You are on page 1of 4

ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.

HCM
–––––🙠🕮🙢–––––

LƯỢC KHẢO LÝ THUYẾT BÀI BÁO SỐ 2


Modelling the impact of non-tariff measures
on supply chains in ASEAN
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Anh Tâm
Môn: Môn Kinh doanh xuất nhập khẩu
Mã lớp HP: 23C1EXP60305903
Nhóm thực hiện: Nhóm 1

Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 22 tháng 11 năm 2023


DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT Họ và tên MSSV

1 Bùi Phạm Anh Duy 522202090164

2 Lê Duy 522202090165

3 Chu Tiểu Ngọc 522202090194

4 Phạm Diệu Trinh 522202090235


Modelling the impact of non-tariff measures on supply chains in ASEAN/ Mô hình hó
Tựa đề
tác động của các biện pháp phi thuế quan lên chuỗi cung ứng trong khối ASEAN
Tác giả Mike Webb, Anna Strutt, John Gibson, Terrie Walmsley (2020)
Vấn đề nghiên cứu:
Mặc dù hiện nay có nhiều ví dụ về các nghiên cứu kết hợp những ước tính kinh tế lượng về
động của các biện pháp phi thuế quan (NTM) lên các mô hình cân bằng tổng thể có thể
toán được (CGE), nhưng vẫn còn phạm vi đáng kể để tinh chỉnh trong các phương pháp đ
sử dụng.
Nghiên cứu này tập trung vào việc xem xét tác động của các loại NTM khác nhau đối với h
Giới thiệu nhập khẩu lên sáu quốc gia lớn của ASEAN.
(Introduc Mục tiêu nghiên cứu:
tion) Nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét tác động của các loại NTM khác nhau, cả đối với
vào trung gian và mức tiêu thụ cuối cùng đối với hàng nhập khẩu của sáu quốc gia lớn
ASEAN (Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam và Philippines).
Từ đánh giá chi tiết về mức độ mà các nhà xuất khẩu và nhập khẩu là mục tiêu của các
NTM khác nhau và tính toán tác động của chúng tùy thuộc vào giá trị thương mại của các
phẩm bị ảnh hưởng, nghiên cứu cung cấp một quy tắc kinh nghiệm hữu ích cho công v
trong tương lai với mô hình này.
Sử dụng khung mô hình trọng lực để phân tích tác động của NTM đối với hàng nhập khẩu t
Lí thuyết
sáu thị trường lớn của ASEAN
nền sử
Sử dụng Mô hình chuỗi cung ứng toàn cầu ImpactECON (IESC), nghiên cứu phân tích tác
dụng
động của NTM ở các giai đoạn khác nhau trong chuỗi cung ứng.
Biến độc lập:
Các biện pháp phi thuế quan
Biến phụ thuộc: Giá trị nhập khẩu (sản phẩm tiêu dùng tiêu thụ cuối cùng và sản phẩm
vào trung gian)
Biến kiểm soát:
+ Thuế quan theo giá;
Các biến + Thuế quan theo trọng lượng;
(variable) + Lượng tiêu thụ của nhà nhập khẩu;
+ Lượng sản xuất của nhà cuất khẩu;
+ Giá trị nhập khẩu thế giới;
+ Khoảng cách;
+ Sự tiếp giáp;
+ Hệ thống pháp lý chung;
+ Sự tồn tại của các thỏa thuận thương mại giữa 2 nhà xuất nhập khẩu
Phương pháp định lượng
PPNC
Phương pháp ước lượng tối đa hóa khả năng Poisson (ppml); Hồi quy
Công cụ PT Các ước tính được chạy bằng STATA

- NTM tác động tích cực đến xuất nhập khẩu ở các nước ASEAN. Việc giảm NTM sẽ dẫn
gia tăng sản lượng xuất và nhập khẩu của một nước, giúp gia tăng GDP và phúc lợi cho tấ
các nước, trong đó lợi ích đáng kể nhất thuộc về Việt Nam và Philippines.
Kết quả - NTM có tác động rõ rệt đến 2 lĩnh vực chịu nhiều ảnh hưởng là sản phẩm thực vật và đ
bài báo vật. Các sản phẩm thực vật và động vật bị ảnh hưởng đặc biệt bởi NTM và các lĩnh vực này
có sự mở rộng thương mại lớn nhất sau khi giảm NTM.
- Các loại NTM khác nhau có tác động khác nhau đến thương mại và biến nó trở thành g
nặng chi phí của nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu làm hạn chế giao dịch thương mại. N
có thể tác động đến sản xuất trung gian hoặc tiêu dùng cuối, áp vào các ngành, lĩnh vực k

