You are on page 1of 32

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN

BÁO CÁO

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM

ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHÁO ĂN DẶM

CHO TRẺ

Giảng viên hướng dẫn : T.s Lê Quốc Tuấn

Họ và tên thành viên nhóm : Lê Quang Vĩ (22014552)

: Tô Trần Hoàng Thuận

: Trần Chí Thành (22003494)

: Lê Ngọc Bảo Phương

: Nguyễn Ngọc Minh

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 6/2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN

BÁO CÁO

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM

ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHÁO ĂN LIỀN

DÀNH CHO TRẺ EM

Giảng viên hướng dẫn : T.s Lê Quốc Tuấn

Họ và tên thành viên nhóm : Lê Quang Vĩ (22014552)

: Tô Trần Hoàng Thuận (22003191)

: Trần Chí Thành (22003494)

: Lê Ngọc Bảo Phương (22012977)

: Nguyễn Ngọc Minh

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 6/2023


CHƯƠNG I: CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
Sự phát triển của trẻ em trong những năm tháng đầu đời là rất quan
trọng, không những ảnh hưởng đến quá trình phát triển thể chất của trẻ về sau
mà còn ảnh hưởng đến sự thông minh của trẻ, một trong những yếu tố quyết
định đến sự phát triển nói chung của trẻ là chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn.
Hiện nay, thức ăn cho trẻ có nhiều khẩu phần khác nhau, tùy theo từng
điều kiện kinh tế: nông thôn – thành thị và mức sống của từng hộ gia đình.
Cháo dinh dưỡng dành cho trẻ tập trung cho phụ huynh không có thời gian nấu
ăn cho trẻ. Ngoài ra, trên thị trường hiện nay xuất hiện nhiều sản phẩm cháo
dinh dưỡng cho trẻ nhưng có sử dụng nhiều chất phụ gia không an toàn. Không
đảm bảo được an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình sản xuất và bao gói
trên thị trường chưa đa dạng. Vì vậy, nghiên cứu cháo ăn liền mục đích là đảm
bảo thành phần dinh dưỡng cho sự phát triển của trẻ 7 – 12 tháng và tập trung
vào các khách hàng có mức thu nhập trung bình, khá và không có thời gian để
nấu ăn cho trẻ nhỏ.

Với yêu cầu trên chúng tôi đã tham gia nghiên cứu chế độ ăn uống cho trẻ từ 7
– 12 tháng tuổi nhằm tìm ra một chế độ dinh dưỡng thích hợp cho trẻ ở nước ta
trong điều kiện hiện nay. Mục đích của đề tài nghiên cứu:

 Tìm ra công thức sản xuất cháo ăn liền đảm bảo cân đối dinh dưỡng cho
sản phẩm.
 Nghiên cứu xác định phương thức/cách kéo dài thời gian bảo quản
(preservatives vs all natural – chế biến nhiệt, phụ gia tự nhiên).
 Thí nghiệm lựa chọn bao bì sản phẩm (packaging) và điều kiện bảo
quản, thời hạn sử dụng sản phẩm (shelf life testing) – sản phẩm bảo
quản bao lâu ở điều kiện cụ thể (nhiệt đồ phòng, lạnh hay đông lạnh).
CHƯƠNG II: Ý TƯỞNG VÀ SÀN LỌC Ý TƯỞNG
2.1 Liệt kê các ý tưởng
Sản phẩm: Cháo dinh dưỡng dành cho trẻ em 7 – 12 tháng.

ST
Ý tưởng Mô tả sản phẩm
T
1 Sản phẩm dành cho trẻ em Trẻ từ 7 – 12 tháng
Carbohydrate, protein, fat, vitamin,
2 Có đầy đủ chất dinh dưỡng

Giảm khối lượng muối, đường thêm
3 Hạn chế gia vị
vào cháo để phù hợp với trẻ em.
Rau củ và thịt được nấu chín,
4 Tạo bịch rau củ và thịt nghiền nhuyễn rồi sấy khô và được
cho vào bịch riêng.
Sau khi nấu chín cháo và rau củ, thịt
Có thể để rau củ và thịt chung
5 riêng rồi mới bỏ chung vào với
với cháo
nhau.
Cháo phải có kết cấu dễ ăn, phù Cháo không được nấu quá đặc, cũng
6
hợp với trẻ đang tập ăn không quá lỏng.
Tùy thuộc vào tôn giáo, vùng miền,
chọn lựa loại nguyên liệu phù hợp
Chia ra nhiều loại cháo khác
7 (sử dụng loại thịt gì, rau củ gì,…)
nhau
Phân ra loại cháo dùng cho
chay/mặn.
Thiết kế bao bì có một phần nhỏ
Bao bì giúp khách hàng có thể trong suốt, có thể nhìn vào được.
8
nhìn thấy sản phẩm bên trong Nhằm thu hút khách hàng, đặc biệt
là trẻ em (màu sắc).
Phần miệng bao bì được thiết kế
Thiết kế bao bì dễ mở và sử như của một số bịch thạch, có nắp
9
dụng vặn. Phần miệng nằm ở gốc bịch sản
phẩm.
Giúp nâng cao sự tiện ích của sản
10 Tặng kèm thìa, ống hút
phẩm
Bên ngoài là nhựa (có thể in ấn
được, chống ánh sáng, nước và
11 Bao bì nhiều lớp không khí).
Bên trong là alu-foil cán mỏng (có
thể chịu nhiệt tốt).
12 Sản phẩm dễ bảo quản Bảo quản ở nhiệt dộ phòng, nơi khô
ráo và thoáng mát.

2.2 Sàn lọc ý tưởng


Đánh giá sản phẩm từ các doanh nghiệp khác.
Đặc điểm sản
Cây Thị Sài Gòn Food Minh Trung
phẩm
Cháo tươi Cháo tươi baby
Cháo thịt bằm bí
Cây Thị (trẻ em SG Food (dành
Sản phẩm đỏ Minh Trung
từ 7th tuổi trở cho trẻ em từ
(7th tuổi trở lên)
lên) 10th tuổi trở lên)
Nhà cung cấp Việt Nam Việt Nam Việt Nam
21.000 – 30.000 22.000 – 32.000 20.000 – 30.000
Giá thành
VNĐ VNĐ VNĐ
Các vị Đa dạng Đa dạng Đa dạng
Túi nhiều lớp. Túi nhiều lớp. Lon kim loại.
Bao bì Trọng lượng Trọng lượng Trọng lượng
260g 240g 365g
Thương hiệu
Thương hiệu SG Thương hiệu
cháo dinh dưỡng
Food (Sài Gòn Minh Trung
Thương hiệu lâu đời nhất Việt
Food) của Việt Group từ Việt
Nam đến từ AK
Nam Nam
Food (Anh Kim)
Dạng nấu chín Dạng nấu chín
Dạng nấu chín
sẵn, mở ra ăn sẵn, mở ra ăn
sẵn, mở ra ăn
ngay được (ready ngay được (ready
Đặc tính riêng ngay được (ready
to eat). Có thể to eat). Có thể
biệt to it). Có thể hâm
hâm nóng bằng hâm nóng bằng
nóng bằng chưng
lò vi sóng hoặc lò vi sóng hoặc
cách thủy.
chưng cách thủy. chưng cách thủy.
Các siêu thị lớn Các siêu thị lớn
và cửa hàng tiện và cửa hàng tiện
Nơi phân phối
lợi (khu vực: Hủ lợi (khu vực: Hủ Cửa hàng riêng
trung gian
tiếu, bún, mì, tiếu, bún, mì,
miến, phở, cháo). miến, phở, cháo).
Vị trí sản phẩm Trên kệ (hàng
Trên kệ (hàng Trên kệ (hàng
được đặt ở nơi giữa hoặc gần
dưới cùng) dưới cùng)
phân phối cuối kệ)
2.3 Sàn lọc tính khả thi, công nghệ, quy định, tài chính, chiến lược công ty.

