You are on page 1of 67

1. Luật so sánh có những tên gọi nào?

Phân tích ý nghĩa và sự khác biệt giữa các


tên gọi này.
So sánh luật: là phương pháp nghiên cứu pháp luật như bao phương pháp nghiên cứu
khoa học khác, là hoạt động tìm ra điểm giống và khác nhau giữa 2 quy phạm pháp luật
trở lên.
+ Luật so sánh: có khả năng gây hiểu nhầm rằng có tồn tại trên thực tế rằng một ngành
luật là ngành luật so sánh với đối tượng điều chỉnh và phương pháp nghiên cứu độc lập,
tương tự như cách hiểu các thuật ngữ “Luật dân sự”, “Luật hình sự” hay “Luật thương
mại”
+ Luật học so sánh: về mặt nội hàm, thuật ngữ này tổng hợp hơn và không gây nhầm
lẫn, dùng để nói về khoa học Luật so sánh, về việc nghiên cứu tổng thể và so sánh các
HTPL khác nhau trên thế giới
2. Hãy trình bày về những quan điểm khác nhau về bản chất của luật so sánh?
Anh (Chị) ủng hộ quan điểm nào về bản chất của luật so sánh? Tại sao?
Những quan điểm khác nhau về bản chất của luật so sánh:
+ Luật so sánh chỉ là phương pháp khoa học: phương pháp so sánh pháp luật trong đó
hoạt động so sánh là trọng tâm.
+ Luật so sánh là ngành khoa học pháp lý: nó nghiên cứu so sánh các HTPL của các quốc
gia khác nhau tìm điểm tương đồng, khác biệt.
+ Luật so sánh vừa là ngành khoa học, vừa là phương pháp: vừa nghiên cứu so sánh các
HTPL của các quốc gia khác nhau., nhằm tìm điểm tương đồng, khác biệt giữ các HTPL
khác nhau. Vừa là phương pháp so sánh luật, lấy pháp luật là đối tượng và trung tâm của
hoạt động.
Tôi ủng hộ quan điểm Luật so sánh là ngành khoa học pháp lý.
Vì Luật so sánh có đối tượng và phương pháp nghiên cứu riêng. Thông qua việc so sánh
mà con người có thể tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt của các đối tượng cần
nghiên cứu, lý giải nguồn gốc của các đối tượng đó. Từ đó có thể làm xuất hiện những
ngành khoa học mới. Việc áp dụng Luật so sánh như một ngành khoa học pháp lý có thể
giúp con người tìm ra những mối quan hệ giữa các các hệ thống pháp luật. Giải thích
nguồn gốc của sự tương đồng và khác biệt. Từ đó giúp cho việc hoàn thiện hệ thống pháp
luật quốc gia để hòa nhập vào thế giới. Làm hài hòa hóa pháp luật, hướng dến việc nhất
thể hóa pháp luật các nước trên thế giởi.
Ví dụ: Điển hình hiện nay ta có thê thất đó là Liên minh Châu Âu (EU). Các nước trong
khối này đã có thể sử dụng pháp luật chung cho thấy sự hài hòa pháp luật của các quốc
gia trong quá trình hội nhập thế giới.
3. Có bao nhiêu quan điểm phổ biến về đối tượng nghiên cứu của luật so sánh
và cho biết các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu của luật so sánh?
Hiện nay, đối tượng nghiên cứu của Luật so sánh vẫn chưa có sự thống nhất mà tồn tại rất
nhiều quan điểm khác nhau. Dưới đây là một số quan điểm được biết đến:
- Hai học giả người Đức là Zweigert và Kotz trong tác phẩm “Giới thiệu về Luật so sánh”
cho rằng: “Luật so sánh là hoạt động trí tuệ mà pháp luật là đối tượng và so sánh là quá
trình hoạt động”. Cùng với việc xác định đối tượng so sánh là các hệ thống pháp luật
khác nhau, các học giả khẳng định: “Luật so sánh là so sánh các hệ thống pháp luật khác
nhau trên thế giới”.
- Peter de Cruz, tác giả của “Luật so sánh trong thế giới thay đổi” cho rằng Luật so sánh
là “nghiên cứu có hệ thống các truyền thống pháp luật và các quy phạm pháp luật đó trên
cơ sở so sánh.”
- Thay vì khái quát hóa khái niệm Luật so sánh, các học giả XHCN xác định đối tượng
nghiên cứu của Luật so sánh bằng phương pháp liệt kể. Bao gồm: Văn hóa pháp lý, Kỹ
thuật pháp lý, Hệ tư tưởng pháp luật, Hệ thống pháp luật, Ngành luật, Chế định phạm
luật, Quy phạm pháp luật
- Cũng sử dụng phương pháp liệt kê giống như các nhà luật học xã hội chủ nghĩa nhưng
Michael Bogdan liệt kê ở tầm khái quát hơn. Học giả này xác định đối tượng của Luật so
sánh bao gồm:
+ So sánh các hệ thống pháp luật khác nhau nhằm tìm ra điểm tương đồng và khác biệt.
+ Sử dụng điểm tương đồng và khác biệt đã được xác định, giải thích nguồn gốc của
chúng, đánh gải những giải pháp được sử dụng trong hệ thống pháp luật khác nhau, phân
nhóm các hệ thống pháp luật thành các dòng họ pháp luật khác hoặc nghiên cứu những
vấn đề cót lõi của các hệ thống pháp luật.
+ Xử lý các vấn đề mang tính phương pháp luận nảy sinh có liên quan đến các nhiệm vụ
trên, bao gồm những vấn đề mang tính phương pháp luận liên quan đến việc nghiên cứu
pháp luật nước ngoài.
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu của LSS (4):
- Phạm vi nghiên cứu vô cùng rộng (2):
+ Trong một công trình so sánh, bao giờ cũng tiến hành nghiên cứu trên các vấn đề pháp
lí của từ 2 HTPL khác nhau trở lên. Đặc biệt, quan điểm các quốc gia về HTPL là không
giống nhau.
Ví dụ: Đa số các quốc gia trong HTPL CÂLĐ và HTPL XHCN chỉ giới hạn HTPL của
mình trong các hệ thống VB QPPL. Do đó, một luật sư muốn tìm hiểu về pháp luật lao
động VN, thì chỉ cần tìm hiểu về BLLĐ, các NĐ có liên quan. Nhưng khi muốn so sánh
với pháp luật Anh về quan hệ LĐ, phạm vi nghiên cứu không còn chỉ là ở các VB QPPL
mà còn cả án lệ, các vấn đề về lẽ phải, lẽ công bằng…
+ Không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu, so sánh pháp luật mà còn phải nghiên cứu đánh
giá về các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội thì mới có thể (Nhóm 2, 3) lí giải
được nguyên nhân của những điểm tương đồng và khác biệt, dự liệu khả năng cấy ghép,
phân nhóm các HTPL và giải thích các vấn đề mang tính phương pháp luận nảy sinh khi
tiến hành nghiên cứu các công trình của LSS, trong đó có cả phương pháp luận để nghiên
cứu pháp luật nước ngoài.
- Mang tính biến đổi không ngừng: ĐTNC của LSS biến đổi tùy thuộc vào sự thay đổi,
phát triển của kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Sự phát triển của kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội ở mỗi giai đoạn khác nhau sẽ đặt ra những nhu cầu tìm kiếm, nghiên cứu các
vấn đề khác nhau.
- Luôn mang tính hướng ngoại: Trong một công trình nghiên cứu LSS, bao giờ cũng phải
có sự xuất hiện của pháp luật nước ngoài. Tuy nhiên, khoa học LSS và khoa học nghiên
cứu pháp luật nước ngoài là 2 khoa học độc lập với nhau.
- Luôn được được nghiên cứu dưới cả góc độ lí luận và thực tiễn: Nếu chỉ dừng lại ở góc
độ lý luận thì kết quả của công trình nghiên cứu đó sẽ không đạt được tính đúng đắn,
không phản án được đúng bản chất của ĐTNC. Do đó, sẽ không có khả năng thực thi trên
thực tế.