1
nhau vì vậy NTM có tính không đồng nhất, không tồn tại một NTM điển hình nào.
- Kết quả củng chỉ ra tự do hóa một phần NTM có thể mang lại lợi ích kinh tế đáng kể cho
quốc gia lớn tại ASEAN. Các quốc gia này có nhiều ngành kinh tế chịu ảnh hưởng mạnh
tác động của NTM so với các quốc gia khác ngoài khu vực.
Những hạn chế trong bài nghiên cứu:
- Các thử nghiệm có phần hạn chế do chúng tôi chỉ có dữ liệu cắt ngang, dữ liệu NTM ch
sẵn trong một năm, dữ liệu NTM chỉ có sẵn trong một năm.
- Bài nghiên cứu sử dụng ước tính kinh tế lượng để ước tính tác động của các NTM, nó có
không phản ánh đầy đủ những tác động thực tế của NTM, đặc biệt là chưa phân tích chi
các NTM có tính chất phức tạp và chịu ảnh hưởng nhiều bởi các tác động bên ngoài.
- Bài nghiên cứu chỉ phân tích tác động chủ yếu ở quy mô khu vực mà các quốc gia này
nhiều điểm giống nhau, điều này có thể dẫn đến những thiếu sót trong việc đánh giá tác đ
của các NTM đối với các doanh nghiệp, các lĩnh vực ngành của từng quốc gia cụ thể.
- Hạn chế tiếp theo là chỉ tập trung vào một vài NTM như: phương pháp kỹ thuật, các b
pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và các biện pháp quản lý,... Điều này có thể dẫn đến nh
thiếu sót trong việc đánh giá tác động của các NTM quan trọng khác như chống bán phá
chống trợ cấp,…
Điểm hạn - Nghiên cứu hiện tại thiếu thông tin chi tiết hơn về chi phí NTM từ các nhà xuất khẩu và
chế, Áp nhập khẩu để xác định rõ hơn các tác động của NTM.
dụng và Áp dụng của nghiên cứu:
hướng - Kết quả của nghiên cứu này có thể giúp các nhà quản lý đề ra chiến lược phù hợp để g
nghiên thiểu tác động tiêu cực đối phó các tác động của NTM đối với chuỗi cung ứng. Ngoài ra
cứu trong giúp nhà quản lý hoạch định chính sách thích nghi, xây dựng các chính sách hỗ trợ trong v
tương lai đáp ứng các yêu cầu của các NTM. Các chính sách này có thể bao gồm nghiên cứu, đào
hỗ trợ kỹ thuật, và các biện pháp hỗ trợ thêm về tài chính.
- Nghiên cứu này giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về tác động của các NTM đối với h
động kinh doanh, giúp giảm thiểu tác động của các NTM đối với chi phí và hiệu quả
chuỗi cung ứng như: thay đổi nguồn cung cấp từ các quốc gia có ít NTM, thực hiện việc
tư vào các công nghệ sản xuất và logistics để giảm chi phí và tăng hiệu quả, tìm kiếm các
tác có kinh nghiệm giúp doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu của các NTM.
Hướng nghiên cứu trong tương lai:
- Các tác giả nhấn mạnh sự cần thiết phải phân chia chi phí liên quan đến NTM chính xác h
có thể thu được từ khảo sát các nhà xuất khẩu và nhập khẩu, chỉ ra lĩnh vực nghiên cứu tr
tương lai. Việc phân chia chi phí liên quan đến NTM của nhà xuất khẩu và nhập khẩu là
thiết để hiểu rõ hơn về các nghĩa vụ mà họ phải thực hiện trong hoạt động xuất khẩu, n
khẩu. Điều này giúp các doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu có thể chủ động thực hiện
nghĩa vụ của mình, tránh các vi phạm pháp luật và giảm thiểu chi phí.

You might also like