Regulation Yes No More notes

Bất kỳ vấn đề nào về tạp nhiễm, chất độc tự


nhiên, phụ gia thực phẩm, dư lượng, quy
Yes
trình chế biến hoặc bảo quản không hợp vệ
sinh?

Bất kỳ vấn đề về ghi nhãn? Yes

Technology

Bạn có thiết bị, cơ sở vật chất và quy trình Tài liệu tham
Yes
hiện có không? khảo

Khả thi về mặt công nghệ? No

Thành phần bao gồm liệu hàng hóa sẽ có sẵn


Yes
để mua quanh năm hay theo mùa?

Nhiều hơn một nhà cung cấp? Yes

Đặc điểm kỹ thuật vật liệu phải được tuân Vừa có vừa
theo bởi tất cả các nhà cung cấp? không

Hệ thống cấp thoát nước? Yes

Điều kiện bên trong nhà máy (nhiệt độ, độ


No
ẩm) ảnh hưởng theo mùa?

Các loại vật liệu đóng gói? Yes

Có thể cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh? Yes

Làm được ko? Yes

Bảo quản bình thường, đông lạnh hay tủ Bảo quản ở nhiệt
Yes
lạnh? độ phòng
Bất kỳ ảnh hưởng trong quá trình phân
No
phối?

Bao lâu một sản phẩm có thể giữ? Yes 1 năm

Bất kỳ dễ bị hư hỏng và microogranism gây


Yes
bệnh phát triển?

Bất kỳ chất gây dị ứng và chất gây ô nhiễm


No
vật lý (kim loại) nào?

Finance tài chính Yes

Chiến lược của công ty? Yes

Finances enough? Đủ tài chính? Yes

No labor không (lao động)

No raw materials k có nglieu No

No packaging k có bao bì No

Tiêu thụ điện hoặc nhiên liệu hoặc năng


Yes
lượng

Ô nhiễm môi trường từ rác thải, không khí,


No
nước,...
CHƯƠNG III. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
3.1 Quy trình công nghệ và thuyết minh quy trình
3.1.1 Sơ đồ quy trình

Gạo Thịt cốt lết Xương heo Bí đỏ, cà


rốt, củ cải

Rửa Rửa Rửa


Xử lý
Nước
sơ bộ
Lóc thịt Xương Hầm Củ cải
nạc
Cắt nhỏ
Da mỡ
Lọc
Xay mịn Xương,
củ cải
Nước hầm xương
Thịt xay

ToC: 100oC, t= 40-45 phút Nấu


phut1

Xay + phối
trộn
Rót nóng ToC: 80 – 90oC, t= 15 phút
Bao bì
Ghép mí

Dán nhãn

Bảo ôn

Thành
Đóng gói
phẩm
3.1.2 Thuyết minh quy trình
3.1.2.1 Chế biến nguyên liệu
Mục đích:
 Làm sạch nguyên liệu bằng nước.
 Loại bỏ các phần không cần sử dụng hoặc bị hư hỏng của nguyên liệu và
các mối nguy vật lý như bụi bặm, đất, tóc,…
 Nấu trước những nguyên liệu cần dùng (nước hầm xương).
Phương pháp thực hiện:
 Gạo: được vò sạch với nước ba lần và phơi khô.
 Bí đỏ, cà rốt và củ cải trắng: xử lý sơ bộ thông qua các công đoạn: gọt
vỏ, rửa (trước và sau khi gọt vỏ), bỏ phần đầu, phần bị hư hỏng và được
cắt nhỏ. Phần củ cải được mang đi hầm chung với xương heo.
 Thịt cốt lết: được rửa qua nước rồi lóc xương, da và mỡ. Phần thịt nạc
được đem đi xay mịn. Tận dụng phần xương dư để làm nước hầm.
 Xương heo: được rửa qua nước và hầm cùng củ cải trắng trong nồi áp
suất 30 phút. Sau đó, lọc hết phần cái, giữ lại phần nước hầm xương.
3.1.2.2 Nấu
Mục đích: Làm chín các nguyên liệu và tiêu diệt các mối nguy vi sinh.
 Tất cả các nguyên liệu bao gồm gạo, bí đỏ, cà rốt, thịt heo xay và nước
hầm xương sau khi được cân đo đúng khối lượng thì cho vào nồi chứa
có dung tích lớn để nấu.
Phương pháp thực hiện:
 Nồi áp suất, kín khí
 Nhiệt độ: 100℃
 Thời gian: 40-45 phút
3.1.2.3 Xay + phối trộn
Mục đích: Làm giảm kích thước của các nguyên liệu và trộn đều chúng với
nhau.
Phương pháp thực hiện:
 Cháo đã nấu chín được chuyển sang bồn chứa có cánh khuấy kết hợp
với lưỡi dao để cắt nhỏ nguyên liệu bên trong, đồng thời lúc này, thêm
vào hỗn hợp cháo muối ăn và dầu thực vật.
3.1.2.4 Rót nóng
Mục đích: Chia đều hỗn hợp cháo sang bao bì và bảo quản.
 Bao bì sử dụng phải chịu được nhiệt độ cao và được sấy ở nhiệt độ 121
℃ để tiệt trùng.
Phương pháp thực hiện:
 Điều kiện môi trường: vô trùng.
 Cháo được bơm lên từ bồn chứa, đi qua thiết bị xử lý nhiệt ở 80-90 ℃ để
giữ cho cháo được nóng rồi sau đó mới chiết rót vào bao gì.
3.1.2.5 Ghép mí
Mục đích: Hàn kín miệng bao bì nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của các vi sinh
vật và bảo quản.
3.1.2.6. Dán nhãn
Mục đích: Giúp người tiêu dùng biết được những thông tin cần thiết của sản
phẩm.
3.1.2.7. Bảo ôn
Mục đích: Kiểm tra và đảm bảo sản phẩm không bị hư hỏng trước khi đưa ra
thị trường.
Phương pháp thực hiện:
 Giữ sản phẩm ở nhiệt độ phòng.
 Thời gian bảo ôn: 15 ngày.
3.1.2.8. Đóng gói
Mục đích: Bảo vệ sản phẩm và vận chuyển thuận tiện.
Phương pháp thực hiện: Sử dụng các thùng carton lớn để chứa sản phẩm.
3.2 Nguyên vật liệu
Dựa vào thói quen ăn uống của người Việt Nam.
 Nhóm giàu glucid: vì sản phẩm là cháo nên nguyên liệu giàu tinh bột
chính được sử dụng là gạo. Ngoài ra, có thể bổ sung thêm các nguồn
tinh bột khác như đậu xanh, khoai tây, khoai lang,...

 Nhóm giàu protid: các loại thực phẩm giàu protid dễ kiếm và quen thuộc
ở Việt Nam có thể kể đến như trứng, thịt bò, gà, heo, cá, cua, tôm, lươn,
các loại đậu, … Cần lưu ý là tỷ lệ protid của động vật: thực vật đối với
thực phẩm dành cho trẻ nên nằm trong khoảng 50% – 60%.