—- câu hỏi thêm nếu có —---

💣 Trong các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu của LSS, đặc điểm nào có
tác động lớn nhất đến hoạt động tiếp thu pháp luật của QG?
Chọn 1 trong 4 đặc điểm, trừ đặc điểm thứ 2 (mang tính biến đối ko ngừng).
Ví dụ: Chọn đặc điểm thứ 3: ĐTNC của LSS luôn mang tính hướng ngoại:
Trong một công trình nghiên cứu LSS, bao giờ cũng phải có sự xuất hiện của
pháp luật nước ngoài.
Khi nghiên cứu PLNN, người nghiên cứu phải vượt qua 3 rào cản lớn:
 Đòi hỏi người nghiên cứu phải có hiểu biết rộng, có chuyên môn và được đào
tạo về mặt KH pháp lý.
 Đòi hỏi người nghiên cứu phải vượt qua rào cản về mặt ngôn ngữ.
 Đòi hỏi người nghiên cứu phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, đầu tư kinh
phí lớn và thời gian tiến hành lâu dài.

💣 Trong 4 đặc điểm, đặc điểm nào để đảm bảo được thì nó gây ra khó khăn
lớn nhất cho người tiến hành?
Đặc điểm thứ 4: Đối tượng nghiên cứu của LSS được tiến hành nghiên cứu dưới
cả góc độ lý luận và thực tiễn, nghĩa là khi tiến hành hoạt động tiếp thu pl nước
ngoài, ngoài việc nghiên cứu các giải pháp pháp lý mà HTPL nước ngoài sử dụng
thì cơ quan lập pháp còn phải xem xét các giải pháp đó được họ sử dụng như thế
nào, có tác hại hay hậu quả gì đối với quốc gia nước ngoài. Từ đó, cơ quan lập pháp
xem các điều kiện, hoàn cảnh của quốc gia mình có giống với quốc gia nước ngoài
hay không và kết quả mang lại có là kết quả mình mong muốn hay không. Sau đó,
đưa ra quyết định có lựa chọn áp dụng hay ko để hoàn thiện HTPL QG.

4. Hãy trình bày cách hiểu, vai trò, cách thức tiến hành, ưu và nhược điểm của
các phương pháp: phương pháp so sánh lịch sử, phương pháp so sánh kết
hợp thống kê, phương pháp so sánh chức năng, phương pháp so sánh quy
phạm?
PP so sánh lịch PP so sánh chức PP so sánh quy
sử năng phạm
Là PP so sánh các
Là PP so sánh QPPL,
giải pháp được sử
Là PP so sánh, chế định pháp luật,
dụng trong các xã
phân tích các văn bản pháp luật của
hội khác nhau để
Cách hiểu khía cạnh lịch sử HTPL này với QPPL,
giải quyết cùng vấn
của các hiện chế định pháp luật,
đề xã hội hoặc pháp
tượng pháp luật văn bản QPPL tương
lý tồn tại trong xã
ứng trong HTPL khác
hội đó
Nhằm đánh giá, Tìm các chế định
so sánh thực pháp luật có chức Thích hợp để áp dụng
trạng hiện tại của năng tương đương trong những công
pháp luật nhau trong HTPL trình mang tính vi mô,
Giải thích được khác nhau
nguyên nhân So sánh các giải cụ thể hoặc các công
Vai trò điểm tương đồng pháp được sử dụng trình tiến hành so
và khác biệt của trong HTPL khác sánh pháp luật của
HTPL được so nhau để giải quyết
sánh vấn đè xã hội nảy các nước thuộc cùng
Hoàn thiện pháp sinh tại các xã hội hệ thống pháp luật.
luật trong tương khác nhau để tìm ra
lai ưu điểm và hạn chế
Cách thức tiến hành - Phân tích, đánh - Xác định QHXH - Lựa chọn quy phạm/
giá và so sánh cần so sánh VBQPPL cần so sánh
các vấn đề kinh - Tìm kiếm các - Phân tích sự tác
tế, chính trị, văn QPPL điều chỉnh động của quy phạm
hóa, xã hội, hệ tư các QHXH đó đối với các mối quan
tưởng trong quá - Đánh giá hiệu quả hệ xã hội
khứ của các
HTPL được so
sánh
- Kết luận đánh giá về
- Phân tích đánh điều chỉnh của các
hiệu quả điều chỉnh
giá và so sánh QPPL đối với các
của QPPL đó đối với
các biểu hiện QHXH được
QHXH mà nó điều
trên ở thời điểm nghiên cứu
chỉnh
hiện tại của các
HTPL được so
sánh
Giải quyết triệt để Dễ tiến hành vì chỉ
Ưu điểm giả thuyết nghiên cần xác định quy
cứu đặt ra từ đầu phạm cần so sánh
Trong nhiều trường
hợp, người nghiên Trong nhiều trường
cứu rất khó có thể hợp, người nghiên
xác định QPPL cần cứu rất khó có thể xác
tìm kiếm trong định QPPL cần tìm
Nhược điểm
pháp luật nước kiếm trong pháp luật
ngoài (cụ thể là khó nước ngoài (cùng một
khăn trong cách QPPL có thể có nhiều
thức xác định cách hiểu khác nhau)
QPPL)

5. Luật so sánh trợ giúp ích cho công tác lập pháp của quốc gia và xây dựng các
điều ước quốc tế ở những khía cạnh nào? Cho ví dụ minh họa.
- Thông qua các công trình nghiên cứu LSS, đưa ra các ý tưởng hoặc kiến nghị về việc
ban hành mới hay sửa đổi đối với pháp luật trong nước.
- Cung cấp các giải pháp pháp lý được HTPL nước ngoài sử dụng để điều chỉnh đối với
vấn đề mà cơ quan lập pháp trong nước đang quan tâm.
- Giúp cơ quan lập pháp dự liệu (nhìn thấy trước) được tác động của các giải pháp pháp
lý từ HTPL nước ngoài khi tiếp thu về trong nước mà không cần tiến hành những thử
nghiệm mang tính rủi ro cho XH.
- Đối với vấn đề lập pháp “theory of lagal transplant” (đóng góp lớn nhất): Thông qua
việc SS sự tương đồng và khác biệt giữa các HTPL, LSS giúp tìm kiếm các giải pháp
pháp lý để hoàn thiện cho các HTPL nâng cao chất lượng lập pháp của các QG. Một
trong những đóng góp quan trọng của LSS thông qua học thuyết về cấy ghép PL.
=> Cấy ghép PL Là hoạt động vay mượn các giải pháp pháp lý từ QG nước ngoài nhằm
mang lại các giải pháp cho các QG tiếp nhận.
Ví dụ: BLDS của Việt Nam và BSLD của Pháp => Việt Nam đã sử dụng luật so
sánh đối với công tác lập pháp.
Về tổng quan, khi ss HTPL VN và HTPL Pháp, ta nhận thấy rằng ngành luật dân
sự VN được thể hiện trong BLDS có rất nhiều điểm tương đồng với BLDS Pháp. Tuy
nhiên, có thể thấy, VN và Pháp nằm ở 2 châu lục khác nhau, trình độ phát triển kt khác
nhau, dân cư khác nhau, vh, tôn giáo hoàn toàn khác nhau. Vậy tại sao BLDS của 2 QG
lại có nhiều điểm tương đồng. Như vậy cho thấy sử dụng các PP của luật so sánh đối với
công tác lập pháp trong BLDS của Việt Nam.
- Do VN đã từng là thuộc địa của Pháp: Trong thời kỳ thuộc địa thì Pháp đã đem
BLDS của mình vào áp dụng trực tiếp ở miền Bắc VN trong một thời gian ngắn. Sau đó,
Pháp đã định hướng để xây dựng BLDS cho Bắc Kỳ, Trung Kì và Nam Kì. Các BLDS
sau đó cũng đều được xây dựng trên cơ sở tiếp thu các quan điểm của BLDS Pháp.
Ví dụ: VN mình sử dụng án lệ trong quá trình lập pháp. Vì VN theo XHCN không
có án lệ mà sau quá trình hội nhập và nghiên cứu của Luật so sánh mà về sau VN đã dùng
án lệ.
Trong Luật HP 2013 là sự đối chiếu và so sánh vs quy định quôc stees về vấn đề
nhân quyền và dân quyền dể làm cho VN có mức độ tin cậy cao và được thừa nhận để
VN đã và đang sẽ là thành viên của các công ước hay thành viên trên thế giới.
Luật TM của VN thì kkhi sửa đổi để là thành viên của Hiệp định thương mại TG
đã sửa đổi luật để phù hợp vs hiệp định.

