằng
Việt Nam và Hoa Kỳ đã có những điểm chung trong việc tìm hiểu mối quan hệ chiến
lược toàn diện của họ trong giai đoạn hiện nay. Việc nhìn nhận và hiểu đúng các yếu tố
này giúp chúng ta xây dựng một cách tiếp cận đa chiều và toàn diện hơn về mối quan
hệ này.

 Cái riêng

Quan hệ kinh tế: Việt Nam và Hoa Kỳ đều có cái riêng trong lĩnh vực kinh tế. Việt
Nam đã tham gia vào nhiều hiệp định thương mại và hợp tác đầu tư với các quốc gia
trên thế giới, trong đó có Hoa Kỳ. Việt Nam đã trở thành một đối tác kinh tế quan trọng
của Hoa Kỳ ở khu vực Đông Nam Á, trong khi Hoa Kỳ là một trong những đối tác
thương mại trọng yếu nhất của Việt Nam. Mỗi quốc gia có lợi ích riêng trong việc mở
rộng quan hệ thương mại và đầu tư với nhau.

Quan hệ chính trị: Việt Nam và Hoa Kỳ có những quan điểm và lợi ích riêng trong
việc phát triển quan hệ chính trị. Việt Nam đang nỗ lực xây dựng một hệ thống chính trị
mở, tuân thủ pháp luật và phát triển kinh tế. Trong khi đó, Hoa Kỳ có lợi ích trong việc
định hình một môi trường chính trị ổn định ở khu vực và đảm bảo quyền tự do hàng hải.
Hai quốc gia có thể hợp tác để thúc đẩy những giá trị này thông qua các mối quan hệ
chính trị đa chiều.

Quan hệ an ninh: Việt Nam và Hoa Kỳ có cái riêng trong lĩnh vực an ninh. Việt
Nam có mối quan hệ truyền thống với Nga và các quốc gia trong khu vực, nhưng cũng
đang tăng cường quan hệ an ninh với Hoa Kỳ để bảo vệ lợi ích quốc gia và đảm bảo an
ninh biển. Hoa Kỳ cũng có lợi ích về an ninh ở khu vực Đông Nam Á và đang tìm kiếm
những đối tác chiến lược để duy trì ảnh hưởng và sức mạnh. Việc phát triển quan hệ an
ninh giữa hai quốc gia dựa trên lợi ích riêng có thể mang lại sự ổn định và an ninh cho
khu vực.

Từ những quan điểm nhất quán trên của Đảng và Nhà nước ta, qua đó thấy rằng
việc hợp tác chiến lược toàn diện giữa Việt Nam và Hoa Kỳ là hết sức quan trọng. Song
vẫn phải xem xét yếu tố bình đẳng, hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau. Với những nền tảng
vững chắc đã được xây dựng, quan hệ Đối tác toàn diện Việt Nam - Hoa Kỳ ngày càng

22 | P a g e
Tiểu luận Triết học

đi vào chiều sâu, hiệu quả và thực chất trên tất cả các lĩnh vực và ở bình diện song
phương, khu vực, quốc tế. Bên cạnh những cơ hội rất lớn được mở ra trong giai đoạn
thiết lập mối quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Hoa Kì, song Việt Nam cũng phải
tập trung giải quyết những vấn đề vĩ mô trong giai đoạn sắp tới.

2.3.1 Những thuận lợi trong việc thiết lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện Việt
Nam – Hoa Kỳ

 Tăng cường an ninh và ổn định khu vực

Việc thiết lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện giữa Việt Nam và Hoa Kỳ có
lợi ích quan trọng trong việc tăng cường an ninh và ổn định khu vực, bao gồm các mặt
sau đây:

Một là, tăng cường sức mạnh quốc phòng: Quan hệ đối tác chiến lược giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ cho phép hai bên cùng tiếp cận các công nghệ mới, đối phó với các
thách thức an ninh hiện đại và xây dựng khả năng quốc phòng chung. Việt Nam có thể
hưởng lợi từ việc tiếp cận các công nghệ quân sự tiên tiến của Hoa Kỳ, trong khi Hoa
Kỳ có thể đẩy mạnh quan trọng hàng hải và bảo vệ biển của mình thông qua việc cung
cấp công nghệ và giáo dục quân sự cho Việt Nam.

Hai là, hợp tác chống khủng bố và tội phạm: Hai nước có thể hợp tác tăng cường
năng lực chống khủng bố, buôn lậu, tội phạm trên biển và các hoạt động phi pháp khác.
Việt Nam và Hoa Kỳ đã tiếp tục thực hiện các biện pháp hợp tác chặt chẽ trong lĩnh vực
này, như trao đổi thông tin tình báo, huấn luyện lực lượng bảo vệ biển và đào tạo cảnh
sát biển.

Ba là, mở rộng thị trường và tăng cường kinh tế: Quan hệ đối tác chiến lược tạo
cơ hội để mở rộng thị trường và tăng cường hợp tác kinh tế giữa hai nước. Việt Nam có
thể tận dụng kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh của Hoa Kỳ để phát triển kinh tế, tạo
việc làm và nâng cao đời sống dân chủ. Trong khi đó, Hoa Kỳ có thể tận dụng tiềm năng
thị trường Việt Nam và đầu tư vào các ngành công nghiệp tăng trưởng nhanh.

Bốn là, Gia tăng ổn định khu vực: Quan hệ đối tác chiến lược cũng đóng vai trò
quan trọng trong việc giữ gìn và thúc đẩy ổn định khu vực. Việt Nam và Hoa Kỳ có thể

23 | P a g e
Tiểu luận Triết học

hợp tác tăng cường quyền tự chủ và quyền tự do hàng hải, đảm bảo an ninh thông qua
việc thúc đẩy các nguyên tắc chống đe dọa sử dụng vũ lực hoặc hung hăng trên biển.