 Nhóm giàu lipid: các loại dầu có nguồn gốc từ thực vật như dầu nành,
dầu ôliu, dầu mè, dầu gấc, shortening, margarine và mỡ của các loài gia
cầm như gà, ngan, vịt,…

 Nhóm giàu vitamin và chất khoáng: vitamin A: cà rốt, gấc, vitamin C:


rau ngót, rau cải, …; vitamin B1: các hạt ngũ cốc; thực phẩm giàu canxi
là tôm, cua, cá, trai, ốc,… Thực phẩm giàu phốtpho chủ yếu có trong các
hạt ngũ cốc,... Thực phẩm giàu sắt là tim, gan, thận, đậu nành, đậu xanh,
đậu hà lan, rau dền, các loại rau có màu xanh thẫm, thực phẩm giàu
kẽm: trai, sò huyết, các loại ngũ cốc, rau quả,…

Nguyên liệu chính để sản xuất cháo ăn liền bí đỏ là: Gạo, nước hầm xương,
bí đỏ, muối, cà rốt, dầu thực vật.
Gạo: Nhóm chúng em sử dụng 100% gạo ST 25
Thành phần dinh dưỡng gạo ST 25:
Một điểm nổi trội làm nên tên tuổi của gạo ST25 khiến nó được vinh danh là
gạo ngon nhất thế giới chính là thành phần dinh dưỡng bên trong hạt gạo. Với
hàm lượng đạm cao cùng với đó là sắt, canxi, magie, chất xơ. Hàm lượng đạm
trong gạo (10% protein) cao gấp 1,5 so với gạo thường do đó nó cho cảm giác
no trước khi đầy bụng. Loại gạo ngon nhất thế giới ST25 còn có chỉ số đường
huyết thấp, tốt và an toàn cho sức khỏe người sử dụng. Phù hợp với mọi khách
hàng, nhất là trẻ em và người cao tuổi, người có tiền sử về bệnh đái tháo
đường. Chính vì thế, giống gạo này ngày càng xuất hiện phổ biến trong mâm
cơm hàng ngày của các gia đình Việt.
Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng gạo ST 25
Amount Per Sening Caloriev
Calories firom Fat 8.01 Kcal
354.5 Kcal

Total Fat 0.89g % Daily Value*1.37%

Saturated Fat 0.34g

Trans Fat 0.00g

Cholesterol 0.00mg 0%

Sodium 3.23mg 0.13%

Total Carbonhydrate 79.1g 26.4%

Dietary Fiber 1.05g 3.50%

Sugars 0.70g

Protein 7.56g

Vitamin A OIƯ 0%

Vitamin C 0 mng 0%
Calcium 6.93g 0.89%

Iron 0.13g 0.75%

Cần lựa chọn loại gạo tẻ tốt và phải đảm bảo yêu cầu sau:
 Không có mùi mốc.
 Không có sâu mọt.
 Tỷ lệ tạp chất dưới 0,1%.
Tùy theo quy mô sản xuất và điều kiện bảo quản mà tính toán dự trữ một số
lượng g vừa phải.
Nước hầm xương:

Hình 1: Thịt sạch


meat Deli
Bí đỏ:
Lợi ích của bí đỏ đối với sức khỏe:

Tăng cường hệ miễn dịch : Bí ngô cung cấp một lượng beta-carotene khổng lồ,
được chuyển đổi một phần thành vitamin A. Vitamin A có thể giúp cơ thể
chống lại nhiễm trùng. Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng vitamin A đặc biệt
quan trọng giúp tăng cường niêm mạc ruột, làm cho nó có khả năng chống
nhiễm trùng cao hơn. Các vi chất dinh dưỡng khác trong bí ngô cũng giúp tăng
cường khả năng miễn dịch, bao gồm vitamin C và E, sắt và folate.

Các nghiên cứu cũng cho thấy vitamin A có thể tăng cường hệ thống miễn
dịch và giúp chống lại nhiễm trùng. Ngược lại, những người bị thiếu vitamin A
có thể có hệ thống miễn dịch yếu hơn. Bí ngô cũng chứa nhiều vitamin C, được
chứng minh là giúp tăng sản xuất tế bào bạch cầu, giúp các tế bào miễn dịch
hoạt động hiệu quả hơn và làm cho vết thương mau lành hơn.

Tăng cường sức khỏe cho mắt:

Có một vài cách mà bí ngô tốt cho mắt của bạn. Đầu tiên, nó giàu beta-
carotene, giúp giữ cho tầm nhìn của bạn sắc nét bằng cách giúp võng mạc hấp
thụ ánh sáng.Thứ hai, sự kết hợp của các vitamin và khoáng chất khác trong bí
ngô có thể bảo vệ chống lại sự thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác.

Vitamin A, Lutein và Zeaxanthin có thể bảo vệ thị lực. Nó khá phổ biến đối với
thị lực giảm dần theo tuổi tác. May mắn thay, ăn đúng chất dinh dưỡng có thể
làm giảm nguy cơ mất thị lực. Bí ngô có chứa các chất dinh dưỡng dồi dào có
liên quan đến thị lực mạnh mẽ khi cơ thể bạn già đi. Chẳng hạn, hàm lượng
beta-carotene cung cấp cho cơ thể bạn vitamin A.

Bí ngô cũng là một trong những nguồn cung cấp lutein và zeaxanthin tốt, hai
hợp chất có liên quan đến nguy cơ thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác
(AMD) và đục thủy tinh thể. Ngoài ra, nó có chứa một lượng vitamin C và E
tốt, có chức năng như chất chống oxy hóa và có thể ngăn chặn các gốc tự do
gây tổn hại cho các tế bào mắt.

Tăng cường sức khỏe tim mạch:

Ăn trái cây và rau quả nói chung rất tốt cho tim. Hơn nữa, bí ngô có các chất
dinh dưỡng cụ thể tốt cho sức khỏe của tim. Chất xơ, vitamin C và kali có trong
nó có thể giúp cải thiện huyết áp và mức cholesterol.

Bí ngô có hàm lượng kali, vitamin C và chất xơ cao, có liên quan đến lợi ích
của tim. Bí ngô cũng chứa nhiều chất chống oxy hóa, có thể bảo vệ cholesterol
xấu LDL không bị oxy hóa. Khi các hạt cholesterol LDL bị oxy hóa, chúng có
thể đóng cục dọc theo thành mạch máu, điều này có thể hạn chế các mạch máu
và làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim

Bí ngô dễ dàng để thêm vào chế độ ăn uống:

Bí ngô rất ngon, đa năng và dễ dàng để thêm vào chế độ ăn uống của bạn.
Hương vị ngọt ngào của nó được sử dụng phổ biến trong các món ăn như: sữa
trứng, bánh nướng và bánh kếp. Tuy nhiên, nó cũng tạo hương vị tốt trong các
món ăn ngon như rau nướng, súp và mì ống.

Bí ngô có lớp vỏ dày, việc sơ chế là khá khó khăn. Hạt cũng có thể ăn được và
chứa nhiều chất dinh dưỡng mang lại nhiều lợi ích khác. Ví dụ, hạt bí ngô có
thể cải thiện sức khỏe bàng quang và tim. Cách dễ nhất để ăn bí ngô là nêm
muối, hạt tiêu và nướng trong lò nướng. Nhiều người cũng thích làm nó thành
súp bí ngô, đặc biệt là trong mùa đông.