6. Phân tích vai trò (ứng dụng) của luật so sánh.


Vai trò của luật so sánh với hoạt động lập pháp của quốc gia

 Giúp hình thành nên ý tưởng ban hành mới, sửa đổi pháp luật trong nước
 Cung cấp hệ thống giải pháp pháp lý mà nước ngoài sử dụng để giải quyết vấn đề
trên để cơ quan lập pháp lựa chọn
 Giúp cơ quan lập pháp nhìn thấy được tác động đằng sau mỗi giải pháp nếu đưa
vào áp dụng trong nước, để tránh được những rủi ro không lường trước được
 Nhập khẩu thuật ngữ & khái niệm chuyên ngành
Vai trò của luật so sánh đối với hoạt động hài hoà hoá, nhất thể hoá pháp luật
 Ngày nay, các quốc gia gia tăng hoạt động hài hoà hoá và nhất điển hóa pháp
luật vì:
+ Hài hoà hoá pháp luật: tránh sự xung đột pháp luật và dễ dàng giải quyết vấn đề
pháp luật khi các HTPL khác nhau của các quốc gia cùng điều chỉnh một vấn đề
pháp luật cụ thể.
+ Nhất thể hóa pháp luật: duy trì tính hệ thống của pháp luật: giúp các cơ quan nhà
nước quản lý một cách có hiệu quả hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do mình
ban hành; làm đơn giản hóa pháp luật, giảm đáng kể số lượng các văn bản quy phạm
pháp luật; làm tăng tính liên kết của hệ thống pháp luật, hạn chế sự trùng lặp, chồng
chéo hay mâu thuẫn giữa quy định pháp luật thuộc các văn bản khác nhau về cùng
một lĩnh vực => nâng cao chất lượng của công tác lập pháp.

❖ Hài hoà hoá pháp luật và nhất điển hóa pháp luật là quá trình khó khăn, phức
tạp, đặc biệt là những khó khăn liên quan đến kỹ thuật pháp lý và lòng tự hào dân
tộc. Luật so sánh hỗ trợ vượt qua những khó khăn đó.
Về mặt kỹ thuật, khó khăn chính là sự khác biệt về quan niệm và thuật ngữ giữa các
HTPL khác nhau
Luật so sánh sẽ giúp hài hòa hóa và nhất điển hóa pháp luật ở chỗ:
+ Xác định được điểm chung của các HTPL
+ Mặt khác, LSS cung cấp cho các luật gia các kiến thức và kỹ năng quan trọng
(kỹ năng phân tích và đánh giá các HTPL khác nhau) để tham gia quá trình đàm
phán => nhằm đạt được sự đồng thuận khi đàm phán.
Về lòng tự hào dân tộc, việc chấp nhận các quy tắc được hài hoà hoá và nhất thể
hoá có nghĩa là các quốc gia sẽ phải từ bỏ các quy phạm pháp luật của mình. Để
hỗ trợ cho các quốc gia vượt qua rào cản tâm lý khi tiếp cận các quy định áp dụng
chung và từ bỏ các quy định pháp luật của quốc gia, LSS phải thực hiện các
nghiên cứu vượt lên trên những so sánh về các quy phạm pháp luật thực định,
cung cấp cơ sở lý luận để phát triển các quy tắc pháp lý có thể áp dụng chung ở
nhiều quốc gia khác nhau.

7. Phân tích mối liên hệ của luật so sánh và hoạt động nghiên cứu pháp luật
nước ngoài.
Hoạt động nghiên cứu pháp luật nước ngoài cung cấp nguồn thông tin không thể thiếu về
các hệ thống pháp luật khác nhau, là cơ sở không thể thiếu trong hoạt động nghiên cứu,
so sánh luật. Ở chiều ngược lại, LSS cung cấp những nguyên tắc pháp lý cần thiết nhằm
đảo bảo cho hoạt động nghiên cứu luật nước ngoài được thực hiện một cách dễ dàng,
khoa học và khách quan. Có thể thấy hai lĩnh vực này có mối liên hệ chặt chẽ, mang tính
tác động qua lại và cần được nghiên cứu song song để hỗ trợ cho nhau về kiến thức và kỹ
năng của người nghiên cứu.
8. Phân tích các loại nguồn thông tin được sử dụng trong hoạt động so sánh
pháp luật và mối liên hệ giữa các loại nguồn thông tin này.
Căn cứ vào giá trị pháp lý của nguồn thông tin thì nguồn thông tin thì nguồn thông tin
được chia làm 2 loại: Nguồn thông tin chủ yếu và Nguồn thông tin thứ yếu
+ Nguồn thông tin chủ yếu là nguồn luật của các quốc gia do nhà nước ban hành là:
VBQPPL và do nhà nước thừa nhận là: án lệ, tập quán pháp, học thuyết pháp ý.
+ Nguồn thông tin thứ yếu là các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học pháp lý
như: công trình nghiên cứu khoa học, tạp chí chuyên ngành, tin tức tường thuật qua báo
chí, …
Ví dụ: Nghiễn cứu về việc giảng dạy pháp luật Hoa Kỳ và Việt Nam. Ở đây người nghiên
cứu dùng thông tin thứ yếu.
Có thể thấy, việc tiếp cận với nguồn thông tin thứ yếu dễ dàng hơn, văn phong mang tính
quần chúng dễ hiểu. Còn nguồn thông tin chủ yếu mang trong mình giá trị pháp lý. Thế
nên, mối quan hệ giữa hai nguồn thông tin này là sự bổ trợ lẫn nhau. Giúp cho người
nghiên cứu dễ dàng hơn trong việc nghiên cứu và so sánh luật nước ngoài.
9. Phân tích các nguyên tắc cần tuân thủ khi nghiên cứu pháp luật nước ngoài.
Cho ví dụ.
Tôn trọng trật tự phân cấp của nguồn luật.
- Khi nghiên cứu pháp luật nước ngoài, người nghiên cứu phải tôn trọng trật tự thứ bật
trong nguồn luật của quốc gia được nghiên cứu. Thứ bật nguồn luật được gọi là Hierachy
of sources of Law; Hierarchy of Court (hệ thống tòa án). Mỗi quốc gia khác nhau thì hệ
thống thang bật cũng khác nhau.
Vd: Trong đây chỉ là thứ tự ưu tiên
Pháp luật dân luật: VBQPPL  Án lệ  Tập quán pháp  Học thuyết pháp lý.
Thông Luật: Án lệ  VBQPPL  Tập quán.
PL XHCN: VBQPPL  Tập quán  Án lệ (ở một số quốc gia điển hình Trung Quốc,
Việt Nam).
Luật Hồi giáo: Kinh Quaran  Sunnah  Ljima  Qiyas
Nguyên tắc tôn trọng tính hữu cơ - toàn diện của pháp luật nước ngoài.
- Khi nghiên cứu pháp luật nước ngoài, người nghiên cứu không được bốc tách từng
QPPL, để đưa ra những nhận xét, đánh giá mang tính chủ quan về pháp luật nước ngoài,
ngược lại các quy phạm pháp luật nước ngoài phải được nghiên cứu trong tính tương tác
với các quy phạm pháp luật khác, cũng như trong tổng thể toàn bộ hệ thống pháp luật.
VD: Trong pháp luật hồi giáo. Có hành vi ném đá đến chết đối với hành vi ngoại tình, tuy
nhiên phải có điều kiện cần và đủ, đó là hành vi ngoại tình phải có sự chứng kiến của 03
người đàn ông trở lên theo luật hồi giáo, và phải được xác nhận bởi hội đồng. Pháp luật
quy định cụ thể, chi tiết để tránh oan sai.
Pháp luật nước ngoài cần được giải thích một cách khách quan và biện chứng.
Khi tiến hành nghiên cứu về một vấn đề thuộc các khía cạnh pháp lý liên quan đến NN và
PL của hệ thống PL khác nhau, người nghiên cứu cần:
- Đảm bảo tính khách quan trong quá trình tiếp cận với nước ngoài;
- Không được áp đặt các định kiến mang tính chủ quan về văn hóa, KT, chính trị, pháp
luật, tôn giáo... lên trên hệ thống PL nước ngoài được nghiên cứu
- Đặt các QPPL nước ngoài trong chính môi trường và bối cảnh nơi QPPL đó được hình
thành, lý giả các hiện tượng NN&PL được nghiên cứu dựa trên tư duy khách quan để có
cái nhìn đúng đắn về các QP được nghiên cứu
- Tìm hiểu tổng hòa các quy định của Pl có liên quan, cũng như tổng hòa các yếu tố có
sự ảnh hưởng đến đối tượng so sánh, cụ thể:
+ vấn đề pháp lý đó phải được đặt trong bối cảnh KT, XH, phong tục, tập quán... của
chính QG có PL đang nghiên cứu.
+ vấn đề pháp lý đó phải được đặt trong bối cảnh pháp luật, mối tương quan với các
quy định khác của PL có liên quan.
VD: Tây tạng có nền văn hóa Phật giáo tạng truyền khác biệt với các nên văn hóa phật
giáo trên thế giới, có nền văn hóa là điểu tán, cơ thể của người chết được chia nhỏ cho
chim ăn vì họ chăng rằng bằng cách này linh hồn của người đã chết sẽ được lên thiên
đàng. Tại sao lại như vậy. Vì môi trường của tây tạng không giống như các vùng khác, đó
là cao nguyên đá không đủ điều kiện để thực hiện các hình thức khác.
Nghiên cứu pháp luật nước ngoài trong tính toàn diện và tính tổng thể được hiểu
như thế nào? Cho ví dụ minh hoạ?
Để có cái nhìn đúng đắn và hiểu toàn diện về các vấn đề pháp lý trong hệ thống PL của
các QG thì trong quá trình nghiên cứu, cần phải đặt vấn đề nghiên cứu trong tổng thể của
nó, nghiên cứu tất cả vấn đề pháp lý cũng như khía cạnh pháp lý có liên quan:
- từ các quy định điều chỉnh trực tiếp đến các quy định điều chỉnh gián tiếp.
- từ các quy định do CQNN có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận mang tính thống
nhất đến cả những quy định sống trong thực tiễn.
Việc nghiên cứu còn phải được đặt trong bối cảnh CT, KT, XH... của QG đó.
Vd:
- Ở Thụy Điển, với sự phát triển của điều kiện KT-XH nên hình thức trợ cấp là trực tiếp
như trợ cấp cho trẻ em, thai sản hoặc người già...
- Ở VN, điều kiện về KT-XH chưa phát triển mạnh nên hình thức trợ cấp gián tiếp như
miễn giảm học phí, miễn giảm thuế, giảm án phí...

