You are on page 1of 8

Bài 1

Dưới đây là danh sách chi tiết các khoản phải thu của khách hàng của Công ty Jake
Bookbinding tại ngày 31/12/N

STT Tên khách hàng Số tiền $ STT Tên khách hàng Số tiền $
1 Hà Anh Co. 2.500 21 Khách sạn Daiha 4.062
2 Đức Bảng Co. 660 22 Cửa hàng nông sản I 6.022
3 Hoa Hồng Hotel 1.211 23 Công ty Phích nước 3.398
4 Sao Mai Co. 86 24 Trung tâm tư vấn 11.337
5 Xuân Hòa Co. 8.753 25 Công ty cán thép 320
6 Thức ăn gia súc Co. 10 26 Xưởng đóng bàn ghế 11. 320
7 Mì ăn liền Co. 1.800 27 Nhà máy in SGK 330
8 Hải âu Co. 3.250 28 XN chế biến gỗ tròn 13.380
9 Điện dân dụng Co. 980 29 Liên doanh ô tô 1 – 5 13.870
10 May Thái tuấn Co. 750 30 Khách sạn Thượng Hải 1.421
11 Công ty giải khát IBC 1500 31 Khách sạn Hoàng Long 10
12 Công ty dệt ĐX 6.325 32 Công ty nước sạch HN 917
13 Nhà máy bia Thăng Long 13.461 33 Đại diện bia Tiger 1.122
14 Nhà máy Đông cơ điện 15.819 34 Công ty Lâm thủy sản 4.520
15 Nhà máy Z153 6.315 35 Trại nuôi bò giống 1.211
16 Nhà máy gà Phúc Thịnh 346 36 Công ty rượu Tân Bình 11.189
17 Công ty hóa chất 3C 1.750 37 Đại lý xi măng Bỉm Sơn 319
18 Công ty gạch P.T 120 38 Đại lý xuất khẩu gạo 346
19 Công ty xe đạp T.N 400 39 Công ty XNK xe máy 500
20 Công ty dược phẩm I 719 40 XN phụ tùng xe đạp 2.816

Kiểm toán viên muốn gửi thư xác nhận cho 10 đơn vị để kiểm tra độ tin cậy của các khoản
nợ trong sổ sách đối với công ty.

Yêu cầu:
Những công ty nào sẽ được chọn ra để kiểm toán nếu kiểm toán viên:
1. Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ và theo bảng số ngẫu nhiên. Điểm xuất phát dòng 5 cột 1
2. Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ và theo hệ thống, điểm xuất phát là 11.256
Bài 2
Dưới đây là danh sách chi tiết các khoản PTKH của Công ty HTC tại ngày 31/12/N:
STT Tên khách hàng Số tiền $ STT Tên khách hàng Số tiền $
1 A 5.050 21 U 2.120
2 B 1.800 22 V 660
3 C 11.000 23 X 211
4 D 3.314 24 Y 868
5 E 10.120 25 Z 18.753
6 F 8.110 26 W 150
7 G 800 27 AA 218
8 H 4.500 28 AB 23.250
9 I 10.980 29 AC 1.980
10 J 850 30 AD 275
11 K 15.098 31 AE 675
12 L 128 32 AF 6.425
13 M 461 33 AG 346
14 N 15.819 34 AH 15.819
15 O 315 35 AI 6.415
16 P 10.934 36 AJ 934
17 Q 750 37 AK 6.550
18 R 1.700 38 AL 3.000
19 S 950 39 AM 4.050
20 T 3.719 40 AN 519

Kiểm toán viên muốn gửi thư xác nhận cho 14 đơn vị để kiểm tra độ tin cậy của các
khoản nợ trong sổ sách đối với công ty HTC.

Yêu cầu: Những công ty nào sẽ được chọn ra để kiểm toán nếu kiểm toán viên:
1. Sử dụng phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ và theo bảng số ngẫu nhiên của
hiệp hội thương mại Hoa Kỳ. Điểm xuất phát dòng 10, cột 1 và lấy thêm các chữ số ở cột
liền kề cột chính ghép vào cột chính để sử dụng BSNN
2. Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ và theo hệ thống, điểm xuất phát 9.250
Bài 3
Một kiểm toán viên được giao nhiệm vụ kiểm toán trên bảng kê số 1 tháng 4/N,
nhưng do đột xuất không thể tiếp tục công việc sau ngày 25/4. Tài liệu giao lại gồm có:
1. "Sổ tay kiểm toán viên" ghi rõ những sai sót sau
a. Thủ quỹ đã nhận các séc loại 1.000.000đ từ số 235 đến số 252 và loại 500.000đ từ số
123 đến 150 ngày 3/4 nhưng ghi thu ngày 13/4 với số tiền là 10.000.000đ.
b. Các phiếu thu số 600, 625, 628, 650 ghi nhận tiền hàng uỷ thác xuất khẩu số tiền là
80.000.000đ không có giấy biên nhận tiền.
2. Số liệu của bảng kê số 1 từ ngày 26/4 đến ngày khoá sổ để quyết toán như sau
Đơn vị tính: 1.000đ