Bí ngô rất giàu vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa, tốt cho sức khỏe.
Hơn nữa, hàm lượng calo thấp nên rất tốt cho việc giảm cân. Các chất dinh
dưỡng và chất chống oxy hóa của nó giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, bảo
vệ thị lực, giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư và tăng cường sức khỏe của
tim và da. Bí ngô rất linh hoạt và dễ dàng để thêm vào chế độ ăn uống của bạn
trong cả các món ăn ngọt và mặn. Hãy thử kết hợp bí ngô vào chế độ ăn uống
của bạn ngay hôm nay để gặt hái những lợi ích sức khỏe của nó.

Để hiểu rõ cơ thể của mình có đủ chất hay không, bạn nên khám sức khỏe tổng
quát định kỳ thường xuyên để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng hợp lý. Hiện nay,
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có các gói khám sức khỏe tổng quát phù
hợp với từng độ tuổi, giới tính và nhu cầu riêng của quý khách hàng với chính
sách giá hợp lý, bao gồm:

3.3 Dụng cụ máy móc


Do phòng thí nghiệm không đủ các dụng cụ, máy móc nên chúng tôi sẽ sử
dụng những máy móc hiện có để thực hiện các thí nghiệm.
3.3.1 Máy xay thịt
Mục đích:
Công dụng chính của máy xay thịt chính là dùng để xay nhuyễn các loại thịt, cá
chín hoặc sống. Thiết bị được thiết kế lưỡi dao sắc nhọn làm bằng các chất liệu
an toàn như inox, thép không gỉ giúp thực phẩm xay được nhuyễn, mịn hơn.
Hình 2 Cấu tạo máy xay thịt
1. Khay chứa thịt
2. Lỗ đẩy thịt
3. Trục xoắn
4. Lưỡi dao
5. Đầu đùn thịt
5. Hệ điều khiển
3.3.3 Nồi áp suất
Mục đích: Nồi áp suất điện là loại nồi sử dụng nhiệt từ điện năng để đun nóng
khí và tạo áp suất làm chín thức ăn. Nhờ đó, chúng tôi có thể sử dụng để tiệt
trùng bao bì (túi zíp) thay thể cho nồi thanh trùng.
Hình 3: Cấu tạo nồi áp xuất
1. Miệng nồi 8. Chốt chỉ thị nấu
2. Van an toàn 9. Tay nắm trên
3. Van báo 10. Răng thông hơi
4. Van nắp 11. Van trượt
5. Bộ lọc 12. Chốt khóa
6. Tay nắm 13. Vòng đậm
7. Thân nồi 14. Tay nắm dưới
3.4 Phương pháp nghiên cứu.
3.4.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát các tỉ lệ thành phần trong công thức ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Bảng 4: Tỉ lệ giữa những thành phần chính của các mẫu thực nghiệm

Thành phần
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4
chính
Gạo 18 18 18 18
Nước hầm
200 180 180 210
xương
Thịt heo 16,8 16,8 16,8 15
Bí đỏ 10 10 10 20
Cà rốt 0 15 30 20

Bảng 5: Đánh giá cảm quan giữa các mẫu thực nghiệm

Các chỉ
Trạng thái Màu sắc Mùi Vị
tiêu
Kết cấu đặc và Hơi thoang Nhạt, không
Mẫu 1 có lợn cợn của Vàng thoảng mùi bí cảm nhận rõ
thịt. đỏ. vị của bí đỏ.
Nhạt, có cảm
Kết cấu rất đặc
Cam ngả Mùi thơm nhẹ nhận một
Mẫu 2 và có lợn cợn
vàng từ cà rốt. chút vị của cà
của thịt.
rốt.
Kết cấu rất đặc
Mùi cà rốt rất Ngọt nhẹ của
Mẫu 3 và có lợn cợn Cam
rõ và hơi nồng. cà rốt.
của thịt.
Kết cấu đặc, có Mùi thơm nhẹ Nhạt, hậu vị
Vàng ngả
Mẫu 4 chút lỏng và ít từ cà rốt và bí hơi ngọt của
cam
lợn cợn của thịt. đỏ. cà rốt.

Nhận xét:
Sau khi xem xét và đối chiếu hai bảng 4 và 5, chúng tôi nhận thấy việc thay đổi
tỉ lệ giữa các thành phần chính đã cho ra những mẫu cháo có chất lượng và giá
trị cảm quan khác nhau.
 Trạng thái:
Giữ nguyên khối lượng gạo ở mỗi mẫu, chỉ tăng giảm khối lượng nước hầm
xương nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến độ nhớt. Từ đó, mức độ đặc của cháo
cũng thay đổi theo.
 Màu sắc, mùi và vị:
Nhằm mục đích mang lại màu sắc đẹp mắt hơn và cải thiện vị của sản phẩm,
chúng tôi đã quyết định thêm cà rốt vào cháo và đó thật sự có hiệu quả.
Kết quả: Các mẫu thực nghiệm cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa màu sắc, mùi
và vị của cháo khi gia giảm tỉ lệ bí đỏ và cà rốt. Do cả bí đỏ và cà rốt đều có
chứa một lượng beta-carotene nhất định nên đã tạo ra màu cam, vàng cho cháo
như 4 mẫu thực nghiệm ở trên. Tuy nhiên, cà rốt chỉ tác động một phần nào
đến sự thay đổi màu của cháo, nhưng lại có thể ảnh hưởng nhiều đến mùi và vị.
Bằng chứng là khi tăng khối lượng cà rốt, mùi trở nên nồng hơn, vị ngọt hơn và
ngược lại.
3.4.2 Thí nghiệm 2: Xác định phương thức kéo dài thời gian bảo quản (bao
gồm sử dung preservatives vs all natural, chế biến nhiệt,..), thời hạn sử
dụng sản phẩm (shelf life testing)
Mục tiêu thí nghiệm:
Khảo sát, so sánh và đánh giá thời gian ổn định của các mẫu cháo có thời gian
và nhiệt độ thanh trùng trong bao bì, và mẫu cháo không có thanh trùng trong
bao bì trong cùng một môi trường bảo quản (ngăn mát tủ lạnh 5-6 độ C)
Dụng cụ thí nghiệm
 300g cháo bí đỏ được nấu theo công thức
 3 lọ thủy tinh có nắp kín được vô trùng bằng nước sôi
 2 nồi inox đun cách thủy
 1 nhiệt kế
 1 tủ mát có thể day trì nhiệt độ 5-6 độ C
 2 bếp điện
 Đồng hồ bấm giờ
 Thìa nhỏ lấy mẫu
Các bước tiến hành:
Bước 1: Lấy mỗi lọ thủy tinh 100g cháo nóng, đảm bảo cháo khi vừa nấu xong
cho ngay vào lọ đóng nắp để đảm bảo tính vô trùng, đánh số mỗi lọ lần lượt
(1), (2), (3)
Bước 2: Lọ (1) ngay vào tủ mát bảo quản.
Lọ (2), (3): Bật bếp điên đun 2 nước bằng nồi ĩnox. Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ
nước của 2 nồi.
Khi nồi 1 nước đạt nhiệt độ 70-75 độ C, cho lọ số 2 vào ngập nước, bấm giờ 30
giây,điều khiển sao cho trong quá trình nhiệt độ nước duy trì 70 độ C khi hết
thời gian đưa ra ngoài để nguội rồi đưa vào bảo quản tủ mát.
Khi nồi 2 nước sôi đạt 85-95 độ C, cho lọ số 3 vào ngập nước, bấm giờ 1 phút,
duy trì nhiệt độ nước 85-90 độ C, khi hết thời gian đưa ra ngoài để nguội rồi
đưa vào bảo quản tủ mát.
Bước 3: 3 lọ bảo quản trong tủ mát 5-6 độ C trong 5 ngày, mỗi ngày đánh giá
cảm quan và dùng thìa đã được vô trùng qua nước sôi lấy mẫu để so sánh.