Năm là, gia tăng sự cân bằng đối lập: Quan hệ đối tác chiến lược giữa Việt Nam
và Hoa Kỳ có thể tăng cường sự cân bằng đối lập trong khu vực châu Á - Thái Bình
Dương. Điều này có thể giảm bớt áp lực từ các nước khác và đóng vai trò góp phần vào
việc duy trì một môi trường hòa bình và ổn định cho khu vực.

 Thúc đẩy hợp tác kinh tế

Thiết lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam - Hoa Kỳ có lợi ích quan
trọng trong việc thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa hai quốc gia. Dưới đây là một số lợi ích
chính:

Một là, tăng cường thương mại: Mối quan hệ đối tác chiến lược tạo ra một môi
trường thuận lợi để cung cấp các cơ hội thương mại hai chiều, giúp hai bên tăng cường
hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Việt Nam có thể tiếp cận thị trường lớn của Hoa Kỳ,
trong khi Hoa Kỳ có thể khai thác tiềm năng tăng trưởng của Việt Nam.

Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài: Việt Nam có thể thu hút các nhà đầu tư và
doanh nghiệp Hoa Kỳ để đầu tư vào các ngành công nghiệp, cơ sở hạ tầng và dịch vụ.
Điều này sẽ đem lại lợi ích dài hạn cho cả hai bên, tạo ra công ăn việc là và thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.

Ba là, công nghệ và khoa học: Hợp tác với Hoa Kỳ sẽ giúp Việt Nam tiếp cận với
các công nghệ tiên tiến và kiến thức khoa học hiện đại. Việc chia sẻ kinh nghiệm và
chuyển giao công nghệ sẽ giúp nâng cao năng lực và sự cạnh tranh của các ngành công
nghiệp Việt Nam.

Bốn là, thúc đẩy tiêu chuẩn và chất lượng: Hợp tác với Hoa Kỳ có thể giúp Việt
Nam cải thiện tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm. Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp
Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Năm là, tăng cường đào tạo và giáo dục: Việc thiết lập quan hệ đối tác chiến lược
sẽ mở ra cơ hội đào tạo và hợp tác giáo dục giữa hai quốc gia. Điều này sẽ cung cấp cho

24 | P a g e
Tiểu luận Triết học

Việt Nam nguồn nhân lực có trình độ cao và giúp kiểm soát tình trạng di cư không hợp
pháp.

Sáu là, hợp tác trong các ngành công nghệ cao: Hợp tác Việt Nam - Hoa Kỳ cũng
có thể tập trung vào các ngành công nghệ cao như trí tuệ nhân tạo, ngành công nghệ
sinh học, công nghệ thông tin và truyền thông. Điều này sẽ tạo ra cơ hội phát triển mới
cho cả hai quốc gia.

Qua đó, thiết lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam - Hoa Kỳ sẽ mang
lại nhiều lợi ích cho cả hai quốc gia, thúc đẩy hợp tác kinh tế và tạo ra sức mạnh làm
cho cả hai bên trở thành đối tác tin cậy trên bề mặt kinh tế.

 Hợp tác về giáo dục và văn hóa

Kể từ khi Chủ tịch nước Trương Tấn Sang và Tổng thống Barack Obama xác lập
quan hệ Đối tác toàn diện Việt- Mỹ vào năm 2013, mối quan hệ song phương đã ngày
càng phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục. Hợp tác giáo dục là một trong những
ưu tiên chiến lược được chính phủ Việt Nam và Mỹ hết sức coi trọng.[17] Mối quan hệ
này cũng có thể tạo điều kiện tốt cho hợp tác trong lĩnh vực giáo dục và văn hóa.

Một là, trao đổi kiến thức và kinh nghiệm giáo dục: Hai nước có thể chia sẻ kiến
thức và kinh nghiệm trong việc cải thiện hệ thống giáo dục và đào tạo nhân lực. Việt
Nam có thể học hỏi từ kinh nghiệm của Hoa Kỳ trong việc phát triển các chương trình
đào tạo chất lượng cao và thúc đẩy nghiên cứu và sáng tạo trong giáo dục.

Hai là, đào tạo và trao đổi sinh viên: Sự hợp tác giữa hai quốc gia có thể tạo điều
kiện cho sinh viên Việt Nam được đào tạo và trau dồi kỹ năng ở các trường đại học và
cao đẳng hàng đầu của Hoa Kỳ. Điều này sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và
làm cho sinh viên Việt Nam có thể đáp ứng được yêu cầu và cần thiết của thị trường lao
động quốc tế.

Ba là, tăng cường hợp tác trong nghiên cứu và đổi mới: Quan hệ đối tác giảng dạy
và nghiên cứu có thể khuyến khích các nhà nghiên cứu và giáo viên đến từ Việt Nam và
Hoa Kỳ hợp tác trong các dự án nghiên cứu và đổi mới. Điều này sẽ mở rộng phạm vi
nghiên cứu và tạo ra những đóng góp sáng tạo và quan trọng cho cộng đồng quốc tế.

25 | P a g e
Tiểu luận Triết học

Bốn là, tăng cường hiểu biết văn hóa: Sự giao lưu văn hóa giữa Việt Nam và Hoa
Kỳ thông qua hợp tác giáo dục sẽ mở ra cơ hội để cả hai nước hiểu và tôn trọng những
giá trị văn hóa của nhau. Điều này sẽ xây dựng một nền tảng văn hóa cho hợp tác và
giao lưu thuận lợi hơn giữa các cá nhân và tổ chức từ hai đất nước.

Năm là, xây dựng mối quan hệ đối tác bền vững: Hợp tác về giáo dục và văn hóa
sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam và Hoa Kỳ xây dựng một mối quan hệ đối tác bền vững
và thân thiện. Quan hệ này sẽ không chỉ tác động tích cực đến hai quốc gia mà còn đóng
góp vào sự phát triển và hòa bình khu vực và toàn cầu.