Ghi Nợ TK 111, ghi Có các TK khác Cộng


Số cuối
Ngày Nợ TK
112 113 511 331 131 334 155 kỳ
111

26 26.000 26.000 29.000

27 14.000 14.000 15.000

28 2.000 10.000 12.000 19.000

29 1.000 5.000 6.000

30 2.000 5.000 2.000 9.000 20.000

Cộng 20.000 25.000 18.000 15.000 24.000 26.000 20.000

Đối
15.000 20.000 16.000 24.000 26.000 20.000
chiếu
Ghi chú: Số PS Có của TK 111 trên NKCT số 1 từ ngày 26/04 đến ngày 30/04 như sau:
16.000.000đ; 12.000.000đ; 8.000.000đ; 12.000.000 và 4.000.000đ
Yêu cầu:
1. Anh (chị) hãy tiếp tục công việc còn lại đến khâu lập bảng kê
2. Hình thành kiến nghị để chuẩn bị lập BC các kiểm tra (biết thêm nhu cầu chi tiêu
thường xuyên của đơn vị là 7.000.000đ/ngày)
Bài 4

Một kiểm toán viên được phân công kiểm toán các nghiệp vụ về quỹ trên nhật ký chứng
từ số 1 tháng 6 năm N, nhưng vì do đột xuất không tiếp tục công việc từ ngày 25 tháng 6.
Tài liệu giao lại gồm có:
1. "Nhật ký kiểm toán viên" đã ghi những sai sót phát hiện được
1.1. Trong các lệnh chi số 218 ngày 13/6, số 230 ngày 12/6 số 235 ngày 15/6 đã ghi số
tiền chi là 16.200.000đ. Kèm theo các lệch chi có 8 hoá đơn hàng hoá, trong đó có 5 hoá đơn
có số tiền 1.000.000đ mỗi hoá đơn và 3 hoá đơn còn lại có tổng số tiền 4.000.000đ.
1.2. Trong các phiếu chi số 211 ngày 2/6, số 227 ngày 12/6, 232 ngày 14/6 với tổng số
tiền là 40.000.000đ về khoản tạm ứng cho nhân viên thu mua vật liệu không kèm theo giấy xin
tạm ứng.
1.3. Lệnh chi số 246 ngày 20/6 chi cho hợp đồng kinh tế với công ty Hồng Hà, số tiền
là 65.000.000đ, không có bản hợp đồng kèm theo.
2. Số liệu từ 21/6 đến ngày khoá sổ để quyết toán như sau
Đơn vị tính: 1000đ
Ghi Có TK 111 ghi Nợ các TK sau:
Ngày Cộng
151 152 153 154 155 157 213 341
21 15.000 4.000 6.000 15.000
22 3.000 5.000 8.000
23 6.000 12.000 9.000
24 6.000 30.000 11.000
25 35.000 20.000
Cộng 28.000 25.000 38.000 15.000 24.000 25.000 20.000 50.000
Đối
24.000 22.000 36.000 24.000 25.000 20.000 50.000
chiếu

Yêu cầu:
1. Anh (chị) hãy tiếp tục các công việc còn lại đến khâu lập bảng kê
2. Hình thành kiến nghị để chuẩn bị lập báo cáo?
Bài 5: Có tài liệu của công ty HG

1. Thủ quỹ nộp vào tài khoản tiền gửi ngân hàng số tiền lương chưa thanh toán theo báo số 15
ngày 12/1/2014 với số tiền là 15.000.000đ. Nhưng theo lệnh về quỹ số 29 ngày 6/5 đã ghi vào
sổ quỹ 25.000.000đ.
2. Thủ quỹ đã rút 105.000.000đ từ tài khoản tiền gửi ngân hàng ngày 16/3 theo chứng từ số
2634 và theo phiếu thu số 190 ngày 20/5 đã ghi theo theo sổ quỹ 85.000.000đ
3. Qua kiểm tra đã phát hiện những sai lệch trong các chứng từ sau:
+ Phiếu thu số 310 ngày 23/7 số tiền 250.000.000đ đã chữa thành 150.000.000đ (tiền thu về
tiêu thụ sản phẩm)
+ Phiếu chi số 403 ngày 19/8 có số tiền 6.000.000đ đã sửa thành 9.000.000đ (tiền tạm ứng cho
nhân viên thu mua)
+ Phiếu chi số 514 ngày 21/9 có số tiền là 1.400.000đ đa sửa thành 10.400.000đ (tiền thanh
toán về hợp đồng lao động)
4. Dùng tiền mặt thanh toán theo phiếu chi số 620 ngày 30/9 cho việc mua sắm số phụ tung
sửa chữa xe ô tô cho bộ phận bán hàng là 3.700.000. Số phụ tùng này đã xuất ngay để sửa
chữa và cũng ngày này ghi vào chi phí sửa chữa xe ô tô là 7.300.000đ
5. Phiếu chi số 680 ngày 5/10 chi trả tiền lương không có bảng thanh toán lương đi kèm số tiền
là 53.489.000đ
6. Phiếu chi số 685 ngày 7/10 về mua ô tô trị giá 450.000.000 không có hóa đơn gốc cũng như
biên bản bàn giao ô tô
7. Trong phiếu chi số 700 ngày 15/10 về khoản thanh toán tạm ứng là 6.200.000đ không có
giấy thanh toán tạm ứng đi kèm và không có chữ ký của kế toán trưởng.
8. Lệnh chi số 721 ngày 29/10 số tiền là 24.400.000 và bảng kê thanh toán lương tháng 10
không có chữ ký của giám đốc
9. Trong phiếu chi số 750 ngày 2/11 không có biên nhận, số tiền 800.000đ chi tạm ứng đi công
tác của công nhân viên
10. Trong các phiếu chi số 760 ngày 5/11, số 793 ngày 10/11 và 802 ngày 22/11 đã ghi số tiền
để mua nguyên vật liệu của công ty MB kèm theo lệnh chi có 10 hóa đơn số tiền từ 500.000đ
đến 1.000.000đ. Tổng số tiền là 20.500.000đ
Yêu cầu:

1. Lập bảng kê vi phạm về các nghiệp vụ quỹ

2. Xác định các điều khoản nào của cán bộ quản lý tiền mặt bị vi phạm
Bài 6:
Khi kiểm toán báo cáo tài chính năm N+1 của công ty khách hàng, kiểm toán viên đã
phát hiện những sai sót sau: (thuế suất thuế TNDN 20%, thuế suất thuế GTGT 10%)

1. Ghi hóa đơn bán hàng phát sinh ngày 10/01/N+1 vào kết quả kinh doanh năm N theo giá
bán 300 triệu đồng, giá vốn hàng bán là 200 triệu đồng, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
20%, thuế GTGT là 10%
2. Một nghiệp vụ bán hàng trị giá 20 triệu đồng, giá vốn hàng bán 14 triệu đồng bị ghi nhầm
không chủ ý lần thứ hai vào ngày cuối cùng của năm. Nghiệp vụ này đã được vào sổ hai ngày
trước đó.
3. Công ty mua nguyên vật liệu nhập kho theo giá 66 triệu đồng đã bao gồm thuế GTGT 10%,
chưa thanh toán cho người bán. Kế toán đơn vị định khoản:
Nợ TK 152: 66.000.000đ
Có TK331: 66.000.000đ
4. Một hóa đơn bán hàng bị cộng nhầm 1 triệu đồng do lỗi nhập số liệu từ bàn phím máy tính.
5. Tạm ứng tiền cho nhân viên đi thu mua NVL trong kỳ là 6 triệu đồng, kế toán đã định
khoản:
Nợ TK 152: 6.000.000đ
Có TK 111: 6.000.000đ
6. Kế toán ghi nhận doanh thu 400 triệu đồng của một nghiệp vụ bán hàng ngày 30/12/N+1,
thuế GTGT phải nộp 10%, nhưng quên không phản ánh giá vốn hàng bán 330 triệu đồng.
7. Kiểm kê Hàng tồn kho thừa chưa rõ nguyên nhân, kế toán định khoản vào tài khoản thu
nhập khác 50.000.000đ
Yêu cầu:

1. Nêu ảnh hưởng (nếu có) của mỗi sai sót trên đến các khoản mục của BCTC.
2. Lập bút toán điều chỉnh (nếu có).
Bài 7:

Trong sổ kế toán năm N kết thúc ngày 31.12 của công ty DT có các sai phạm sau:

a. Một khoản tiền mặt được ghi trong nhật ký quỹ là 46.000.000 đồng thay vì 64.000.000
đồng.
b. Kế toán tài khoản phải trả bỏ qua 7 séc thanh toán cho nhà cung cấp ngày 26.12.201N có giá
trị 900.000.000 đồng không hạch toán vào sổ tiền gửi ngân hàng 7 séc này được ghi sổ vào
ngày 02.01.201N+1
c. Mỗi tháng, một báo cáo nhận hàng giả mạo được một nhân viên bộ phận nhận hàng gửi đến
phòng kế toán. Sau khi gửi báo cáo vài ngày, nhân viên này gửi hóa đơn về lô hàng được cung
cấp bởi công ty anh ta sở hữu và chỉ hoạt động vào buổi tối. Việc thanh toán được thực hiện
khi kế toán thanh toán đối chiếu thấy khớp giữa báo cáo nhận hàng và hóa đơn. Tổng giá trị
các hóa đơn giả mạo cho năm 201N là 345.000.000 đồng.
d. Một lô nguyên vật liệu trị giá 36.000.000 đồng mua về ngày 28.12.201N nhưng 3 tuần sau
mới được ghi sổ. Nguyên nhân là nhân viên bộ phận nhận hàng không gửi báo cáo đến phòng
kế toán. Khi nhà cung cấp yêu cầu bộ phận kế toán thanh toán, bộ phận kế toán tìm báo cáo
nhận hàng, ghi nhận nghiệp vụ vào sổ kế toán và thanh toán cho nhà cung cấp.
Yêu cầu:

1. Xác định ảnh hưởng của các sai phạm trên đến các khoản mục trong BCTC
2. Lập bút toán điều chỉnh cho các sai phạm nói trên.

You might also like