Nguyên tắc dịch thuật.


- Khi nghiên cứu pháp luật nước ngoài người nghiên cứu cần phải kết hợp từ điển thông
thường và từ điển chuyên ngành đồng thời phải giải thích rõ về mặt nội hàm nếu không
có thuật ngữ tương ứng.  Phải phân biệt được nội hàm và nội dung của nó.
- Nếu không thể tìm đc thì nên sử dụng từ điển song ngữ chuyên ngành để tra cứu các
thuật ngữ pháp lý. Tuy nhiên, tốt nhất vẫn là sử dụng Từ điển Luật học trong đó có các
thuật ngữ pháp lý được giải thích theo ngôn ngữ của nước đó.
- Cần phải đảm bảo 2 yếu tố: vấn đề ngôn ngữ trực tiếp để chuyển ngữ và thuật ngữ đc sử
dụng phải tương đồng về mặt nội hàm.
- Cần phải cẩn trọng trong việc sử dụng các loại nguồn thông tin bằng ngôn ngữ trung
gian, không phải bằng chính ngôn ngữ của QG có hệ thống PL đang nghiên cứu.
10. Anh/Chị hãy trình bày những vấn đề cần phải tránh khi nghiên cứu, so sánh
pháp luật nước ngoài
Sai lầm trong thu thập nguồn thông tin
Sai lầm trong việc giả định về sự tương đồng hay khác biệt giữa các hiện tượng pháp lý
Không khách quan về tư duy khi nghiên cứu pháp luật nước ngoài
Sai lầm khi ko am hiểu ngôn ngữ pháp luật nước ngoài
Sai lầm khi nghiên cứu PL nước ngoài khi tách rời …
11. Mục đích của hoạt động phân nhóm các hệ thống pháp luật là gì? Cho ví dụ
minh họa.
- Ở góc độ sư phạm: Nhờ vào toàn cảnh bản đồ pl thế giới do LSS phân loại, sinh
viên sẽ dễ dàng biết được những đặc trưng chủ yếu của htpl nước mà mình nghiên cứu
mà ko cần phải học hết nội dung thực định của các quy phạm pháp luật.
Ví dụ: khi phân nhóm các hệ thống pháp luật theo hướng chia hệ thống pháp luật
thành hệ thống pháp luật thành văn, hệ thống pháp luật thông luật, hệ thống pháp luật
hồi giáo và hệ thống pháp luật XHCN thì sinh viên thuận lợi hơn khi học tập, nắm
được các đặc trưng chủ yếu của hệ thống pháp luật quốc gia này để có thể tránh các
xung đột pháp luật khi cần tìm hiểu.
- Về mặt nghiên cứu: Người nghiên cứu sẽ dễ dàng đi vào nội dung cụ thể của htpl
nước ngoài mà mình nghiên cứu khi đã có được những tri thức cơ bản về htpl đó.
VD: Muốn tìm hiểu về pháp luật của nước A, nếu có được nguồn thông tin xác nhận
rằng pháp luật nước A thuộc về hệ thống civil law => biết được những đặc điểm tổng
quan về pháp luật của quốc gia A => Người nghiên cứu có thể đi vào nghiên cứu pháp
luật cụ thể của pháp luật nước ngoài mà không cần thiết phải tốn thời gian, công sức
nghiên cứu những đặc điểm nền tảng của hệ thống pháp luật nước ngoài đang nghiên
cứu.
12. Trong số các tiêu chí phân nhóm các hệ thống pháp luật thì tiêu chí nào là
quan trọng nhất? Tại sao?
Các tiêu chí phân nhóm bao gồm:
(1) Hình thức của pháp luật;
(2) Nguồn gốc của pháp luật;
(3) Phân chia luật công và luật tư;
(4) Vai trò luật nội dung và luật tố tụng;
(5) Vai trò của thẩm phán;
(6) Mức độ pháp điển hóa của pháp luật
Không có một tiêu chí nào được xem là quan trọng nhất. Mỗi tiêu chí đều có một vị
trí nhất định đối với hoạt động phân nhóm. Đồng thời việc sử dụng tiêu chí nào và mức
độ sử dụng cùng tùy thuộc vào mục đích và khả năng của người phân loại.
13. Phân tích vai trò của mỗi tiêu chí phân nhóm trong việc xây dựng bản đồ hệ
thống pháp luật thế giới.
(1) Nguồn gốc pháp luật
HTPL bắt nguồn từ Luật La mã cổ: HTPL Châu Âu lục địa và HTPL Xã hội chủ
nghĩa.
Hệ thống bắt nguồn từ tập quán cổ của nước Anh (trước năm 1066): Hệ thống
thông luật.
Ngoài ra, một số dòng họ pháp luật có nguồn gốc siêu nhiên do bị chi phối bởi các
yếu tố thần quyền, ví dụ: dòng họ pháp luật Hồi giáo.
Đây là tiêu chí giúp phân biệt nguồn gốc của các dòng họ pháp luật với nhau.
(2) Hình thức pháp luật
Về hình thức, nguồn pháp luật được chia thành hai dạng: pháp luật thành văn và pháp
luật bất thành văn. Trong đó:
Hệ thống pháp luật thành văn bao gồm: Hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa và Hệ
thống pháp luật Xã hội chủ nghĩa.
Các quốc gia sử dụng tiền lệ pháp chủ yếu: Hệ thống pháp luật Anh-Mỹ.
Tiêu chí này giúp lý giải sự tương đồng và khác biệt giữa các HTPL khác nhau trong
hình thức pháp luật của mỗi hệ thống.
(3) Phân chia luật công và luật tư
Các quốc gia mà HTPL phân chia thành 2 mảng luật công và luật tư là các quốc gia
theo HTPL Châu Âu lục địa, bởi 02 nguyên nhân:
- HTPL Châu Âu lục địa có nguồn gốc từ Luật La Mã cổ, chỉ chú trọng điều chỉnh
mảng luật tư mà chế định cơ bản của Luật La Mã cổ là Luật Dân sự, Luật Thương mại.
Ngoài ra, trường phái pháp luật tự nhiên xuất hiện đã dẫn theo sự xuất hiện của các ngành
Hiến pháp, luật Hành chính…Từ đó, HTPL Châu Âu lục địa được chia thành luật công và
luật tư.
- Bên cạnh đó, nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc phân chia luật công và luật tư là
do ảnh hưởng của đại cách mạng tư sản Pháp vào cuối thế kỷ 18.
Vì có sự phân chia giữa luật công và luật tư nên các nước theo HTPL Châu Âu lục
địa có hệ thống Tòa án kép (Tòa án thẩm quyền chung và Tòa án Hành chính) với quy
trình đào tạo và tuyển dụng hoàn toàn khác biệt.
Trong khi đó, HTPL Xã hội chủ nghĩa không có sự phân chia giữa luật công và
luật tư do ảnh hưởng bởi chủ nghĩa Mác-Lênin: thủ tiêu tư hữu, chú trọng sở hữu toàn
dân, xóa bỏ giai cấp. Điều này khiến luật tư không thể phát triển trong HTPL Xã hội chủ
nghĩa.
Đối với các nước theo truyền thống tiền lệ pháp (HTPL ANH – MỸ), HTPL không
phân chia rạch ròi giữa luật tư và luật công mà áp dụng hai mảng này song song với
nhau. Điều này gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển pháp luật của Anh, đặc biệt
là do cuộc cách mạng tư sản không triệt để ở nước này.
Tiêu chí này chủ yếu được dùng để phân biệt HTPL Châu Âu lục địa và HTPL Xã hội
chủ nghĩa. Đây là tiêu chí duy nhất mà hai HTPL này có sự khác biệt.
(4) Mối tương quan giữa luật nội dung (thực định) và luật tố tụng
Các quốc gia theo hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa và Xã hội chủ nghĩa xem
