Professional Documents
Culture Documents
Chương 4 Cac Phuong Hap Do Rong
Chương 4 Cac Phuong Hap Do Rong
Đá vôi 2.710
Dolomite 2.876
Anhydrite 2.997
Muối 2.032
• Đường 2 và 3: Đường cong mật
độ khối(b), hệ số hiệu chỉnh
đường cong (), và hệ số vỉa (F)
được ghi nhận trên đường này. hệ
số hiệu chỉnh, hệ số vỉa mật độ
khối, thang ghi giá trị tăng từ trái
sang phải
• Thang chia giá trị mật độ khối
tăng từ 2.0 – 3.0 gm/cc, đặc trưng
bởi đường nét liền đậm. Đường
cong hiệu chỉnh đo mật độ khối có
giá trị từ -0.05gm/cc – 0.45gm/cc,
tăng lên 0.05 mỗi ô chia, nhưng
chỉ sử dụng phần bên trái của
đường này. Hệ số vỉa ( F ), thang
giá trị chia từ 1 – 10, đặc trưng bởi
đường đậm đứt khúc.
• Tại độ sâu 9310ft trong ví dụ hình
29, đọc giá trị mật độ khối b =
2.56gm/cc.
• ma = 2.87 gm/cc ( Dolomit)
• f = 1.1 gm/cc (hằng số mật độ
chất lưu được đề nghị cho dung
dịch nước biển)
• b = 2.56 gm/cc tại độ sâu 9310
ft ( từ log)
Cách tìm :
• Tìm giá trị mật độ khối trên thang
chia nằm ngang (trong ví dụ này
là 2.56gm/cc)
• Từ giá trị mật độ khối, kẻ một
đương thẳng đứng song song với
trục tung của đồ thị, đường này
cắt đường mật độ khung (ma)
tại một điểm.
• Từ điểm này, kẻ đường nằm
ngang cắt trục độ rổng tại một
điểm, điểm này là giá trị độ rỗng
keứng với một lọai mật độ chất
lưu. Trong trường hợp này =
18%.
III. PHƯƠNG PHÁP LOG NEUTRON
Các phương pháp Nơ tron là các phương pháp đo độ rỗng, dùng
để đo lượng ion H2 trong vỉa. Đối với các vỉa sạch (không có mặt
của sét) trong đó lỗ rỗng bị lấp đầy bởi nước hoặc dầu thì phương
pháp nơtron đo được giá trị độ rỗng bị lấp đầy bởi chất lưu đó.
• Nguyên lý:
Khi một neutron được bắn ra một cách liên tục từ nguồn phát thì
nó bay vào thành hệ, lúc này neutron ở trạng thái là neutron trên
nhiệt vì năng lượng của nó rất lớn, khi nó va chạm với hạt nhân
của các nguyên tử khác trong vỉa nó sẽ bị mất năng lượng, tùy
theo đối tượng va chạm mà năng lượng của chúng bị mất nhiều
hay ít. Đối với hạt nhân nguyên tử hydro, vì có khối lượng và kích
thước gần bằng neutron nên khi va chạm với hạt nhân nguyên tử
hydro thì năng lượng của chúng bị mất nhiều nhất. Sau nhiều lần
va chạm vừa đủ với hạt nhân thì động năng ban đầu của neutron
bị mất đi, neutron bị chậm lại và ở trạng thái nhiệt
Phương pháp đo
Có hai loại hệ thống log dùng để đo log neutron là log neutron –
neutron và log neutron – gamma.
• Phương pháp neutron – gamma:
Đây là thiết bị đo log cũ, ở phương pháp này người ta phát ra
tia neutron từ nguồn phát và thu các tia gamma bằng một đầu
dò gamma ngẫu nhiên được đặt cách nguồn phát một khoảng
ngắn.
• Phương pháp neutron – neutron:
Hầu hết các phương pháp log neutron mới bây giờ người ta sử
dụng là phương pháp này. Trong hệ thống này, người ta sử
dụng đầu dò Heli dài khoảng 6 inch để phản ứng với các
neutron nhiệt khi chúng đi đến đầu dò sau khi va chạm với các
hạt nhân trong thành hệ. Khi các neutron này đi qua thì làm
ion hóa khí trong đầu dò và tín hiệu này được chuyển từ thiết
bị đo lên bề mặt.