Kết quả: Các mẫu cháo được lấy mẫu hằng ngày và được so sánh cảm
quan với mẫu cháo sau khi vừa chế biến (mẫu đối chiếu).
Lọ 1 Lọ 2 Lọ 3
Ngày 1 -Cháo vẫn còn màu - Cháo vẫn còn - Cháo vẫn còn màu
cam nhẹ màu cam nhẹ cam nhẹ
-Mùi vị vẫn còn mùi - Mùi vị vẫn - Mùi vị vẫn còn
vị ngọt cà rốt và bí còn mùi vị ngọt cà mùi vị ngọt cà rốt và
đỏ rốt và bí đỏ bí đỏ
-Kết cấu lỏng hơn - Kết cấu sệt - Kết cấu sệt như
mẫu đối chiếu như mẫu đối chiếu mẫu đối chiếu
- Trên thành lọ có
lớp nước
Ngày 2 - Màu cháo nhạt hơn - Cháo vẫn còn - Cháo vẫn còn
mẫu đối chiếu màu cam nhẹ màu cam nhẹ
- Mùi vị vẫn còn - Mùi vị vẫn - Mùi vị vẫn
mùi vị ngọt cà rốt và còn mùi vị ngọt cà còn mùi vị ngọt cà
bí đỏ rốt và bí đỏ rốt và bí đỏ
- Kết cấu lỏng hơn - Kết cấu sệt - Kết cấu sệt
mẫu đối chiếu và như mẫu đối chiếu như mẫu đối chiếu
mẫu ngày 1 - Xuất hiện lớp nước
trên bề mặt cháo
Ngày 3 - Màu cháo nhạt hơn - Cháo vẫn còn - Cháo vẫn còn
mẫu đối chiếu màu cam nhẹ màu cam nhẹ
- Cháo có mùi cà rốt - Mùi vị vẫn - Mùi vị vẫn
nhẹ, vị chua nhẹ còn mùi vị ngọt cà còn mùi vị ngọt cà
- Kết cấu lỏng hơn rốt và bí đỏ rốt và bí đỏ
mẫu đối chiếu và - Kết cấu sệt - Kết cấu sệt
mẫu ngày 1 như mẫu đối chiếu như mẫu đối chiếu
(mẫu ở đáy)
- Vẫn còn lớp nước
trên bề mặt cháo,
phần cháo tiếp xúc
với nước (khoảng
1mm) lỏng hơn mẫu
lấy ở đáy
Ngày 4 - Màu cháo nhạt hơn - Cháo vẫn còn - Cháo vẫn còn màu
mẫu đối chiếu màu cam nhẹ cam nhẹ
- Cháo có mùi chua - Mùi vị vẫn - Mùi vị vẫn còn
của cháo thiu còn mùi vị ngọt cà mùi vị ngọt cà rốt và
- Kết cấu lỏng hơn rốt và bí đỏ bí đỏ
mẫu đối chiếu và - Kết cấu sệt - Kết cấu sệt như
mẫu của ngày 3 như mẫu đối chiếu mẫu đối chiếu (mẫu
=> Cháo đã bị hỏng ở đáy)
- Vẫn còn lớp nước
trên bề mặt cháo,
phần cháo tiếp xúc
với nước (khoảng
2mm) lỏng hơn mẫu
lấy ở đáy
3.4.3 Thí nghiệm 3 khảo sát loại bao bì sản phẩm (packaging)/ điều kiện
bao gói và điều kiện bảo quản (bảo quan nhiệt độ phòng/lạnh/đông lạnh)
thời hạn sử dụng sản phẩm (shelf life testing) – sản phẩm bảo quản bao
lâu ở điều kiện cụ thể (nhiệt đồ phòng, lạnh hay đông lạnh).
Xác định loại bao bì sử dụng để nghiên cứu
Đặt vấn đề:
Đối với các sản phẩm khác nhau, được bao gói trong các loại bao bì khác nhau,
công nghệ sản xuất khác nhau thì khả năng phát triển của vi sinh vật là không
giống nhau.
Phương pháp xác định bao bì sử dụng: tìm hiểu đặc điểm và sự ảnh hưởng của
hai loại bao bì (bao bì nhựa và bao bì thủy tinh) hiện đang được sử dụng rộng
rãi trên thị trường hiện nay đối với sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ nói
chung và cháo nói riêng. Sau đó, tiến hành xác định bao bì sử dụng là so sánh
các ưu điểm và nhược điểm của mỗi loại bao bì.
Kết luận: xác định một loại bao bì thích hợp cho sản phẩm.
Xác định chế độ tiệt trùng.
Ở các chế độ tiệt trùng khác nhau cho sản phẩm thì khả năng phát triển vi sinh
vật là không giống nhau.
Ở các chế độ tiệt trùng khác nhau thì hàm luợng vi sinh có thể sẽ cùng thỏa
điều kiện là lượng vi sinh vật hiếu khí không vượt quá 104 khuẩn lạc.
Do đó, cần so sánh kết quả để chọn ra chế độ tiệt trùng thích hợp. Kết quả đánh
giá dựa theo tiêu chuẩn TCVN 7108 : 2002: Chỉ tiêu vi sinh vật đối với sản
phảm dạng bột (sữa bột) và theo tiêu chuẩn Codex stan 74 – 1981: thực phẩm
chế biến từ ngũ cốc dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Phương pháp thí nghiệm
Tìm hiểu đặc tính các loài vi sinh vật có thể có mặt trong sản phẩm cháo để lựa
chọn chế độ nhiệt độ tiệt trùng khác nhau ứng với một chế độ thời gian thích
hợp để có thể tiêu diệt vi sinh vật.
Kiểm tra hàm lượng tổng vi sinh vật hiếu khí của một số sản phẩm cháo dinh
dưỡng dành cho trẻ ăn dặm trên thị trường theo thời gian bảo quản trong ngày
(thời gian bảo quản theo quy định của sản phẩm). Từ đó, sẽ giúp ta thấy rõ việc
kéo dài thời gian bảo quản của sản phẩm cháo dinh dưỡng dành cho trẻ ăn dặm
là rất cần thiết hiện nay. Trong suốt thời gian kiểm tra vi sinh vật cho sản
phẩm, cần cố gắng để giữ ở nhiệt độ bảo quản của sản phẩm quy định là nhiệt
độ lớn hơn 60oC hoặc ở nhiệt độ nhỏ hơn 50oC.
Tiến hành thí nghiệm
 Các yếu tố giữ không đổi
 Cố định tất cả các tối ưu từ tất cả các thí nghiệm trên.
 Bảo quản sản phẩm ở cùng một điều kiện như nhau.
 Cùng một hình dáng về bao bì sử dụng.
Bảng 2.13. Tóm tắt thí nghiệm kiểm tra vi sinh vật cho các chế độ
tiệt trùng khác nhau
Nhiệt độ 105 110
Thời gian 40 45 35 40
Tổng số thí nghiệm: 4 chế độ tiệt trùng x 2 chế độ thời gian x 2 lần lặp lại = 16
thí nghiệm.
Các yếu tố cần đánh giá: số khuẩn lạc trong mL mẫu ban đầu sau khi bảo quản
cháo trong thời gian 7 ngày.
Kết luận: xác định chế độ tiệt trùng để kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm
trong 7 ngày bảo quản.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM TẠO RA SẢN PHẨM
4.1. Thí nghiệm 1:
4.1.1. Đánh giá cảm quan:
Sau quá trình tiến hành chế biến và thay đổi tỉ lệ thành phần, chúng tôi quyết
định chọn mẫu thực nghiệm 4 trở thành công thức cố định để đưa vào quy trình
sản xuất. Vì mẫu thực nghiệm này đã đáp ứng một cách tương đối đồng đều
các chỉ tiêu về giá trị cảm quan mà nhóm đã đặt ra.
 Trạng thái: Kết cấu của cháo không quá đặc, cũng không quá lỏng và
khối lượng thịt xay được giảm đi nhằm tạo cảm giác thoải mái cho trẻ
khi ăn, giúp trẻ dễ nuốt và tiêu hóa thức ăn hơn.
 Màu sắc: Nhờ sự kết hợp giữa bí đỏ và cà rốt đã tạo cho sản phẩm có
màu vàng ngả sang cam khá bắt mắt và giúp trẻ hứng thú hơn trong quá
trình ăn dặm.
 Mùi: Sản phẩm có mùi thơm nhẹ của cà rốt và bí đỏ.
 Vị: Sản phẩm có vị nhạt và hậu vị hơi ngọt nhẹ từ cà rốt. Vì vậy, trong
công thức bên dưới, chúng tôi sẽ bổ sung thành phần muối ăn vào để tạo
tăng vị cho cháo.
4.1.2. Công thức của sản phẩm:
Một khẩu phần: 150g
Thành phần: Gạo (12%), nước hầm xương (48,7%), bí đỏ (13,3%), cà rốt
(13,3%), thịt heo (10%), dầu thực vật (2%) và muối ăn (0,7%).
Bảng 5: Thành phần dinh dưỡng của sản phẩm cháo thịt bằm bí đỏ