 Hỗ trợ phát triển và hòa giải

Mối quan hệ này có thể giúp Việt Nam tiếp tục phát triển kinh tế và xã hội, đồng
thời đóng góp vào các nỗ lực hòa giải và phát triển trong khu vực châu Á- Thái Bình
Dương. Châu Á- Thái Bình Dương tiếp tục là địa bàn cọ xát chiến lược gay gắt nhất với
tâm điểm là khu vực Đông Nam Á, trong đó Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á(
ASEAN) là mục tiêu tranh thủ, lôi kéo trọng điểm của các nước lớn. Cạnh tranh nước
lớn gay gắt, sự đối đầu toàn diện Mỹ- Trung Quốc dẫn đến những sự thay đổi to lớn
trong cục diện quan hệ quốc tế, nhất là tại khu vực châu Á- Thái Bình Dương.

Khu vực này tiếp tục là trung tâm phát triển và thịnh vượng toàn cầu, đồng thời
cũng là khu vực tiềm ẩn nhiều “ điểm nóng ” có khả năng bùng phát xung đột vũ trang
Đây là khu vực mà các nước lớn triển khai chiến lược tập trung nhất, điển hình là Sáng
kiến “ Vành đai, Con đường ” (BRI) của Trung Quốc, Chiến lược Ấn Độ Dương- Thái
Bình Dương tự do và rộng mở (FOIP) của Mỹ, chính sách “ Hành động hướng Đông ”
của Ấn Độ, chính sách “ Kết nối Đông-Tây ” của Nhật Bản, chính sách “ hướng Nam ”
của Hàn Quốc, chiến lược “ Đại Á- Âu ” của Nga và chiến lược “ Kết nối Á- Âu ” của
Liên minh châu Âu (EU).[18]

Điểm chung của các chiến lược nước lớn là đều lấy Đông Nam Á làm trọng điểm
triển khai, vì thế ASEAN, với tư cách Cộng đồng và từng nước thành viên, trở thành
tâm điểm cọ xát chiến lược của các nước lớn tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Trong bối cảnh nhiều khó khăn, thách thức do tác động của đại dịch COVID-19, với vai
trò là Chủ tịch ASEAN năm 2020, Việt Nam với tất cả trách nhiệm đã cùng ASEAN

26 | P a g e
Tiểu luận Triết học

chủ động thích ứng linh hoạt với biến động tình hình, phát huy vai trò “trung tâm” tại
khu vực, góp phần đưa Hiệp hội trở thành một trong những tổ chức khu vực thành công
nhất trên thế giới. Điều này đem lại cho ASEAN vị thế mới trong quan hệ quốc tế thời
gian tới.[19]

 Hợp tác trong các vấn đề toàn cầu

Việt Nam và Hoa Kỳ có thể hợp tác trong các vấn đề toàn cầu như biến đổi khí
hậu, dịch bệnh toàn cầu, và phòng ngừa xung đột quốc tế. Mối quan hệ này có thể tạo
điều kiện cho việc cùng nhau thúc đẩy các giải pháp đối phó với những thách thức này.
Tóm lại, việc thiết lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
mang lại nhiều lợi ích trong các lĩnh vực khác nhau và có thể đóng góp vào sự phát triển
và ổn định của cả hai quốc gia và khu vực châu Á-Thái Bình Dương.

2.3.2 Những thách thức trong việc thiết lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện Việt
Nam – Hoa Kỳ

 Lịch sử căng thẳng

Một trong những thách thức lớn nhất đó là cuộc chiến tranh Việt Nam trong
những năm 1955-1975. Chiến tranh này đã gây tổn thương nặng nề, đau lòng cho cả hai
quốc gia. Việt Nam bị tàn phá, hàng triệu người chết và bị thương, trong khi Mỹ cũng
chịu những mất mát lớn về người và tài sản. Sự căng thẳng lịch sử này đã để lại rẫy nại
và đặt nền tảng khó khăn cho việc xây dựng lại quan hệ của hai quốc gia sau chiến tranh.

Một thách thức khác là sự ngăn cản từ các thế lực hoặc phần tử chống đối với
việc củng cố quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ. Một số nhóm lợi ích, tổ chức hay cá
nhân có thể cố gắng ngăn chặn sự cải thiện quan hệ vì lợi ích riêng của họ hoặc vì họ
không muốn thấy hai quốc gia hợp tác với nhau.

Lịch sử chiến tranh và căng thẳng trong quan hệ giữa hai nước trong quá khứ có
thể gây khó khăn trong việc xây dựng sự tin tưởng và sự thấu hiểu lẫn nhau. Một số
người dân và nhóm lợi ích có thể cảm thấy lo ngại về việc tăng cường quan hệ với một
quốc gia đã từng là đối thủ chiến tranh.

 Khác biệt về hệ thống chính trị và lý tưởng

27 | P a g e
Tiểu luận Triết học

Hệ thống chính trị: Việt Nam có một hệ thống chính trị cộng sản một cháu, trong
khi Hoa Kỳ là một quốc gia dân chủ tự do. Sự khác biệt này có thể gây ra sự mâu thuẫn
trong việc xác định và thực hiện các mục tiêu chung và chính sách đối ngoại. Ví dụ,
quan điểm về quyền con người và tự do ngôn luận có thể khác biệt giữa hai quốc gia
này.

Lý tưởng: Mặt khác, Việt Nam và Hoa Kỳ cũng có các lý tưởng và giá trị đa dạng.
Việt Nam có một lịch sử tiếp xúc với chủ nghĩa dân tộc và tư tưởng cách mạng, trong
khi Hoa Kỳ đề cao giá trị cá nhân và tự do kinh tế. Điều này có thể tạo ra những khác
biệt trong việc hiểu và đáp ứng các vấn đề quốc tế và khu vực.

