Professional Documents
Culture Documents
BT Kiểm Toán
BT Kiểm Toán
Câu 2: Công ty K là công ty thương mại, kinh doanh mặt hàng X ngày 26/12/2009: K có mua của Công ty M 1
lô hàng X trị giá là 120.000.000 đồng chưa có thuế VAT, K đã nhận hóa đơn VAT số 456 ngày 27/12/2009 do M phát
hành, hàng X thực tế chưa nhập kho tính đến 31/12/2009. Kế toán chưa phản ánh các nghiệp vụ mua hàng vào sổ sách
của công ty trong năm 2009.
Vào ngày 28/12/2009, ½( phân nửa) giá trị lô hàng X nói trên đã dược K bán trực tiếp cho công ty N với trị giá
là 150.000.000 đồng chưa có thuế VAT mà M đã giao hàng trực tiếp cho N tại kho của N.
Kế toán của công ty K xuất hóa đơn cho N ngày 3/1/2010 và ghi nhận doanh thu và giá vốn cho giá trị lô hàng X
cho năm 2010 thay vì phải ghi nhận các nghiệp vụ trên trong năm 2009.
Tính đến 31/12/2009, không có phát sinh nghiệp vụ thanh toán giữa K và M; K và N cho các nghiệp vụ mua bán
nói trên.
Yêu cầu: Viết các bút toán điều chỉnh của kiểm toán độc lập cho các sai sót của công ty K ảnh hưởng trực tiếp
đến CĐKT, KQKD của năm 2009.
Biết rằng: Việc kiểm toán báo cáo tài chính được thực hiện vào tháng 02/2010; các sai sót trong các nghiệp vụ
trên đều là trọng yếu đối với báo cáo tài chính; Công ty K kê khai, nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất
thuế VAT là 10% và thuế suất thuế TNDN là 20%. Hàng X không có tồn kho vào đầu tháng 12/2009.
Hạch toán đúng Hạch toán sai
NV mua hàng
Nợ TK 151: 120.000.000
Nợ TK 133: 12.000.000
Có TK 112: 132.000.000
Kế toán không phản ánh mua hàng của
NV bán hàng
công ty M
Nợ TK 632: 60.000.000
- KT ghi nhận DT và GV sai kỳ
Có TK 151: 60.000.000
Nợ TK 131: 165.000.000
Có TK 511: 150.000.000
Có TK 3334: 15.000.000
Bài tập 2 : Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót sau đến báo cáo tài chính của năm tài chính kết thúc ngày
31.12.2003, và lập bút toán điều chỉnh (nếu có). Biết thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%:
1. Đơn vị thanh lý một số tài sản cố định dùng cho việc bán hàng nguyên giá 240.000.000 đồng (đã khấu hao
220.000.000 đồng) vào tháng 2.2003, nhưng chưa ghi giảm tài sản cố định mà tiếp tục tính khấu hao . Tỷ lệ khấu hao
của loại tài sản này là 10% năm. Số tiền thu được từ bán tài sản này là 11.000.000 đồng (giá này đã bao gồm thuế giá trị
gia tăng 10%) đã ghi thu quỹ, thuế phải nộp và giảm phí quản lý
2. Công trình xây dựng Tổng kho trị giá 900.000.000 đồng đã hoàn thành và kết chuyển vào tài sản cố định vào
tháng 2.2003. Kết quả kiểm tra cho thấy:
- Đơn vị đã không tính vào giá trị công trình chi phí lãi vay được vốn hóa vào giá trị TSCĐ là 60.000.000 đồng.
Đơn
vị đã hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ.
- Đơn vị bỏ sót chưa tính vào giá trị công trình chi phí tư vấn và thiết kế của Công ty ACD là 42.000.000 đồng
(Giá
thanh toán và không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng). Khoản tiền ứng trước cho ACD là 30.000.000 đồng vẫn
còn
"treo" như một khoản ứng trước cho nhà cung cấp.
*) Nghiệp vụ 1: Đơn vị thanh lý một số tài sản cố định dùng cho việc bán hàng nguyên giá 240.000.000
đồng (đã khấu hao 220.000.000 đồng) vào tháng 2.2003, nhưng chưa ghi giảm tài sản cố định mà tiếp tục tính
khấu hao.
Bài tập 3
Cuối năm 20X1, Cty ASD Việt Nam phát hiện một khoản vốn góp 300 triệu của Công ty ASD HK (là công ty
mẹ của ASD Việt Nam) vào năm 20X0 bị hạch toán nhầm thành một khoản vay dài hạn và ASD Việt Nam đã tính lãi
hàng năm (lãi lũy kế đến thời điểm 31.12.20X0 là 30 triệu, đến 31.12.20X1 là 60 triệu) vào chi phí và tăng nợ gốc.
Yêu cầu:
Xác định ảnh hưởng của sai sót trên đến BCTC năm 20X1 và lập bút toán điều chỉnh (nếu có). Thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp là 20%.
*Nghiệp vụ 2: Nhà làm việc có giá trị đúng theo chứng từ là 420 triệu đồng, nhưng được ghi nhận vào tài
sản cố định ngày 1.7.200X-3 với giá trị là 540 triệu. Số tiền tăng thêm là khoản chi phí trang bị bàn ghế làm việc
và mua văn phòng phẩm cho bộ phận quản lý, lẽ ra phải được ghi nhận vào chi phí quản lý năm 200X-3.
Nghiệp vụ 3: Tiền lương của nhân viên văn phòng năm 200X-3 được ghi nhận như một khoản chi phí trả
trước dài hạn và phân bổ trong hai năm sau. Tổng số tiền lương này là 120 triệu đồng.