Khẩu phần: 1 (150g)


Năng lượng 115kcal
Carbohydrate 6,48g
Chất đạm 11,64g
Chất béo toàn phần 4,1g
Chất béo bão hòa 0,42g
Choresterol 38,25mg
Vitamin A 772,1mg
Vitamin E 0,36mg
Vitamin B1, B2, B6 0,4mg
Vitamin C 9,94mg
Chất xơ 1,82g
Beta-carotene 1,72mg
Natri 1225,7mg
Kali 226,5mg
Canxi 30,7mg
Magie 27,2mg
Photpho 73,7mg
Sắt 2,4mg
Kẽm 0,6mg

4.2 Thí nghiệm 2


Mẫu 1 tuy được cho ngay vào lọ vô trùng nhưng không được thanh trung trong
bao bì lại nên xuất hiện hiện tượng ôi thiu
Mẫu 2 được cho vào lọ vô trùng và thanh trung ở nhiệt độ tiêu chuẩn và thời
gian ngắn, kết cấu và mùi vị vẫn nguyên đến ngày cuối
Mẫu 3 từ đầu xuất hiện hơi nước, tuy kết cấu và mùi vị phần cháo dưới đáy vẫn
nguyên vẹn nhưng lại có 1 lớp nước đọng trên bề mặt, gây mất cảm quan và
mùi vị ở trên bề mặt cháo
Cháo khi đưa vào bao bì cần thanh trùng trong bao bì thêm lần nữa với nhiệt độ
chuẩn và thời gian ngắn để kéo dài thời gian bảo quản đồng thời không làm
mất cảm quan khi mở bao bì xử dụng
Giải thích hiện tượng mẫu cháo 1 bị thiu:
Yếu tố tác động bên trong: Các vi sinh vật từ trong nguyên liệu như thịt, tôm,
cá…sẽ bị tiêu diệt hoàn toàn ở một nhiệt độ nấu thông thường trong thời gian
nhất định. Đôi khi nấu cháo, nấu chưa đủ sôi trong thời gian tốt nhất, điều này
tạo nên môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển trong nồi cháo khi cháo
nguội, từ đó dẫn đến nồi cháo bị ôi thiu khi để ở nhiệt độ phòng.
Yếu tố tác động bên ngoài: Cháo ăn dặm là thực phẩm dạng lỏng và rất nhiều
dinh dưỡng, vì vậy nếu đóng gói chưa qua thanh trùng lại với nhiệt độ thanh
trùng thì dễ bị tác nhân của vi sinh vật, nấm mốc…xâm nhập từ lúc đóng gói
dẫn đến cháo bị ôi thiu
4.3 Thí nghiêm 3
4.3.1 Chọn bao bì nghiên cứu cho sản phẩm cháo dinh dưỡng cho trẻ.
Chọn bao bì nhựa (túi phôi aluminum) để nghiên cứu, vì những ưu điểm sau:
Bền hóa học: bền trong axit và kiềm, bền với axit hữu cơ trong thực phẩm.
Nên, có chức năng đảm bảo, ổn định chất lượng sản phẩm sau chế biến. Do đó,
rất thích hợp để làm bao bì cho sản phẩm cháo dinh dưỡng của trẻ.
Thuộc loại bao bì kín, vật liệu làm bao bì đảm bảo chống thấm nước, chống
thấm khí. Có thể tái sử dụng và tái sinh.
Kết luận: Lựa chọn bao bì nhựa ( túi phôi aluminum ) để sử dụng cho sản phẩm
cháo cho trẻ vì những ưu điểm được nêu trên, có giá thành rất rẻ, tiện lợi và
phù hợp với nhu cầu khách hàng tầm trung.
4.3.2 Kiểm tra kết quả vi sinh ở 105oC trong 40 phút
Hệ số pha loãng Số khuẩn lạc đếm được
Hộp pertri 1 Hộp pertri 2
10-1 9 10
10-2 1 3
10-3 1 0

CHƯƠNG 5. SẢN XUẤT QUY MÔ PILOT


1. Máy trộn
Mục đích: Máy trộn bột được sử dụng để trộn nguyên liệu thô, như bột ngô, bột
gạo, bột xương cá với chất lỏng và các chất phụ gia khác. Kết cấu bằng thép
không gỉ, các bộ phận tiếp xúc với nguyên liệu hoặc sản phẩm, có diện tích
nhỏ, dễ dàng vệ sinh và hoạt động ổn định.
Hình ảnh: Máy trộn nguyên liệu cháo
2. Băng tải trục vít
Mục đích: Băng tải trục vít được sử dụng để vận chuyển vật liệu đến bộ phận
nạp liệu của máy đùn. Kết cấu thép không gỉ, đặc biệt là các bộ phận tiếp xúc
với nguyên liệu thô hoặc sản phẩm. Nguyên liệu được vận chuyển trong một
con lăn bằng thép không gỉ kín đến phễu nạp liệu của máy đùn mà không bị rò
rỉ, ô nhiễm bụi. Được trang bị sàng rung để cấp liệu ổn định và đồng đều; Dễ
dàng làm sạch và vận hành; chạy ổn định.

Hình ảnh: băng tải trục vít cấp nguyên liệu cháo
3. Máy đùn trục vít đôi
Mục đích: để tiêu diệt vi sinh vật có trong túi phôi aluminum và làm cho các
nguyên liệu bên trong chín và nhừ.