 Khía cạnh kinh tế

Chênh lệch kinh tế và công nghệ: Mặc dù Việt Nam đã đạt được sự phát triển kinh
tế ấn tượng trong thập kỷ qua, nhưng nền kinh tế của nước này vẫn chưa đạt đến mức
độ cạnh tranh và công nghệ cao như của Hoa Kỳ. Sự chênh lệch này có thể tạo ra khó
khăn trong việc xây dựng các mối quan hệ kinh tế lâu dài và bền vững giữa hai quốc
gia.

Nguồn đầu tư: Việc thu hút đầu tư nước ngoài là một thành công quan trọng của
Việt Nam trong những năm gần đây, tuy nhiên, việc kích thích và thu hút đầu tư từ phía
Hoa Kỳ vẫn còn hạn chế. Một số khó khăn trong việc thu hút đầu tư có thể bao gồm quy
định pháp lý, môi trường kinh doanh và quyền sở hữu trí tuệ.

Thương mại và thỏa thuận thương mại: Mặc dù Việt Nam và Hoa Kỳ đã ký kết
một số thỏa thuận thương mại trong vài năm qua, thương mại giữa hai quốc gia vẫn chưa
đạt đến tiềm năng toàn diện. Các thách thức có thể bao gồm các chính sách thương mại
bảo hộ, cạnh tranh không công bằng và các rào cản thị trường.

 Quan điểm về biến đổi khí hậu và môi trường

Sự khác biệt về quy mô và ưu tiên: Việt Nam đang phát triển nhanh chóng và có
nhu cầu tăng cường phát triển kinh tế để đáp ứng nhu cầu dân số đang gia tăng. Trong
khi đó, Hoa Kỳ là một quốc gia phát triển có môi trường tốn kém và cần giảm lượng khí

28 | P a g e
Tiểu luận Triết học

thải và sử dụng tài nguyên. Sự khác biệt này có thể gây ra xung đột về quy mô và ưu
tiên trong việc xử lý biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.

Các nguồn tài chính và công nghệ: Hoa Kỳ có sẵn nguồn tài chính và công nghệ
phong phú để triển khai các giải pháp phát triển bền vững và giảm khí thải. Trong khi
đó, Việt Nam vẫn đang tìm kiếm nguồn tài chính và công nghệ để phục vụ cho việc phát
triển kinh tế và cải thiện môi trường. Điều này có thể tạo ra sự bất đồng và khó khăn
trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và giảm khí thải.

 Vấn đề nhân quyền

Các vấn đề nhân quyền, bao gồm tự do báo chí và quyền con người, có thể dẫn
đến căng thẳng trong quan hệ giữa hai nước. Hoa Kỳ thường đặt nhiều áp lực về các vấn
đề này, trong khi Việt Nam có thể cảm thấy áp lực này là can thiệp vào chủ quyền nội
dung.

 Tình hình địa chính trị khu vực

Tình hình địa chính trị khu vực châu Á-Thái Bình Dương có thể tạo ra những tình
huống phức tạp và khó xử liên quan đến các quan hệ của Việt Nam và Hoa Kỳ với các
nước khác trong khu vực, như Trung Quốc, Đài Loan và các quốc gia ASEAN. Khó
khăn trong việc thúc đẩy hợp tác quân sự: Mặc dù có nỗ lực để tăng cường hợp tác quân
sự giữa hai nước, nhưng vấn đề về công bằng thương mại và các yếu tố chính trị có thể
ảnh hưởng đến việc này.

Tóm lại, việc thiết lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện giữa Việt Nam và Hoa
Kỳ chắc chắn đối mặt với nhiều thách thức. Tuy nhiên, với sự cố gắng và ủng hộ của
các bên, các thách thức này có thể được vượt qua để xây dựng một quan hệ đối tác chiến
lược bền vững và có lợi cho cả hai nước.

2.4 Đề xuất các giải pháp thắt chặt quan hệ đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam
- Hoa Kỳ trong thời gian tới

Trên cơ sở các nhóm thách thức lớn trong việc thiết lập quan hệ đối tác chiến lược
toàn diện Việt Nam – Hoa Kỳ, nhóm đề xuất các giải pháp tháo gỡ và làm thắt chặt hơn
mối quan hệ đã được thiết lập này trong thời gian tới như sau:

29 | P a g e
Tiểu luận Triết học

 Giải quyết vấn đề lịch sử căng thẳng

Thời gian qua, trên tinh thần “gác lại quá khứ, hướng tới tương lai”, Việt Nam và
Hoa Kỳ đã tiếp tục thúc đẩy các giải pháp hiệu quả, thiết thực hơn để hàn gắn vết thương
chiến tranh. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn còn khoảng 3 triệu người chịu ảnh hưởng bởi chất
đọc da cam và những thế hệ tiếp theo vẫn có thể tiếp tục bị tác đọng. Khoảng 3 triệu héc
ta đất nhiễm chất độc chưa được tẩy đọc, trong đó có nhiều cơ sở quan trọng như sân
bay Biên Hòa, tỉnh đồng Nai. Việt Nam cũng còn khoảng 200,000 liệt sĩ chưa tìm thấy
hài cốt. Bom mìn còn sót lại ở nhiều nơi trên khắp cả nước, ảnh hưởng đến tới đời sống
người dân và hoạt động kinh tế xã hội [20].

Chính vì vậy giải pháp đề xuất cho vấn đề này là Hoa Kỳ hỗ trợ Việt Nam hoàn
thành tẩy độc sân bay Biên Hòa, đẩy mạnh rà phá bom mìn, vật liệu nổ, tăng cường hỗ
trợ người khuyết tật do bất cứ nguyên nhân nào, trợ giúp Trung tâm Hành động Bom
ming Quốc Gia Việt Nam nâng cao năng lực, bao gồm nâng cao phối kết hợp giữa trung
ương và địa phương trong công tác rà phá bom mìn và tiếp tục hỗ trợ Việt Nam tìm kiếm
bộ đội Việt Nam mất tin, mất tích trong chiến tranh, tăng cường hỗ trợ Việt Nam nâng
cao năng lực xét nghiệm ADN. Đồng thời, Việt Nam sẵn sàng và tích cực hỗ trợ Hoa
Kỳ trong việc tìm kiếm thông tin và hài cốt quân nhân Hoa Kỳ mất tích trong chiến
tranh. [21]

 Khác biệt về hệ thống chính trị và lý tưởng

Quan hệ đối tác chiến lược toàn diện cần được định hình trên cơ sở đôi bên cùng
có lợi, trong đó có việc tôn trọng sự khác biệt về hệ thống chính trị và tư tưởng.