luật thực định có vai trò quan trọng hơn so với luật tố tụng. Ngược lại, ở các nước thông
luật, luật tố tụng lại giữ vai trò quan trọng hơn luật thực định. Điều này xuất phát từ
nguồn gốc của pháp luật:
- HTPL Châu Âu lục địa và HTPL Xã hội chủ nghĩa bắt nguồn từ Luật La Mã cổ nên
xem trọng luật thực định hơn do họ pháp luật này dựa vào các quy định thành văn để
điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Họ thông luật lại sử dụng án lệ để xét xử. Người tố tụng có thể thuyết phục Thẩm
phán tin rằng vụ việc của mình tương tự hoặc khác biệt so với án lệ được đưa ra. Điều
này đồng nghĩa với việc án lệ có thể được áp dụng hoặc không và tùy thuộc vào ý chí của
Thẩm phán. Vì vậy, họ thông luật xem trọng quy trình và thủ tục tố tụng khiến luật tố
tụng giữ vai trò quan trọng hơn trong họ pháp luật này.
Mối tương quan giữa luật nội dung và luật tố tụng ảnh hưởng rất lớn đến việc đào tạo
và cấu trúc nghề luật ở các HTPL khác nhau. Điều này tùy thuộc vào vị trí của luật thực
định và luật tố tụng trong HTPL.
(5) Vai trò làm luật của Thẩm phán
Thẩm phán ở các quốc gia thuộc họ pháp luật Châu Âu lục địa và Xã hội chủ nghĩa
chỉ có chức năng xét xử mà không có quyền ban hành án lệ.
Trong khi đó, ở các nước thông luật, Thẩm phán ngoài chức năng xét xử còn có khả
năng ban hành án lệ theo quy định pháp luật.
Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp ngoại lệ ở các quốc gia theo hình thức pháp luật
thành văn. Trong một số trường hợp đặc biệt, Thẩm phán vẫn có thể ban hành án lệ với
tư cách là nguồn bổ trợ của pháp luật.
(6) Mức độ pháp điển hóa luật (hệ thống hóa pháp luật)
Đối với HTPL Châu Âu lục địa và HTPL Xã hội chủ nghĩa, pháp luật có mức độ
pháp điển hóa rất cao do các HTPL này sử dụng hình thức pháp luật thành văn.
Còn đối với hệ thống thông luật, pháp điển hóa lại diễn ra rất hạn chế do các quốc gia
theo hệ thống thông luật sử dụng án lệ để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
14. Hệ thống pháp luật có mấy cách hiểu? Đặc điểm khác biệt của những cách
hiểu này?
“Hệ thống pháp luật” (legal system) là khái niệm có nhiều nội hàm khác nhau tùy
thuộc vào ngữ cảnh sử dụng thuật ngữ đó. Có 2 ngữ cảnh thường được các học giả sử
dụng khi nói đến HTPL:
Thứ nhất, HTPL theo nghĩa hẹp được hiểu là tổng thể các QPPL có mối liên hệ
thống nhất được phân định thành các chế định luật cấu thành pháp luật quốc gia.
Chẳng hạn như khi nói về pháp luật Trung Quốc hiện nay thuật ngữ có thể sử dụng để nói
đến toàn bộ pháp luật Trung Quốc nhưng cũng có thể được sử dụng để nói đến HTPL của
Hồng Kông với tư cách là một bộ phận của HTPL Trung Quốc. Theo đó HTPL không chỉ
là tổng thể các QPPL mà còn bao hàm các thiết chế pháp luật của một quốc gia hoặc
một vùng lãnh thổ. Ngoài các QPPL, HTPL còn bao hàm các yếu tố như phạm vi điều
chỉnh của pháp luật, mức độ điều chỉnh PL, văn hóa PL,…
Thứ hai, HTPL theo nghĩa rộng còn được sử dụng để nói đến pháp luật của tập
hợp một nhóm quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ các HTPL có những đặc điểm
tương đồng về nguồn gốc hay hình thái kinh tế xã hội cấu thành nên những đặc
trưng riêng. Thay vì sử dụng thuật ngữ “Hệ thống pháp luật” các học giả đã sử dụng
thuật ngữ “ Dòng họ pháp luật” ( legal family) hay “ Truyền thống pháp luật” để nói đến
pháp luật của nhóm quốc gia hoặc lãnh thổ. Dòng họ pháp luật xét ở khía cạnh ngôn ngữ
phản ánh mối quan hệ mang tính chất lịch sử của các hệ thống pháp luật trong cùng dòng
họ. Với nghĩa đó, thuật ngữ “dòng họ pháp luật “thích hợp hơn so với việc sử dụng thuật
ngữ “hệ thống pháp luật” khi được dùng để nói đến nhóm các quốc gia có sự tương đồng
về lịch sử hình thành và phát triển các triết lý pháp luật. Trong các công trình luật so sánh
chúng ta dễ dàng bắt gặp các thuật ngữ “Dòng họ pháp luật La Mã” hay dòng họ pháp
luật XHCN,..
Xét ở khía cạnh nội dung, thuật ngữ “Truyền thống pháp luật” không có quá nhiều
sự khác biệt so với thuật ngữ “dòng họ pháp luật” nếu chúng ta đặt nó trong mối quan hệ
với hệ thống pháp luật của nhóm quốc gia/ vùng lãnh thổ có cùng những hệ tư tưởng,
không gian văn hóa trong một khu vực địa lí nhất định.
Tóm lại, thuật ngữ “Hệ thống pháp luật” được chia thành hai khái niệm bao gồm
những nội hàm khác nhau và có những sự khác biệt rõ rệt.

15. Phân biệt các khái niệm: dòng họ pháp luật, hệ thống pháp luật quốc gia,
truyền thống pháp luật, họ tộc pháp luật, gia đình pháp luật.
1. Hệ thống pháp luật quốc gia: là hệ thống pháp luật thực định của 1 quốc gia, là
tập hợp các QPPL tạo thành một cấu trúc tổng thể được phân chia thành các bộ
phận có sự thống nhất nội tại theo những tiêu chí nhất định như bản chất, nội
dung hay mục đích, được phân định thành các ngành luật, các chế định pháp luật,
được thể hiện trong các hình thức pháp luật mà cơ bản là một hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật, án lệ và tập quán pháp. Mỗi 1 quốc gia sẽ tồn tại ít nhất 1
HTPL.\
2. Hệ thống pháp luật thế giới (HTPL theo nghĩa rộng) có 2 phạm trù:
Dòng họ pháp luật/ họ tộc pháp luật/ gia đình pháp luật (family of law): Hình
thành từ Châu âu lục địa cùng được kế thừa từ chung nguồn gốc là PL La Mã cổ,
nhấn mạnh tính kế thừa của PL.
- Truyền thống PL (tradition of law): hình thành ở các nước thông Luật ảnh hưởng sự
tương đồng giữa các văn hóa Pháp lý của nước Anh
=> Cùng bản chất, là tập hợp các HTPL có những điểm tương đồng về nguồn gốc
lịch sử hoặc hình thái kinh tế - xã hội cấu thành các đặc trưng riêng.
Như vậy, HTPL QG là thuật ngữ có nội hàm và phạm trù rộng lớn; dòng họ PL/ họ tộc
PL/ gia đình PL và truyền thống PL là 2 phạm trù thuộc hệ thống PL thế giới, các thuật
ngữ này có cùng bản chất nhưng khác nguồn gốc nơi hình thành nên phong cách luật
cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi văn hóa các khu vực là khác nhau.