Hình ảnh: Nội tiệt trùng cháo ăn liền


4. Máy chiết rót.
Mục đích: Bằng ứng dụng tự động chiết rót lượng dịch cố định, cấu trúc máy
của nó đơn giản và bảo dưỡng dễ dàng hơn, lượng chiết rót chính xác. Bộ phận
chiết rót của máy được làm bằng inox chất lượng cao. Khả năng chịu ăn mòn
cao, cho nên nó có thể đạt yêu cầu vệ sinh an toàn trong công nghiệp thực
phẩm.

Hình ảnh: Máy chiết rót cháo


5. Máy ghép mí.
Mục đích: ngăn chặn sự gia tăng áp suất trong quá trình tiệt trùng ở nhiệt độ
cao do sự giản nở của khí ở khoảng trống trong hộp và giảm sự oxy hóa sản
phẩm thực phẩm bên trong hộp và giảm hiện tượng ăn mòn hộp.

Hình ảnh: Máy ghép mí phôi cháo (aluminum)


CHƯƠNG 6: THƯƠNG MẠI HÓA SẢN PHẨM
6.1 Giới thiệu sản phẩm
Cháo dinh dưỡng thịt bằm bí đỏ giàu Protein, axit amin, vitamin và khoáng
chất kích thích tiêu hóa và tăng cường trí não cho bé.
Cháo dinh dưỡng bí đỏ là một món ăn tuyệt vời cho bé vì nó chứa nhiều chất
dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của trẻ. Dưới đây là các giá trị dinh
dưỡng chính của cháo dinh dưỡng:

1. Protein: Thịt heo là một nguồn giàu protein, chất dinh dưỡng cần thiết
cho sự phát triển của cơ bắp, tế bào, tóc và móng.
2. Axit amin: Thịt heo cũng là một nguồn giàu axit amin, chất dinh dưỡng
cần thiết cho sự phát triển của cơ thể.
3. Chất đạm: Thịt heo cũng chứa nhiều chất đạm có chất lượng cao và dễ
tiêu hóa, đặc biệt là cho bé yêu đang trong quá trình phát triển.
4. Vitamin và khoáng chất: Thịt heo cũng cung cấp một số vitamin và
khoáng chất quan trọng, bao gồm sắt, kẽm và vitamin B1 và vitamin B2.
Những chất này giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, phát triển xương
và tăng cường năng lượng và quan trọng trong việc bảo vệ da.

Chúng tôi luôn lựa chọn những đơn vị cung cấp nguyên liệu có nguồn gốc rõ
ràng, chế biến đúng quy trình với các dụng cụ chuyên dụng, cam kết mang đến
những sản phẩm cháo dinh dưỡng sạch đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực
phẩm.
 Nguyên liệu luôn tươi mới
 Có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng
 Không chất tạo màu
 Không chất bảo quản