Những kết quả đạt được trong quan hệ giữa hai nước là phù hợp với nguyện
vọng của nhân dân hai nước, được thúc đẩy trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ và thể chế chính trị của mỗi nước, hiểu biết lẫn nhau, hợp tác bình
đẳng, cùng có lợi và theo tinh thần "gác lại quá khứ, vượt qua khác biệt, phát huy
tương đồng, hướng tới tương lai”. Trích lời Tổng Bí Thư Nguyễn Phú Trọng [22]

30 | P a g e
Tiểu luận Triết học

Hình 2.6 : Bàn giao hài cốt quân nhân Mỹ mất tích trong chiến tranh ở Việt Nam [27]
 Khía cạnh kinh tế

Hai nước cần tạo điều kiện thuận lợi và mở cửa thị trường hơn nữa cho hàng hóa,
dịch vụ của mỗi nước, hỗ trợ chính sách thương mại, kinh tế và các biện pháp theo quy
định để đạt được mục tiêu trên; cùng nhau giải quyết các vấn đề như rào cản tiếp cận thị
trường thông qua Hiệp định Khung về Thương mại và Đầu tư. Đề nghị Hoa xem xét
công nhận quy chế kinh tế thị trường đối với Việt Nam. [21]

Hai nước cần tiếp tục ủng hộ củng cố hệ thống thương mại đa phương không phân
biệt đối xử, mở, công bằng, bao trùm, bình đẳng, minh bạch và dựa trên luật lệ, trong
đó Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đóng vai trò nòng cốt. [21]

Đề nghị Hoa Kỳ tăng cường hỗ trợ Việt Nam về sản xuất, phát triển hạ tầng vật
chất và hạ tầng số chất lượng cao, chuyển đổi năng lượng công bằng, nông nghiệp bền
vững và thông minh, cũng như hỗ trợ Việt Nam tham gia sâu rộng và bền vững vào các
chuỗi cung khu vực và toàn cầu, trong đó có việc chú trọng khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long của Việt Nam. [21]

 Quan điểm về biến đổi khí hậu và môi trường

31 | P a g e
Tiểu luận Triết học

Việt Nam và Hoa Kỳ cần phối hợp tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long và
Đồng bằng Sông Hồng, trong các lĩnh vực thích ứng liên ngành với biến đổi khí hậu;
giảm ô nhiễm và hỗ trợ tự nguyện về kỹ thuật liên quan đến việc hiện đại hóa hạ tầng
truyền tải điện, tích hợp năng lượng tái tạo, phát triển thị trường khí hậu, giải pháp lưu
trữ năng lượng và cải thiện khuôn khổ pháp lý cho phép chuyển đổi năng lượng kịp thời
và công bằng. [21]

Việt Nam cần nỗ lực tăng cường sản xuất năng lượng sạch, thúc đẩy nền nông
nghiệp phát thải thấp và có sức chống chịu trước biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh
học, giảm ô nhiễm cũng như sức chống chịu của các cộng đồng dễ bị tổn thương.

Việt Nam cần kiên trì mục tiêu giảm phát thải ròng khí nhà kính về “0” vào năm
2050.

Đề nghị Hoa Kỳ hỗ trợ cả về tài chính và công nghệ tiên tiến để giúp Việt Nam
thực hiện các cam kết quốc tế về khí hậu.

 Vấn đề nhân quyền

Đối với các vấn đề lợi dụng dân chủ, dân quyền để kích động bạo lực, thực hiện
chiến lược “diễn biến hòa bình” gây rối, phá hoại, gây mất ổn định chính trị-xã hội.
Đứng trước những âm mưu của các thế lực thù địch, một số giải pháp được đề xuất như
sau:

Thứ nhất, tiếp tục đặt công tác phòng, chống hoạt động lợi dụng dân chủ, nhân
quyền xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội nước ta dưới sự lãnh đạo trực
tiếp, toàn diện, tuyệt đối của Đảng và sự quản lý, điều hành của Nhà nước nhằm phát
huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong triển khai công tác phòng chống, đấu tranh
làm thất bại âm mưu, hoạt động lợi dụng dân chủ, nhân quyền chống phá công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. [23]

Thứ hai, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò
công tác bảo vệ và đấu tranh chống âm mưu, thủ đoạn hoạt động lợi dụng nhân quyền
chống phá ta, coi đó là trách nhiệm của tất cả các cấp, các ngành và nhân dân để huy
động sự tham gia của cả xã hội trong công tác này. [23]

32 | P a g e
Tiểu luận Triết học

Thứ ba, đổi mới hình thức, đa dạng các nội dung đấu tranh hiệu quả, bảo vệ dân
chủ xã hội chủ nghĩa và nhân quyền ở Việt Nam. Đổi mới, bổ sung nội dung đấu tranh
trên cơ sở giữ vững quan điểm và nguyên tắc của Đảng và Nhà nước; mềm dẻo, linh
hoạt, nhân văn trong phương pháp, công khai, minh bạch, dân chủ, góp phần tạo dư luận
xã hội lành mạnh, đồng thuận. [23]