Bài 4. Khi kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền của Công ty Eden năm 2008 đã phát hiện những sai sót sau:
a, Ghi hoá đơn bán hàng phát sinh ngày 10/01/2009 vào kết quả kinh doanh năm 2008 theo giá bán chưa thuế
150.000.000đ (VAT 10%), giá vốn hàng bán 100.000.000đ, chưa thu tiền.
b, Bỏ sót nghiệp vụ nhận hàng ngày 28/12/2008 trị giá 150.000.000đ đến 31/12/2008 hoá đơn chưa về và tiền
hàng chưa thanh toán.
c, Thanh toán bù trừ nợ phải trả của khách hàng V vào nợ phải thu của Công ty E làm giảm nợ phải thu của
Công ty E từ 230.000.000đ xuống còn 50.000.000đ.
d, Số tiền thu về từ việc cho thuê cửa hàng từ tháng 07/2008 đến tháng 12/2008 không được ghi sổ là
260.000.000đ và đã bị biển thủ (không thường xuyên).
e, Công ty mua một thiết bị bán hàng, giá mua chưa thuế GTGT là 600.000.000 VNĐ và đưa vào ngày
01/03/2008, nhưng không ghi tăng TSCĐ mà hạch toán trực tiếp vào chi phí của bộ phận này trong năm. Biết tỷ lệ khấu
hao của loại tài sản này là 12% năm.
Yêu cầu:
1. Nêu ảnh hưởng (nếu có) của mỗi sai sót trên đến các khoản mục của Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
kinh doanh, đến người đọc báo cáo tài chính qua các chỉ tiêu tài chính. . Thuế TNDN 28%
2. Khái quát ý nghĩa và thủ tục kiểm toán thích hợp của việc phát hiện các sai sót trên. Lập bút toán điều chỉnh
(nếu có).
a, Ghi hoá đơn bán hàng phát sinh ngày 10/01/2009 vào kết quả kinh doanh năm 2008 theo giá bán chưa
thuế 150.000.000đ (VAT 10%), giá vốn hàng bán 100.000.000đ, chưa thu tiền.
b, Bỏ sót nghiệp vụ nhận hàng ngày 28/12/2008 trị giá 150.000.000đ đến 31/12/2008 hoá đơn chưa về và
tiền hàng chưa thanh toán.
c, Thanh toán bù trừ nợ phải trả của khách hàng V vào nợ phải thu của Công ty E làm giảm nợ phải thu
của Công ty E từ 230.000.000đ xuống còn 50.000.000đ.
d, Số tiền thu về từ việc cho thuê cửa hàng từ tháng 07/2008 đến tháng 12/2008 không được ghi sổ là
260.000.000đ và đã bị biển thủ (không thường xuyên).
e, Công ty mua một thiết bị bán hàng, giá mua chưa thuế GTGT là 600.000.000 VNĐ và đưa vào ngày
01/03/2008, nhưng không ghi tăng TSCĐ mà hạch toán trực tiếp vào chi phí của bộ phận này trong năm. Biết tỷ
lệ khấu hao của loại tài sản này là 12% năm.
Bài 2.2. Kiểm toán viên Nam đang tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần ASEAN ELL năm
tài chính kết thúc ngày 31/12/200N. Anh ta phát hiện một số dữ kiện sau:
a, Một khách hàng của công ty có số dư nợ 250 triệu tuyên bố phá sản do không có khả năng chi trả các khoản
nợ quá hạn. Khách hàng này chỉ có khả năng chi trả 20% số nợ với công ty ASEAN ELL. Công ty khách hàng này đã
gặp khó khăn về tài chính do hàng hóa của công ty không tiêu thụ được khi có nhiều hàng hóa thay thế xuất hiện trên thị
trường trong một vài năm gần đây.
b, Công ty đã không phản ánh chi phí thuê văn phòng 100 triệu vào năm 200N mà chỉ phản ánh chi phí này vào
năm 200N+1 khi công ty thanh toán số tiền này.
c, Công ty đã mua một TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT là 220 triệu VNĐ (Thuế VAT 10%). Tuy nhiên, khi mang
về lắp đặt công ty phát hiện TSCĐ bị lỗi do đó đã khiếu nại với nhà sản xuất. Nhà sản xuất đã thay linh kiện và giảm trừ
tiền mua TSCĐ trên khoản nợ của công ty là 20 triệu. Công ty đã không phản ánh nghiệp vụ này.
Yêu cầu: Xác định ảnh hưởng có thể có của những sai phạm kể trên đến Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
kinh doanh và thực hiện bút toán điều chỉnh . Biết Thuế suất thuế TNDN là 25%
a, Một khách hàng của công ty có số dư nợ 250 triệu tuyên bố phá sản do không có khả năng chi trả các
khoản nợ quá hạn. Khách hàng này chỉ có khả năng chi trả 20% số nợ với công ty ASEAN ELL. Công ty khách
hàng này đã gặp khó khăn về tài chính do hàng hóa của công ty không tiêu thụ được khi có nhiều hàng hóa thay
thế xuất hiện trên thị trường trong một vài năm gần đây.
c, Công ty đã mua một TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT là 220 triệu VNĐ (Thuế VAT 10%). Tuy nhiên, khi
mang về lắp đặt công ty phát hiện TSCĐ bị lỗi do đó đã khiếu nại với nhà sản xuất.
Nhà sản xuất đã thay linh kiện và giảm trừ tiền mua TSCĐ trên khoản nợ của công ty là 20 triệu. Công ty
đã không phản ánh nghiệp vụ này.