• Ứng dụng của phương pháp log neutron
• Dùng để đánh giá độ rỗng toàn phần của vỉa. Độ rỗng
toàn phần của vỉa được đánh giá theo công thức:
H H ma
N
H f H ma
– H là chỉ số hydro đo được theo log.
– Hma là chỉ số hydro của khung đá.
– Hf là chỉ số hydro của dung dịch khoan, thường chọn
bằng 1.
• Phân biệt các đới chứa khí hay hydrocacbon nhẹ với các
đới khác vì trong các đới chứa khí thì độ rỗng sẽ thấp
hơn so với đới chứa dầu hoặc nước.
• Liên kết địa tầng các giếng khoan.
• Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp neutron
• Nhược điểm: Khi lỗ rỗng bị lấp đầy bởi khí so với dầu
hoặc nước thì độ rỗng thu được từ phương pháp neutron
sẽ thấp hơn so với thực tế. Bởi vì nồng độ ion hydro trong
vỉa lúc này sẽ loãng hơn so với khi lỗ rỗng được lắp đầy
bởi dầu hoặc nước. Hàm lượng hydro ít nên tổn thất năng
lượng của neutron ít do đó mà giá trị độ rỗng bị giảm
xuống. sự giảm độ rỗng neutron do sự xuất hiện của khí
được gọi là hiệu ứng khí.
• Ưu điểm: Thuận lợi chủ yếu của log neutron là có độ tin
cậy lớn trong việc xác định độ rỗng của vỉa vì hàm lượng
hydro chỉ tập trung chủ yếu ở trong chất lỏng lấp đầy lỗ
rỗng của đá. Ngoài ra phương pháp này có thể sử dụng
được đối với giếng thân trần và giếng đã chống ống.
• Cho biết : Đá là Dolomit , độ rỗng
của đá vôi là 15% . Giá trị độ rỗng
của đá vôi được ghi trực tiếp từ
log độ rỗng notron sườn (SNP*),
Log notron sườn không được trình
bày ở đây .
• Cách tìm :
• Tìm giá trị độ rỗng của đá vôi (
đọc từ log SNP*) ứng với thang
chia ở đầu của biểu đồ hiệu chỉnh
. Trong ví dụ này, giá trị là 15% .
• Từ giá trị đó , kẻ một đường thẳng
đứng cho đến khi nó cắt đường
cong của đá Dolomit tại một điểm .
• Từ điểm đó , kẻ một đường nằm
ngang cho đến khi nó cắt trục độ
rỗng thật tại một điểm, giá trị độ
rỗng thật đọc được tại điểm đó là
12% .
• Cho biết : Đá là Cát kết, độ rỗng
của cát kết là 20%. Giá trị độ rỗng
của cát kết được ghi trực tiếp từ
log độ rỗng notron bù CNP*), Log
notron bù không được trình bày ở
đây.
• Cách tìm :
• Tìm giá trị độ rỗng của cát kết (
đọc từ log CNP*) ứng với thang
chia ở đầu của biểu đồ hiệu chỉnh .
Trong ví dụ này, giá trị là 20% .
• Từ giá trị đó, kẻ một đường thẳng
đứng cho đến khi nó cắt đường
cong của cát kết tại một điểm.
• Từ điểm đó, kẻ một đường nằm
ngang cho đến khi nó cắt trục độ
rỗng thật tại một điểm, giá trị độ
rỗng thật đọc được tại điểm đó la
24% .
IV. PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP
NEUTRON VÀ MẬT ĐỘ
• Kết hợp phương pháp nơ tron và mật độ là phương pháp độ rỗng
kết hợp. Ngoài việc sử dụng nó như là một phương pháp để xác
định độ rỗng, nó cũng được sử dụng để xác định các đặc điểm về
thạch học và tìm ra các đới chứa khí.
Phương pháp để xác định độ rỗng từ việc đo nơtron và mật độ là
sử dụng phương trình cơ bản:
N2 D2
N D
2