16. Phân tích điều kiện để phân nhóm hệ thống pháp luật Hồi giáo. Cho ví dụ
minh họa.
Hai yếu tố cơ bản, tiên quyết để xác định một quốc gia thuộc hệ thống pháp luật Hồi giáo
bao gồm:
● Đạo Hồi là quốc đạo của quốc gia
● Luật pháp được xây dựng hoàn toàn từ kinh thánh@
Luật Hồi giáo theo nghĩa gốc bằng tiếng Ả Rập là Shariah nghĩa là “con đường
của thượng đế”. Luật Hồi giáo không phải là hệ thống pháp luật gắn với nhà nước
mà chỉ là một phần của Shariah. Luật Hồi giáo giống như luật giáo hội của nhà thờ
Thiên chúa giáo, là hệ thống các quy định mang tính tôn giáo của những người theo
đạo.
Đây là các quy phạm tôn giáo được nâng thành quy phạm pháp luật được các
quốc gia trong hệ thống Hồi giáo áp dụng để điều chỉnh những vấn đề phát sinh trong
xã hội. Các quy định của luật Hồi giáo hoàn toàn độc lập, không chịu sự chi phối của
nhà nước, không quyền lực nào có thể thay đổi luật Hồi giáo.
Luật Hồi giáo được coi là do thượng đế đặt ra một lần và không thay đổi, xã hội
cần phải tuân theo luật của thượng đế chứ không phải ngược lại. Bản chất của luật Hồi
giáo là thể hiện ý chí của thượng đế chứ không phải của nhà nước nên nó hướng tới
điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực của đời sống chứ không chỉ đề cập những vấn đề mà nhà
nước quan tâm.
Luật Hồi giáo giới hạn những nghĩa vụ và quy định cụ thể nội dung các quyền cá
nhân. Việc vi phạm các quyền và nghĩa vụ sẽ bị áp dụng các biện pháp trừng phạt. Về
nguyên tắc, luật Hồi giáo chỉ được áp dụng điều chỉnh mối quan hệ những người Hồi
giáo. Đối với những người không theo đạo Hồi, sống tại quốc gia Hồi giáo thì sẽ
được điều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật của nhà nước.
Thổ Nhĩ Kỳ nhiều dân theo đạo Hồi nhưng pháp luật chịu ảnh hưởng của châu Âu
lục địa.
Quốc gia theo luật Hồi giáo: Saudi Arabia, Iran, Ai Cập, Syria, Afghanistan.
17. Phân tích các nguồn của pháp luật Hồi giáo.
(Luật Hồi giáo gồm có 4 nguồn, xếp theo thứ tự quan trọng là: (1) Kinh Coran, (2)
Sunna, (3) Các bài viết của học giả Islam giáo giải thích và rút ra những quy định từ
trong Kinh thánh Coran và Sunna, và (4) các điều được cộng đồng công nhận về mặt
pháp lý).
Nguồn của Luật Hồi giáo:
1. Kinh Coran:
Kinh Coran được xem là nguồn luật cao nhất, mang tính chủ đạo và có giá trị chung
thẩm khi được áp dụng của Luật Hồi giáo. Coran được xem là những lời của Đấng Allah
tiết lộ cho nhà tiên tri Muhammad (người sáng lập ra Hồi giáo), Coran xuất hiện với 02
tư cách: vừa là Kinh Thánh vừa là luật.
● Cấu trúc: Kinh Coran gồm 30 phần và 114 chương, nhưng chỉ có khoảng 3% khổ
thơ có liên quan đến pháp luật.
● Cách thức thể hiện: Kinh giáo Coran trình bày theo một công thức nhất định: điều
răn dạy bắt đầu bằng lời giới thiệu và kết thúc bằng cấm đoán.
● Nội dung: Trong Kinh Coran tồn tại cả tín ngưỡng và nguyên tắc pháp lý. Theo đó
Kinh Coran đưa ra rất nhiều luật lệ mà tín đồ Hồi giáo bắt buộc phải tuân theo (từ
những ứng xử cá nhân đến kinh tế chính trị của quốc gia; từ hôn nhân, bố trí đến
những người không theo đạo Hồi và trừng phạt tội lỗi).
Trong Kinh Coran có rất ít đoạn có thể áp dụng như quy phạm pháp luật, hầu hết
là nguyên tắc pháp lý quy định về luật gia đình, hình sự, hợp đồng, Hiến pháp, tố
tụng và luật quốc tế. Đồng thời, những nguyên tắc pháp lý này không cụ thể và
chính xác như những quy phạm pháp luật ở hệ thống pháp luật khác, chúng giống
như những quyết định của Mohammad tuyên đọc với tư cách là quan tòa và thiên
sứ của thượng đế, trong đó tiên tri luôn vận dụng những tập quán phổ biến của Ả
Rập.
Tuy nhiên, Kinh Coran không quy định chế tài nên cần có sự giải thích của nhà
tiên tri, tạo tiền đề cho nguồn luật thứ hai ra đời (Kinh Sunna).
2. Kinh Sunna:
Kinh Sunna là nguồn luật quan trọng thứ 2 sau Kinh Coran, chứa đựng những lời
dạy bảo của nhà tiên tri Muhammad và những giai thoại (Hadith) về tiên tri và những
tín đồ đã sống một cuộc đời phù hợp với trật tự tôn giáo quy định trong Kinh Coran.
Sunna đưa ra các quy định mà Kinh Coran không có, có hai ví dụ điển hình là: Ví dụ
thứ nhất, Kinh Coran cấm uống rượu nhưng không đề cập đến hình phạt, điều này có thể
tìm thấy trong Sunna (bị đánh bằng roi); ví dụ thứ hai là Kinh Sunna đã đề cập đến vấn
đề lời thề, theo đó lời thề có tầm quan trọng rất lớn trong tố tụng tư pháp (lời thề trước
đấng Allah được xem là bằng chứng chân thực).
Nội dung của Sunna gồm 03 loại:
1. lời ru của tiên tri về tôn giáo, hoạt động và
2. hành vi của nhà tiên tri và
3. sự chấp nhận của tiên tri đối với một số hành vi nhất định của con người.
1 số VD khác: vu cáo sẽ bị đánh bằng roi. Tội trộm và cướp đường bị phạt đóng đinh
vào thánh giá hoặc cắt tay, chân. Tội phản đạo, vi phạm kinh thánh sẽ bị hình phạt chặt
đầu hoặc ném đá đến chết.
3. Idjmá/ Ijma (Các bài viết của học giả Islam giáo):
Ijma được tạo ra trên cơ sở thống nhất về quan điểm pháp luật của các học giả
pháp lý Hồi giáo. Ijma gần như là tập quán nhưng không phải tập quán bởi không
cần phải được thừa nhận rộng rãi của cộng đồng mà chỉ cần sự chấp nhận của
những người có thẩm quyền. Ijma chứa đựng những giải pháp pháp lý của cuộc sống
hiện đại (thụ tinh nhân tạo, cấy ghép các bộ phận cơ thể con người) được những người có
thẩm quyền nhất trí xem là luật. Thông thường đây là những giải pháp cho tình huống
mới nhưng vẫn phải gắn bó mật thiết với các nguyên tắc chung của nguồn luật cơ bản
(Coran và Sunna).
Ijma được xem là nền tảng giáo điều của pháp luật Hồi giáo, có các quan điểm
khác nhau thuộc các trường phái Hồi giáo khác nhau nên việc áp dụng quan điểm
tuỳ thuộc vào thẩm phán và thẩm phán được sáng tạo phương pháp mới để giải
quyết vấn đề tội phạm và vấn đề trong Ijma, do vậy thẩm phán có thẩm quyền quyết
định rất lớn việc áp dụng quan điểm nào đó trong Ijma để giải quyết một vấn đề.
4. Kyàs/ Qias (Các điều được cộng đồng công nhận về mặt pháp lý):
Qias được gọi là “phương pháp suy xét theo sự việc tương tự". Theo đó các Toà
án giải thích pháp luật theo cách hiểu của mình dựa vào 03 nguồn luật trên và không
được xem là án lệ vì mục đích của Qias là tạo khả năng để giải thích pháp luật một cách
hợp lý nhưng không thể từ đó để tạo ra những quy phạm mang tính nền tảng.
Tuy nhiên, những người thuộc nhóm Hồi giáo không chính thống không chấp nhận
Ijma và Qias là nguồn của Luật Hồi giáo. Đồng thời, tập quán và thực tiễn xét xử của
Toà án không được xem là nguồn luật, những phán quyết của Tòa án Hồi giáo chỉ có tính
luân lý và có thể bị xem xét lại để hoàn thiện.
 Tất cả đều bất là thành văn. Trong cấu trúc của HTPL Hồi giáo, dù có sự tồn
tại của luật thành văn và án lệ nhưng đều không là gì so với các quy phạm trong Kinh
thánh (Kinh thánh nói chung của đạo hồi bao gồm kinh Koran và kinh Sunna).
Lưu ý: về 4 thành tố:
 Kinh Koran: là những lời truyền đạt của Đấng tối cao (Ala) nên đây được coi là
nguồn luật tối cao và bất di bất dịch trong toàn bộ cấu trúc của nguồn luật của quốc gia
nằm trong HTPL hồi giáo.
 Kinh Sunna: ra đời sau khi Mohamet chết đi
 Kinh Koran và kinh Sunna không đủ để giải quyết các vấn đề XH mới phát triển
=> Ra đời bổ sung 2 nguồn: Idjma và Kyas, đưa ra cách thức giải quyết các QHXH mới
mà Kinh Koran và Kinh Sunna chưa rõ ràng hoặc chưa có quy định điều chỉnh.
18. Phân tích sự tương đồng và khác biệt giữa dòng họ pháp luật châu Âu lục địa
và dòng họ pháp luật Xã hội chủ nghĩa.
Sự tương đồng của hai hệ thống pháp luật này đều là pháp luật thành văn
Sự khác biệt:
*Dòng họ pháp luật Châu âu lục địa
- Ở các nước thuộc hệ thống pháp luật châu âu lục địa pháp luật có cấu trúc bao gồm 2
mảng độc lập là luật công và luật tư.
- Do bắt nguồn từ Luật La Mã cổ chỉ điều chỉnh về các quan hệ luật tư bao gồm
dân sự và thương mại, phải đến khi trường phái pháp luật tự nhiên ra đời với đóng góp
cho sự pháp triển luật công (hành chính, hiến pháp) cho các nước Châu âu lục địa tạo ra
sự phân biệt rõ nét về nguồn gốc của hai bộ phận pháp luật này.
- Do ảnh hưởng của cách mạng tư sản Pháp đòi hỏi phải có sự rạch ròi trong các quan
hệ luật công và luật tư dẫn đến sự rạch ròi trong quan hệ luật công và luật tư.
 Hệ quả: các nước Châu âu lục địa có mô hình Tòa án kép (hệ thống tòa án
nhị nguyên, kim tự tháp đôi) cùng với sự độc lập về quy trình đào tạo, bổ
nhiệm đối với 2 nhánh Tòa này.
*Dòng họ pháp luật xã hội chủ nghĩa
- Đối với hệ thống pháp luật Xã hội chủ nghĩa không tồn tại sự phân chia giữa Luật
công và Luật tư.
- Về truyền thống PL XHCN chỉ công nhận quyền sở hữu toàn dân, nhà nước hay tập
thể mà không công nhận quan hệ tư hữu do đó luật tư không được khuyến khích phát
triển.

