Professional Documents
Culture Documents
Hanoi, 2016
Biểu diễn Fourier của tín hiệu và hệ thống TTBB
Biểu diễn chuỗi fourier của tín hiệu liên tục tuần
hoàn
Đáp ứng của hệ thống TTBB với tín hiệu dạng sin
Xem xét một hệ thống TTBB có đáp ứng xung h(t) và tín hiệu
vào x(t)=ejωt. Đáp ứng của hệ thống được tính như sau:
j(t ) jt j jt
y(t) h(t) * x(t) h( )e d e h( )e d H ()e
j
H () h( )e d
đặc trưng cho đáp ứng của hệ thống với tần số ω của tín hiệu vào
dạng sin.
Hoang Van Xiem, Ph.D., VNU-UET Tín hiệu và Hệ thống
3
Tín hiệu dạng Sin và Hệ Thống TTBB
Tín hiệu ra có cùng tần số với tần số của tín hiệu vào dạng sin.
Sự thay đổi về biên độ và pha của tín hiệu ra so với tín hiệu
vào được đặc trưng bởi đáp ứng tần số H(ω) với hai thành
phần sau đây:
H () Re[H ()]2 Im[H ()]2
được gọi là đáp ứng biên độ và
Im[H ()]
() a tan
Re[H ()]
được gọi là đáp ứng pha của hệ thống
Khi đó ta có thể biểu diễn tín hiệu ra dưới dạng sau đây:
nghĩa là so với tín hiệu vào thì tín hiệu ra có biên độ lớn gấp
|H(ω)| lần và lệch pha đi một góc là φ(ω)
Một tín hiệu tuần hoàn với chu kỳ T có thể biểu diễn được một
cách chính xác bởi chuỗi Fourier dưới đây:
x(t) k
c e
k
jkot
Nói cách khác, mọi tín hiệu tuần hoàn đều có thể biểu diễn
như một tổ hợp tuyến tính của các tín hiệu dạng sin phức có
tần số là một số nguyên lần tần số cơ bản
Điều kiện để sai số bình phương trung bình giữa x(t) và biểu
diễn chuỗi Fourier của x(t) bằng không là x(t) phải là tín hiệu
công suất, nghĩa là:
T
1
x(t) dt
2
T0
Điều kiện hội tụ tại mọi điểm (điều kiện Dirichlet):
x(t) bị chặn
Số điểm cực trị trong một chu kỳ của x(t) là hữu hạn
Số điểm không liên tục trong một chu kỳ của x(t) là hữu
hạn
Đáp ứng của một hệ TTBB có đáp ứng tần số là H(ω) với mỗi
thành phần ejkω0t là H(kω0)ejkω0t
→ đáp ứng của hệ thống đó với tín hiệu vào x(t) sẽ biểu diễn
được như sau:
y(t) k 0
c H
k
(k )e jk0t
Hai tín hiệu f(t) và g(t) tuần hoàn cùng với chu kỳ T được gọi
là trực giao nếu điều kiện sau đây được thỏa mãn:
T
0
f (t)g *(t)dt 0
VD: Hai tín hiệu ejkω t và ejlω0t với tần số cơ bản ω0 = 2π/T trực
0
Các hệ số của chuỗi Fourier của tín hiệu tuần hoàn x(t) được
tính bằng cách sử dụng tính chất trực giao của các tín hiệu
thành phần {ejkω0t } như sau:
T T T
l e dt l e dt ckT
jk0t jl0t jk0t jl0t jk0t
x(t)e dt ce c e
0 0 l l 0
T
1
ck x(t)e jk0tdt
T0
x(t) z(t) k k
(
k
c d )e jk0t
x(t t0) k )e
(c e
k
jk0t0 jk0t
t
ck jk0t
x(t) ce
k
k
jk0t
x( )d
k jk0
e
T
1
x(t) dt ck
2 2
T0 k
Giá trị |ck|2 có thể coi như đại diện cho công suất của tín hiệu
thành phần ejkω0t trong tín hiệu x(t) → hàm biểu diễn giá trị |ck|2
theo tần số ωk = kωk (k Є Z) cho ta biết phân bố công suất của tín
hiệu x(t) và được gọi là phổ mật độ công suất của x(t).
Chú ý: phổ mật độ công suất của tín hiệu tuần hoàn là một hàm
theo tần số rời rạc
•Tính đối xứng: với tín hiệu tuần hoàn x(t) có biểu diễn chuỗi
Fourier
x(t) k
c e
k
jk0t
thì phổ mật độ công suất của x(t) là một hàm chẵn, nghĩa là :
. k : ck ck
2 2
Ngoài ra:
• Nếu x(t) là tín hiệu thực: k : ck c*k
• Nếu x(t) là tín hiệu thực và chẵn: k : ck ck
• Nếu x(t) là tín hiệu thực và lẻ: k : ck ck
1
x(t) F [X()]= X ()e jtd
1
2
Cách biểu diễn khác của biến đổi Fourier của tín hiệu x(t), với
biến số f thay cho tần số góc ω:
X ( f ) F[x(t)]
x(t)e j2 ftdt
x(t) F 1[X(f )]= X ( f )e j2 ftdf
Hàm X(ω) được gọi là phổ (Fourier) của tín hiệu x(t) theo tần
số
X () Re[ X ()]2 Im[ X ()]2
Hàm biểu diễn
được gọi là phổ biên độ của tín hiệu x(t) theo tần số
Hàm Im[X ()]
() arctan
Re[ X ()]
được gọi là phổ pha của tín hiệu x(t) theo tần số
Điều kiện để các biến đổi Fourier thuận và nghịch của tín hiệu
x(t) tồn tại là x(t) phải là tín hiệu năng lượng, nghĩa là:
x(t) dt
2
Điều kiện để tín hiệu khôi phục từ biến đổi Fourier của tín
hiệu x(t) hội tụ về x(t) tại mọi thời điểm, ngoại trừ tại các điểm
không liên tục (Điều kiện Dirichlet):
x(t) dt
F[x(t)e j t] X ( )
dx(t)
Tích phân F[ ] j X ()
dt
t X ()
F x( )d
j
1
x(t) dt X () d
2 2
2
Giá trị |X(ω)|2 có thể coi như đại diện cho năng lượng của tín
hiệu thành phần ejωt trong tín hiệu x(t) → hàm biểu diễn |X(ω)|2
theo tần số ω cho ta biết phân bố năng lượng của tín hiệu x(t) và
được gọi là phổ mật độ năng lượng của x(t).
Chú ý: phổ mật độ năng lượng của tín hiệu không tuần hoàn là
một hàm theo tần số liên tục
Chu kỳ hiệu dụng của tín hiệu x(t) được định nghĩa như sau:
1/2
2
2
t x (t) dt
Td
2
x(t) dt
Băng thông hiệu dụng của tín hiệu x(t) được định nghĩa là:
1/2
2
2
X ( ) d
B
2
X ( ) d
Tích của băng thông với thời gian của bất kỳ tín hiệu nào là bị
chặn dưới: TdBω≥1/2