Thứ tư, để không còn “mảnh đất” cho các thế lực thù địch lợi dụng chống phá,
chúng ta cần đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, xoá đói, giảm nghèo, kết hợp
với thực hiện công bằng xã hội, không ngừng nâng cao trình độ dân trí, tăng cường củng
cố quốc phòng, an ninh bảo đảm ổn định chính trị, trật tự xã hội; nhanh chóng giải quyết
triệt để các khiếu kiện, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của quần chúng nhân dân. [23]

Thứ năm, chúng ta thường xuyên, chủ động, xác định nhân quyền là một vấn đề
nhạy cảm, phức tạp mà các thế lực thù địch, phản động lợi dụng nhằm chống phá Đảng,
Nhà nước ta, thực hiện các mưu đồ chính trị đen tối. Vì vậy, cần thường xuyên nắm chắc
tình hình, dự báo kịp thời mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng dân
chủ, nhân quyền. [23]

Hình 2.7: Vấn đề tôn trọng, bảo đảm “Quyền con người” được quy định rõ trong hiến
pháp 2013 [28]
 Tình hình địa chính trị khu vực

33 | P a g e
Tiểu luận Triết học

Việt Nam và Hoa Kỳ nên tăng cường phối hợp trong các vấn đề khu vực và toàn
cầu mà hai bên cùng có lợi ích và quan tâm, đóng góp vào các nỗ lực chung nhằm duy
trì hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển trong khu vực và trên thế giới như tại các
diễn đàn khu vực và quốc tế như Liên Hợp Quốc, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á -
Thái Bình Dương (APEC), Cấp cao Đông Á (EAS), Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF),
Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng ASEAN mở rộng (ADMM+), cũng như các hội nghị
cấp Bộ trưởng liên quan khác của ASEAN. Hai bên tăng cường ủng hộ thúc đẩy chủ
nghĩa đa phương, tôn trọng luật pháp quốc tế, bao gồm Hiến chương Liên Hợp Quốc và
thúc đẩy một cấu trúc khu vực mở, bao trùm với vai trò trung tâm của ASEAN. Hoa Kỳ
nên tích cực ủng hộ Việt Nam đối với vai trò trung tâm của ASEAN và Tầm nhìn của
ASEAN về khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. [21]

Hình 2.8: Việt Nam tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc [29]

Về vấn đề tranh chấp lãnh thổ: Đề nghị Hoa Kỳ ủng hộ nhất quán việc giải quyết
các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, phù hợp với luật pháp quốc tế, không đe dọa
hoặc sử dụng vũ lực, cũng như tự do hàng hải và hàng không, thương mại hợp pháp

34 | P a g e
Tiểu luận Triết học

không bị cản trở ở Biển Đông, tôn trọng chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán
của các quốc gia ven biển đối với vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mỗi quốc
gia, phù hợp với luật biển quốc tế được thể hiện trong Công ước Liên Hợp Quốc về Luật
Biển (UNCLOS 1982).[21]

Về vấn đề hợp tác tiểu vùng: nhấn mạnh tầm quan trọng thiết yếu của tiểu vùng
sông Mê Công trong việc duy trì ổn định, hòa bình, thịnh vượng, hợp tác, phát triển bền
vững. Hợp tác xuyên biên giới và phát triển bền vững đóng vai trò quan trọng khi hai
nước cùng hợp tác xử lý các thách thức và tận dụng các cơ hội mới, bao gồm an ninh
lương thực và quản lý nguồn nước bền vững, hỗ trợ các cộng đồng dân cư và sinh kế
của họ, thúc đẩy kết nối kinh tế, giải quyết các vấn đề an ninh phi truyền thống và hợp
tác mang lại cơ hội phát triển nguồn nhân lực.

35 | P a g e
Tiểu luận Triết học

3. KẾT LUẬN

Việt Nam là một quốc gia có nền văn hóa phương đông, Hoa kỳ là một quốc gia
có nền văn hóa phương tây; do đó trong mối quan hệ hợp tác giữa hai quốc gia sẽ luôn
luôn tồn tại cái chung cái riêng, cái chung là sự mong muốn phát triển kinh tế xã hội
giữa hai quốc gia. Cái riêng là những đặc điểm, yếu tố cần thiết của mỗi quốc gia; sự
hợp tác hai quốc gia là sự kết hợp những cái riêng này để tạo ra những cái chung có lợi
cho cả đôi bên.

Cái riêng giữa hai quốc gia là Việt Nam và Hoa Kỳ là: ngôn ngữ, con người, ngoài
ra do vị trí địa lý mà tài nguyên thiên nhiên cũng khác nhau. Ngôn ngữ là chìa khóa cho
sự hợp tác, thông qua ngôn ngữ mà chúng ta có thể giao tiếp với nhau; ngôn ngữ của
Việt Nam và Hoa Kỳ có khác nhau, do đó trong khi giao tiếp hai nước sử dụng là tiếng
anh là ngôn ngữ chung. Do đó, đưa ngôn ngữ tiếng anh vào hệ thống giáo dục là một
trong các biện pháp thúc đẩy sự phát triển hợp tác quốc tế, trong đó có Hoa Kỳ.

Dân tộc Việt Nam nổi tiếng toàn thế giới về sự cần cù chịu khó; tuy nhiên, lao
động ở Việt Nam rất đông nhưng trình độ lại thấp; ngược lại, Hoa Kỳ sở hữu những
người lao động có tay nghề và trình độ cao, bên cạnh đó Hoa Kỳ là một nước công
nghiệp phát triển, Hoa Kỳ sở hữu những công nghệ và máy móc hiện đại. Vì vậy, hợp
tác toàn diện giữa Việt Nam và Hoa Kỳ sẽ khai thác nhưng cái riêng này; Việt Nam
cung cấp nhân lực lao động dồi dao, chi phí thấp; Hòa kỳ cung cấp máy móc, công nghệ
và đào tạo cho lao động Việt Nam; từ đó, sản xuất ra các hàng hóa chất lượng cao, đem
lại lợi ích kinh tế cho hai quốc gia. Các sản phẩm này, được xuất khẩu và tiêu dùng trong
nước, mang lại cuộc sống tích cực và tiện nghi; do đó nâng cao chất lượng cuộc sống.