Giá trị dinh dưỡng phụ thuộc vào đặc tính nguyên liệu, độ tươi ngon và cách
thức chế biến. Hiểu được sự phát triển của bé, trong giai đoạn tập ăn đầu đời
cần có đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu.
Ngoài việc chú trọng độ tươi ngon và giữ nguyên vẹn giá trị dinh dưỡng của
sản phẩm. Nguyên liệu được thu mua từ những nhà máy cung cấp uy tín, đảm
bảo đủ thông tin và các chứng nhận cần thiết cho việc truy xuất nguồn gốc sản
phẩm. Hệ thống sản xuất được chuẩn hóa bằng các quy trình, hướng dẫn công
việc đã giúp chúng tôi tạo nên các sản phẩm tươi ngon, giàu dinh dưỡng và an
toàn cho sự phát triển của bé
Là sản phẩm dinh dưỡng dành cho bé, thì không thể thiếu sự bắt mắt để kích
thích sự thèm ăn, luôn hướng tới hoàn thiện sản phẩm, đảm bảo cả chất lượng
lẫn hương vị và màu sắc. Sử dụng các loại rau củ quả có nhiều vitamin và
khoáng chất không chỉ bổ dưỡng mà còn có màu sắc tự nhiên, hấp dẫn các bé.
6.2 Quy trình công bố sản phẩm
Bước 1: Doanh nghiệp tự công bố sản phẩm
Doanh nghiệp hay tổ chức cá nhân kinh doanh ngành thực phẩm sẽ tự công bố
sản phẩm của mình trên phương tiện thông tin đại chúng và trên trang thông tin
điện tử của doanh nghiệp hoặc công khai tại trụ sở của tổ chức cá nhân.
Bước 2: Nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm tới cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
Doanh nghiệp hay tổ chức cá nhân sẽ nộp 1 bộ hồ sơ tự công bố sản phẩm tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định, một bộ
hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
 1 bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này.
 1 phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm được cấp bởi phòng
kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận
phù hợp ISO 17025 cùng các tiêu chí do Bộ Y tế ban hành trong 12
tháng tính từ khi nộp hồ sơ.
 Mẫu nhãn sản phẩm hoặc mẫu nhãn sản phẩm dự kiến.
 Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hay thành
phần tạo nên công dụng đó.
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt hồ sơ và thông báo kết quả
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp,
kiểm duyệt và lưu trữ hồ sơ, thông báo cho doanh nghiệp và đăng tải tên doanh
nghiệp, tên sản phẩm trong hồ sơ trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp
nhận.
Một số lưu ý trong quá trình tự làm công bố sản phẩm
Ngôn ngữ dùng trong hồ sơ phải là tiếng Việt, nếu tài liệu là tiếng Anh bắt
buộc phải phiên dịch sang tiếng Việt và được công chứng, tài liệu phải còn
trong thời gian tự công bố
Nếu tổ chức hay cá nhân có 2 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một loại sản
phẩm thì tổ chức, cá nhân phải nộp chung 1 cơ quan quản lý nhà nước ở địa
phương đã đăng ký kinh doanh ban đầu.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất
một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà
nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa
chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo
phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó. Doanh nghiệp, tổ chức hoặc
cá nhân phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về độ an toàn và chất lượng của sản
phẩm mình công bố.
Nếu có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần thì doanh nghiệp, tổ
chức và cá nhân phải thông báo và tự công bố lại. Nếu có sự thay đổi khác thì
phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Phía trên là
thông tin về công bố sản phẩm và các trình tự, thủ tục tự công bố sản phẩm,
mong rằng chia sẻ trên giúp cho những tổ chức, cá nhân hay doanh nghiệp
hoàn thành hồ sơ tự công bố sản phẩm.
6.3 Quy trình tự công bố sản phẩm
Hồ sơ tự công bố sản phẩm.
 Một tổ chức, cá nhân có nhu cầu tự đăng ký chất lượng sản phẩm của
mình cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan Nhà
nước, trong đó không thể thiếu những giấy tờ pháp lý sau đây:
 Bản tự công bố sản phẩm. Bản này đã có sẵn theo mẫu 01 của Nghị định
15/2018/NĐ do Chính phủ ban hành, quý khách in và điền đầy đủ, chính
xác thông tin theo mẫu.
 Phiếu kiểm nghiệm kết quả chất lượng của sản phẩm được tự công bố
trong vòng 12 tháng tính từ ngày kiểm nghiệm đến ngày nộp hồ sơ
 Mẫu nhãn sản phẩm hoặc mẫu nhãn sản phẩm dự kiến
 Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hay thành
phần tạo nên công dụng đó
 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Hồ sơ tự công bố sản phẩm phải được tự nộp tại:
Nếu như hình thức công bố hợp quy sản phẩm doanh nghiệp phải gửi hồ sơ lên
cơ quan chức năng nhà nước theo chỉ định của cơ quan tại địa phương thì hình
thức tự công bố lại đơn giản hơn rất nhiều. Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ bộ hồ
sơ, doanh nghiệp chỉ cần gửi lên cơ quan địa phương, tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc trung ương tương ứng.
Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan sẽ lưu trữ và làm trung gian đăng tải thông tin cần
thiết lên trang website chính thức của họ. Các thông tin bao gồm tên công ty,
bản tự công bố và toàn bộ sản phẩm doanh nghiệp đã tự công bố trước đó. Mọi
trách nhiệm về sau vẫn là do doanh nghiệp chịu.
Một số lưu ý trong quá trình tự làm công bố sản phẩm.
Để quá trình làm thủ tục tự công bố chất lượng sản phẩm diễn ra thuận lợi,
nhanh chóng, hạn chế tối đa khó khăn vướng mắc thì doanh nghiệp cần lưu ý
một số vấn đề quan trọng dưới đây:
Trường hợp các nhân, tổ chức có từ 2 cơ sở sản xuất trở lên mà sản xuất cùng
sản phẩm thì chỉ cần nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước tại nơi đặt cơ
sở sản xuất. Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng
Việt. Nếu có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch thuật sang tiếng
Việt đã được công chứng.
Sau khi công bố mà cần đổi tên, xuất xứ, thành phần cấu tạo của sản phẩm thì
phải tự công bố lại. Các thay đổi khác có thể thông báo bằng văn bản gửi lên cơ
quan quản lý nhà nước. Trong hồ sơ nộp đến cơ quan nhà nước để tự công bố
chất lượng sản phẩm phải có tài liệu đi kèm có hiệu lực đến thời điểm nộp hồ
sơ để chứng minh rằng doanh nghiệp đã và đang hoạt động. Tất cả tài liệu
không còn hiệu lực sẽ bị trả về và không giải quyết dưới mọi lý do. Tìm hiểu
thật kỹ các chỉ tiêu an toàn thực phẩm trước khi tiến hành công bố đã dạt chuẩn
chất lượng để tránh sai sót gây bất lợi về sau.
6.4 Chiến lược thương mại marketing
6.4.1 Xác định đối tượng khách hàng.
Đầu tiên, hãy xác định đối tượng khách hàng mà bạn muốn nhắm đến với sản
phẩm cháo ăn liền dành cho trẻ từ 7 đến 12 tháng. Có thể là những người yêu
thích tiện lợi và tốn ít thời gian, phân khúc khách hàng có thu nhập trung bình
và khá. Đặc biệt là các khách hàng không có thời gian nấu ăn cho trẻ.
6.4.2 Đặc điểm sản phẩm
Tập trung vào các đặc điểm và lợi ích của sản phẩm cháo ăn liền. Đảm bảo
rằng sản phẩm của bạn được thiết kế để mang lại sự tiện lợi và chất lượng. Các
thông tin về thành phần dinh dưỡng cung cấp năng lượng cho trẻ, nhãn dán,
bao bì, hướng dẫn sử dụng.
6.4.3 Định vị thương hiệu
Xác định một đặc điểm nổi bật và định vị thương hiệu của sản phẩm cháo ăn
liền cho trẻ. Có sự khác biệt về mùi vị, màu sắc, để định vị được thương hiệu
cạnh tranh về giá với các đối thủ trên thị trường.
6.4.4 Quảng cáo và tiếp thị
Sử dụng các kênh quảng cáo và tiếp thị phù hợp để đưa thông điệp về sản phẩm
đến đối tượng khách hàng. Có thể sử dụng quảng cáo truyền thông truyền
thống, quảng cáo trên mạng xã hội.
6.4.5 Tạo mối quan hệ khách hàng
Xây dựng mối quan hệ với khách hàng thông qua việc cung cấp thông tin chất
lượng về cháo cho bé, chia sẻ cách sử dụng, đề xuất cách chọn những loại gia
vị nào là phù hợp với trẻ nhỏ. Sử dụng email marketing, chương trình khách
hàng thân thiết, hoặc mạng xã hội để tạo liên kết với khách hàng.
6.4.6 Đối tác và bán lẻ
Xây dựng mối quan hệ với các đối tác và nhà bán lẻ để phân phối sản phẩm
cháo ăn liền cho bé. Cung cấp các gói hợp tác hoặc chương trình đại lý để mở
rộng phạm vi tiếp cận với khách hàng.
6.4.7 Đánh giá và phản hồi:
Lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng và thúc đẩy việc đánh giá sản phẩm.
Điều này giúp cải thiện chất lượng sản phẩm và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng.
CHƯƠNG 7 VÒNG ĐỜI SẢN PHẨM
Trong giai đoạn tăng trưởng, khi một sản phẩm cháo ăn liền cho trẻ bắt đầu thu
hút sự quan tâm của khách hàng, quan trọng để duy trì chất lượng sản phẩm và
đáp ứng mong đợi của khách hàng. Các công ty đầu tư nhiều hơn vào hoạt
động tiếp thị, nhằm tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng hơn và xây dựng
thương hiệu hàng đầu trong nhóm mục tiêu chính. Sự tăng trưởng dự kiến trong
doanh số bán hàng được hỗ trợ bởi chất lượng sản phẩm, các đánh giá tích cực
và các hoạt động tiếp thị. Đem lại nguồn thu nhập lớn cho các doanh nghiệp.
Để tránh việc sản phẩm bị loại bỏ, chúng ta cần liên tục tìm hiểu và khắc phục
các điểm yếu của sản phẩm thông qua việc lắng nghe phản hồi từ khách hàng,
nhận xét và xác định những lỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, vận chuyển,
bảo quản và trưng bày sản phẩm. Chiến lược tiếp thị và chương trình khuyến
mãi cũng cần được triển khai để thu hút người tiêu dùng.
 Lỗi sản phẩm: Rủi ro này có thể bao gồm sản phẩm cháo trong quá trình
vận chuyện có thể xảy ra tình trạng đâm lũng, gây nên hư hỏng. Ngoài
ra, trong quá trình bảo ôn sản phẩm nếu sản phẩm không được kiểm tra
một cách nghiêm ngặc thì đưa ra ngoài thị trường sẽ xuất hiện ra nhiều
lỗi.
 Lỗi quá trình sản xuất: Rủi ro này bao gồm các vấn đề trong quá trình về
bao bì ghép mí có thể bị hở, khi tiệt trùng 121 độ trong vòng 45 phút sẽ
xảy ra tình trạng tràn ra ngoài. Nên cần phải có đội ngũ QC/QA kiểm tra
thường xuyên ở khâu ghép mí.
 Nghiên cứu giảm giá thành, tăng chất lượng: Đối với việc giảm giá
thành và tăng chất lượng, có một số giải pháp có thể được áp dụng.
Nghiên cứu và thực hiện quy trình sản xuất hiệu quả và tối ưu hóa việc
sử dụng nguyên liệu và tài nguyên. Ngoài ra, liên tục lắng nghe ý kiến
phản hồi từ khách hàng và tiến hành cải tiến liên tục cũng là một phần
quan trọng của việc duy trì chất lượng sản phẩm cháo ăn liền cho trẻ.

You might also like