19. Phân tích sự tương đồng và khác biệt giữa dòng họ pháp luật Thông luật và
dòng họ pháp luật châu Âu lục địa.

 Tương đồng:
- Cùng tồn tại chung trên khu vực châu Âu
- Hình thành một phần dựa trên tập quán địa phương
 Khác biệt:
Dòng họ pháp luật châu Âu lục địa. Dòng họ pháp luật Thông luật

Hình thành dựa trên Luật La Mã Hình thành dựa trên Luật Anh cổ

Chịu ảnh hưởng sâu sắc của pháp luật Hình thành và phát triển trên cơ sở
dân sự La Mã cổ đại. Điều này có pháp luật dân sự của nước Anh là
nguyên nhân là vì luật La Mã mà đặc pháp luật coi trọng tiền lệ. Hệ thống
biệt là luật dân sự đã phát triển và rất pháp luật Anh - Mỹ ít chịu sự ảnh
hoàn thiện ở châu Âu lục địa trong thời hưởng của pháp luật La Mã bởi tính
kì cổ đại và trung đại. Pháp luật La Mã phức tạp và chặt chẽ trong thủ tục tố
đã được nghiên cứu và giảng dạy, tụng truyền thống của pháp luật Anh
được các quốc gia khác ở châu Âu lục đã cản trở việc tiếp nhận luật La Mã
địa sao chép, áp dụng trong một thời vào lãnh thổ nước Anh.
gian khá dài.
Nguồn luật chủ yếu là văn bản quy Nguồn pháp luật chủ yếu của hệ
phạm pháp luật được hệ thống hoá thống pháp luật Anh - Mỹ là án lệ,
(pháp điển hoá) cao với sự hiện diện phần lớn các chế định và quy phạm
của nhiều văn bản luật có giá trị pháp pháp luật được hình thành không
lí cao như luật, bộ luật. Ngoài ra các tư phải bằng việc ban hành văn bản
tưởng pháp luật, học thuyết chính trị pháp quy mà bằng án lệ. Các phán
pháp lí và các nguyên tắc pháp luật ở quyết tại các toà án cấp cao thường
châu Âu lục địa cũng được coi là được coi là án lệ và có giá trị bắt
nguồn quan trọng của pháp luật. Án lệ buộc đối với các toà án địa phương.
được áp dụng rất hạn chế ở các nước Hiện nay mặc dù các văn bản quy
châu Âu lục địa và không có tính ràng phạm pháp luật ở các nước này cũng
buộc chính thức. Án lệ thường có vai được ban hành khá nhiều, nhưng các
trò quan trọng trong việc thống nhất thẩm phán vẫn dựa vào cả án lệ, văn
giải thích các quy định pháp luật thành bản quy phạm pháp luật và những
văn. căn cứ thực tế để xét xử.
Pháp luật được phân định thành công Trong thông luật không thừa nhận
pháp và tư pháp, mặc dù việc phân học thuyết Luật cộng và Luật tư.
định này không tuyệt đối. Tuy nhiên, Do sự tồn tại của hệ thống trát nên
hiện nay ranh giới giữa công pháp và mọi MQH XH đều quy về MQH
tư pháp ở các nước nói trên không còn công: Nhà vua và bên vi phạm pháp
đậm nét như trước đây. luật

Hệ thống pháp luật châu Âu lục địa Thẩm phán vừa có chức năng ban
dựa trên quy trình tố tụng thẩm hành PL, vừa có chức năng giải
vấn, các thẩm phán chỉ tiến hành hoạt
động xét xử mà không được tham gia thích và áp dụng PL
hoạt động lập pháp, họ không được
tạo ra các chế định, các quy phạm
pháp luật.

20. Phân tích sự tương đồng và khác biệt giữa dòng họ pháp luật Thông luật và
dòng họ pháp luật Xã hội chủ nghĩa.

TỔNG KẾT ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC HTPL TRÊN THẾ GIỚI

Tiêu chí (6) HTPL CALĐ HTPL XHCN HTPL Thông luật

Nguồn gốc pháp Luật La Mã Luật La Mã Luật Anh cổ


luật (trực tiếp) (gián tiếp)

Cấu trúc nguồn HTPL thành văn. HTPL thành văn HTPL bất thành văn
luật (HTPL án lệ)

Vai trò tạo lập Thẩm phán ko có Thẩm phán ko có Thẩm phán có khả năng
chính sách của khả năng tạo lập khả năng tạo lập tạo lập chính sách.
thẩm phán chính sách. chính sách.

Sự phân chia Có sự phân chia Ko có sự phân chia Ko có sự phân chia


cấu trúc HTPL
lĩnh vực luật
công và lĩnh vực
luật tư

Mối tương quan Luật nội dung quan Luật nội dung quan Luật nội dung quan
giữa luật nội trọng hơn luật tố trọng hơn luật tố trọng hơn luật tố tụng
dung và luật tố tụng. tụng. Tuy nhiên, Thông luật
tụng Anh trước cải cách Tòa
án 1873-1875 thì luật tố
tụng quan trọng hơn luật
nội dung.