Về vị trí địa lý, Việt Nam là một quốc gia sở hữu vị trí địa lý rất thuận lợi để giao
thương với các nước trên thế giới thông qua đường biển; giao thương là một trong những
yếu tố quyết định sự thành công trong quan hệ hợp tác, vì có giao thương được thì Hoa
Kỳ mới đặt cơ sở chế biến và sản xuất tại Việt Nam. Hiện nay, Hoa Kỳ đang đầu tư
những Nhà máy sản xuất công nghệ cao như: linh kiện điện tử, công nghệ bán dẫn, dầu
khí … mục đích hợp tác khai thác nguồn nhân lực cũng như tài nguyên thiên nhiên dầu
mỏ, các mỏ kim loại bán dẫn; khai thác và sản xuất ra các sản phẩm giá trị cao tại Việt

36 | P a g e
Tiểu luận Triết học

Nam, ví dụ như công ty sản xuất linh kiện máy tính Intel tại Khu Công Nghệ Cao Thành
Phố Hồ Chí Minh là một trong các công ty lớn của Hoa Kỳ.

Tóm lại, Việt Nam đã vận dụng cặp phạm trù cái chung và cái riêng khéo léo trong
hợp tác với Hoa Kỳ; do đó, trong mối quan hệ hợp tác hai nước đã đạt được rất nhiều
thành công về các mặt: kinh tế, giáo dục y tế. Vận dụng cặp phạm trù cái chung và cái
riêng, góp phần thúc đẩy mối quan hệ hai nước. Từ việc thấu hiểu cái chung và cái riêng
của hai nước, góp phần đưa ra các chiến lược, giải pháp phù hợp để thúc đẩy kinh tế;
hơn nữa, Hoa Kỳ có những gói đầu tư phù hợp và hữu ích cho Việt Nam.

37 | P a g e
Tiểu luận Triết học

4. TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Phan Ngọc Liên, Trịnh Vương Hồng (1994), Quan hệ Việt-Mỹ trong những năm
1945-1954.

[2] Phạm Thị Ngọc Thu, Lê Văn Quang. (1997) Quá trình bình thường hóa quan hệ
ngoại giao Việt-Mỹ (1975-1995): luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh (Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh)

[3] Bùi Thanh Nam (2006), Quan hệ Việt-Mỹ từ bình thường hóa đến hợp tác phát triển.
Tạp chí khoa học ĐHQGHN, KHXH & NV, t.xxii, (1) 27-36

[4] Lê Khương Thùy (2006), Quan hệ Việt-Mỹ: Các khía cạnh chính trị, kinh tế và quân
sự sau hơn 10 năm bình thường hoá.

[5] Sparrow, T., (2014) End of phenomenology: Metaphysics and the new realism,
Edinburgh University Press.

[6] Rodriguez-Pereyra, G. (2008) Nominalism in metaphysics. The Stanford


Encyclopedia of Philosophy (Summer 2019 Edition)

[7] Đoàn Quang Thọ (2007), Giáo trình Triết học (Dùng cho sinh viên cao học và nghiên
cứu sinh không thuộc chuyên ngành Triết học), Nhà xuất bản Lý luận Chính trị.

[8] Hoa Nguyễn (2020), Một số xu hướng chuyển động mới trên thế giới hiện nay. Tạp
chí Cộng sản, số 954, tháng 11, 98.

[9] Lê Thị Bích, Lê Thị Thu (2022). Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ trong những năm
gần đây.

Truy cập từ: https://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet/quan-he-viet-nam-hoa-ky-


trong-nhung-nam-gan-day-86722.htm.

[10] Đảng Cộng sản Việt Nam (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII. Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, tập I, 177-118.

[11] Vụ Chính trị - Quân sự (Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ) (2021). Hợp tác an ninh giữa
Hoa Kỳ và Việt Nam.

Truy cập từ: https://vn.usembassy.gov/vi/hop-tac-an-ninh-giua-hoa-ky-va-viet-nam/.

38 | P a g e
Tiểu luận Triết học

[12] Dương Ngọc (2022). Quan hệ kinh tế Việt - Mỹ đang ở thời điểm quan trọng.

Truy cập từ: https://americastoday.com.vn/tin-tuc/quan-he-kinh-te-viet-my-dang-o-


thoi-diem-quan-trong.html.

[13] Chu Tường Vy (11/09/2023), Hỏi đáp pháp luật.

Truy cập từ: https://thuvienphapluat.vn/hoi-dap-phap-luat/839DD98-hd-doi-tac-chien-


luoc-toan-dien-la-gi-viet-nam-hien-dang-co-moi-quan-he-doi-tac-voi-nhung-nuoc-
nao.html

[14] Bình Giang (25/08/2023), Sức mạnh của BRICS sau khi kết nạp 6 thành viên mới.

Truy cập từ: https://tienphong.vn/suc-manh-cua-brics-sau-khi-ket-nap-6-thanh-vien-


moi-
post1563381.tpo#:~:text=T%E1%BA%A1i%20H%E1%BB%99i%20ngh%E1%BB%
8B%20th%C6%B0%E1%BB%A3ng%20%C4%91%E1%BB%89nh,ng%C3%A0y%2
01%2F1%2F2024

[15] Hồ Chí Minh. Phải đúng theo kỉ luật Đảng. Báo Nhân Dân, số 217, từ ngày 22 đến
ngày 24-8-1954, trang 2.

[16] Duy Linh (11/06/2022), Đại tướng Phan Văn Giang: Việt Nam xây dựng quân đội
hòa bình, tự vệ, theo nguyên tắc '4 không'.

Truy cập từ: https://tuoitre.vn/dai-tuong-phan-van-giang-viet-nam-xay-dung-quan-doi-


hoa-binh-tu-ve-theo-nguyen-tac-4-khong-20220611193222537.htm

[17] Tùng Nguyễn (3/10/2022), Hợp tác giáo dục: Sự đầu tư vô giá cho tương lai quan
hệ Việt – Mỹ.

Truy cập từ: https://dantri.com.vn/giao-duc/hop-tac-giao-duc-su-dau-tu-vo-gia-cho-


tuong-lai-quan-he-viet-my-20221002210455761.htm

[18] TS. Phan Thị Thu Dung và Nguyễn Tất Sơn (24/09/2023), Dự báo trật tự thế giới,
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đến năm 2030. Tạp Chí Cộng sản

39 | P a g e
Tiểu luận Triết học

[19] Mạnh Hùng. Khẳng định vị thế, vai trò quan trọng của Việt Nam trong khu vực
ASEAN. [online] Truy cập tại: https://dangcongsan.vn/tieu-diem/khang-dinh-vi-the-
vai-tro-quan-trong-cua-viet-nam-trong-khu-vuc-asean-646130.html

[20] Hà Văn (15/05/2022), Tiếp tục khắc phục hậu quả chiến tranh, hỗ trợ nạn nhân
da cam tại Việt Nam.

Truy cập từ: https://baochinhphu.vn/tiep-tuc-khac-phuc-hau-qua-chien-tranh-ho-tro-


nan-nhan-da-cam-tai-viet-nam-102220515220416826.htm

[21] Báo chính phủ (11/09/2023), Toàn văn Tuyên bố chung về nâng cấp quan hệ Việt
Nam - Hoa Kỳ lên Đối tác Chiến lược Toàn diện.

Truy cập từ: https://baochinhphu.vn/toan-van-tuyen-bo-chung-ve-nang-cap-quan-he-


viet-nam-hoa-ky-len-doi-tac-chien-luoc-toan-dien-102230911170243626.htm

[22] Học viện chính trị công an nhân dân (30/03/2023), Tổng Bí thư và Tổng thống Mỹ
nhất trí thúc đẩy, phát triển quan hệ hai nước.

Truy cập từ: https://hvctcand.bocongan.gov.vn/tin-tuc/tin-tuc-khac/tong-bi-thu-va-


tong-thong-my-nhat-tri-thuc-day-phat-trien-quan-he-hai-nuoc-5019

[23] Nguyễn Thị Minh Huệ, Lê Trung Kiên (17/03/2022), Lợi dụng dân chủ, nhân
quyền, thủ đoạn nguy hiểm của thế lực thù địch.

Truy cập từ: https://dangcongsan.vn/bao-ve-nen-tang-tu-tuong-cua-dang/loi-dung-dan-


chu-nhan-quyen-thu-doan-nguy-hiem-cua-the-luc-thu-dich-606069.html

[24] Tổng cục thống kê (30/6/2023), Infographic: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6
tháng đầu năm 2023.

Truy cập từ: https://baocaovien.vn/infographic-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-ii-va-6-


thang-dau-nam-2023/3397.html

[25] Thư viện pháp luật (20/03/2023), Hỏi đáp pháp luật.

Truy cập từ: https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/thoi-su-phap-


luat/tu-van-phap-luat/47171/he-thong-chinh-tri-viet-nam-gom-nhung-co-quan-to-chuc-
nao

40 | P a g e
Tiểu luận Triết học

[26] Ban thời sự VTV (10/092023), Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng hội đàm với Tổng
thống Hoa Kỳ Joe Biden.

Truy cập từ: https://vtv.vn/chinh-tri/tong-bi-thu-nguyen-phu-trong-hoi-dam-voi-tong-


thong-hoa-ky-joe-biden-20230910194128433.htm

[27] Mỹ Hạnh (13/04/2022), Tham gia gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc tạo thế và lực
mới cho hội nhập.

Truy cập từ: https://www.qdnd.vn/quoc-te/doi-ngoai-quoc-phong/tham-gia-gin-giu-


hoa-binh-lien-hop-quoc-tao-the-va-luc-moi-cho-hoi-nhap-691421

[28] Nguyễn Mạnh Chiến (30/12/2022), Tìm hiểu một số yếu tố đảm bảo thực hiện
quyền con người ở Việt Nam.

Truy cập từ: http://truongchinhtrithainguyen.gov.vn/vi/nghien-cuu-khoa-hoc/Nghien-


cuu-Trao-doi/tim-hieu-mot-so-yeu-to-bao-dam-thuc-hien-quyen-con-nguoi-o-viet-
nam-hien-nay-213.html

[29] Thành Nam (09/07/2021), Việt Nam bàn giao hài cốt quân nhân Mỹ mất tích
trong chiến tranh.

Truy cập từ: https://vietnamnet.vn/viet-nam-ban-giao-hai-cot-quan-nhan-my-mat-tich-


trong-chien-tranh-754515.html

41 | P a g e
Tiểu luận Triết học

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1: Mối liên hệ giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất .................................. 12

Hình 2.1: Cơ cấu GDP 6 tháng đầu năm 2023 ............................................................. 12

Hình 2.2: Sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2023 ............................................... 13

Hình 2.3: Sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2023 ............................................... 13

Hình 2.4: Các hoạt động dịch vụ 6 tháng đầu năm 2023 .............................................. 14

Hình 2.5: Tổng Bí Thư Nguyễn Phú Trọng hội đàm với Tổng thống Joe Biden [26] . 16

Hình 2.6 : Bàn giao hài cốt quân nhân Mỹ mất tích trong chiến tranh ở Việt Nam [27]
....................................................................................................................................... 31

Hình 2.7: Vấn đề tôn trọng, bảo đảm “Quyền con người” được quy định rõ trong hiến
pháp 2013 [28] .............................................................................................................. 33

Hình 2.8: Việt Nam tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc [29] .... 34

42 | P a g e

You might also like