Rất rộng (trên toàn Rất rộng (trên toàn Hẹp (chỉ diễn ra trong
bộ HTPL) bộ HTPL) cái lĩnh vực mà luật
Phạm
thành văn điều chỉnh
vi
nhiều)
Pháp
điển
hóa
Cao hơn HTPL Thấp hơn HTPL Ko nên ss giữa HTPL
Trình XHCN CALĐ bất thành văn (đặc biệt
độ là án lệ) vs HTTL thành
văn.

ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪNG HTPL CÓ KHẢ NĂNG PHÂN BIỆT HTPL ĐÓ VỚI
CÁC HTPL CÒN LẠI

HTPL Đặc điểm phân biệt Nguyên nhân

Sự phân chia cấu trúc HTPL duy nhất trên thế


HTPL thành lĩnh vực luật giới phân chia HTPL
Châu Âu lục địa
công và lĩnh vực luật tư thành lĩnh vực luật công
và lĩnh vực luật tư

Vai trò tạo lập chính sách Mặc dù án lệ đã được sử


của thẩm phán dụng trong tất cả các
HTPL nhưng chỉ có thẩm
Thông luật
phán trong HTPL thông
luật mới có khả năng tạo
lập chính sách.

XHCN Chịu sự chi phối của CN Chỉ có HTPL XHCN mới


Mác Lê-nin chịu ảnh hưởng của CN
Mác Lê-nin.

Nguồn gốc pháp luật Chỉ có duy nhất HTPL


Đạo Hồi Hồi giáo có nguồn gốc từ
Đạo Hồi.

21. Khái quát sự hình thành của bộ phận thông luật Anh?
Lịch sử hình thành và phát triển của thông luật Anh bao gồm 2 giai đoạn: giai đoạn
trước năm 1066 và giai đoạn từ năm 1066 - cuối thế kỉ XV.
 Thứ nhất, giai đoạn trước năm 1066:
- Ở Anh chưa có một hệ thống pháp luật thống nhất, mà chỉ sử dụng chủ yếu là tập quán
địa phương (hay còn gọi là tập quán vùng/ Luật Anh cổ).
- Bối cảnh nước Anh lúc bấy giờ:
+ Về kinh tế: khi đế chế Lã Mã sụp đổ ở Châu Âu chế độ nô lệ cũng dần tan rã, ở Anh 2
phương thức đan xen tồn tại lúc đó là phương thức sản xuất bộ tộc đan xen với phương
thức sản xuất phong kiến. Trong khi các quốc gia châu lục địa khác đã chuyển hoàn toàn
sang nền kinh tế PK với các mối quan hệ là trao đổi mua bán, giao lưu thương mại với
nhau thì ở Anh nền kinh tế vẫn là tự cung tự cấp, khép kín trong từng khu vực lãnh địa
(nhìn chung nền kinh tế Anh khá tuột hậu, chậm phát triển so với các quốc gia khác, nền
kinh tế tự cung tự cấp, kép kín trong từng khu vực lãnh địa, không có sự giao lưu học hỏi,
buôn bán).
+ Về chính trị: phân quyền cát cứ rất cao, nước Anh được chia ra nhiều khu vực lãnh thổ
nhỏ, đứng đầu là các lãnh chúa phong kiến và người này như vị vua cai trị mọi mặt về
vùng lãnh địa của mình (kinh tế, chính trị, văn hóa, pháp luật,…)
+ Về pháp luật: sử dụng tập quán địa phương
 Có nguồn gốc chủ yếu từ German ( Đức)
 Có tính đa dạng và phong phú: mỗi một vùng lãnh thổ PK ở Anh sẽ sử dụng
nguồn tập quán địa phương khác nhau, do đó số lượng về tập quán địa phương rất
đa dạng.
 Nguyên tắc áp dụng: nguyên tắc vùng (tập quán địa phương ở vùng nào chỉ để sử
dụng giải quyết tranh chấp phát sinh ở vùng đó mà không có sự trao đổi PL từ các
vùng và vì thế dẫn đến hạn chế khi có tranh chấp từ công dân 2 hay nhiều vùng
lãnh địa khác nhau thì sẽ dẫn đến hiện tượng xung đột PL vì vậy sẽ không biết nên
ưu tiên vùng nào để xét xử).
 Hình thức tồn tại: truyền miệng, truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, ngay từ
giai đoạn đầu mới hình thành thì Common Law đã có sự khác biệt ở các quốc gia
châu lục địa khác, thay vì truyền miệng thì châu lục địa khác do ảnh hưởng của hệ
thống hóa PL, ảnh hưởng tư tưởng của PL thành văn cho nên các tập quán địa
phương ở châu lục địa khác được chỉnh thể thành 1 tổng thể nhất định.
+ Về hoạt động xét xử:
• Cơ quan quải quyết tranh chấp là Toà Địa hạt (Country Court) (cấp quận) và Tòa Một
trăm (Hundred Court) (triệu tập mỗi tháng một lần).
• Phương thức xét xử: tùy nghi, sử dụng yếu tố siêu nhiên, tâm linh trong hoạt động xét
xử (hình thức thử thách bị đơn). Phương thức này bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị.
 Trước năm 1066, PL được sử dụng ở Anh vẫn hoàn toàn mang tính chất địa
phương, chưa có một hệ thống PL chung nhất cho toàn bộ lãnh thổ nước Anh

 Thứ hai, giai đoạn từ năm 1066 – cuối thế kỷ XV (giai đoạn hình thành thông
luật Anh)
- Năm 1066, với chuến thắng của người Norman( pháp) , William lên làn vua ,nhằm
xóa bỏ ấn tượng xấu William lên ngôi Hoàng đế Anh và xây dựng bộ máy cai trị của
Hoàng gia Anh để dễ dàng cai trị đất nước trên mọi mặt, , tiến hành những cải cách trên
nhiều lĩnh vực: hành chính, quân đội, văn hóa, tư pháp (thành lập các TA Hoàng gia
nhằm mục đích mở rộng và tập trung thẩm quyền xét xử của nhà vua), pháp luật (giữ
nguyên toàn bộ PL được áp dụng trước năm 1066 ( tập quán) -> Hình thành nên đặc
điểm về tính liên tục và kế thừa của Thông luật Anh).
- Phương thức “xét xử lưu động”: sử dụng nguồn luật các tập quán địa phương nhưng
phá bỏ nguyên tắc vùng; không dựa vào các yếu tố tôn giáo và siêu nhiên -> thẩm quyền
của TA Hoàng gia ngày càng mở rộng và dần thay thế các tòa án phong kiến địa phương.
Hoạt động xx được ghi chép một cách chi tiết
- Vào mùa đông khi thời tiết khắc nghiệt hơn, thì họ sẽ trở lại tập trung ở khu vực
Luân Đôn, nơi ban đầu xuất phát, tại đây họ sẽ gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm về vấn đề xét
xử, về tập quán đã áp dụng, trao đổi về phán quyết đã đưa ra, từ đó sẽ có cơ sở cho việc
phân tích, việc so sánh các điểm mạnh và yếu của các tập quán địa phương đã gặp để giải
quyết những vụ việc có tình tiết tương tự nhau-> từ đó cho thấy các thẩm phán Hoàng gia
ngày càng áp dụng thường xuyên hơn các quy định PL giống nhau trên khắp cả nước.
 “Common law” hay “luật chung” ra đời vào thế kỷ XIII thay thế cho các tập quán
địa phương hay nói cách khác ra đời từ chính sự làm mới, mở rộng của tập quán
địa phương trước đó.

22. Trình bày các đặc điểm của bộ phận thông luật của nước Anh?
 Có nguồn gốc từ luật Anh cổ (đặc trưng cho cả HTPL Anh chứ không phải chỉ là đặc
điểm của bộ phận thông luật Anh).
 Hình thành bằng con đường tư pháp chứ không phải bằng con đường lập pháp (chỉ đặc
trưng cho bộ phận thông luật, HTPL Anh có 3 bộ phận: thông luật; luật công bằng; luật
thành văn trong đó luật thành văn không hình thành thông qua thực tiễn xét xử): Thông luật
Anh ra đời và phát triển thông qua việc hình thành và củng cố quyền lực của hệ thống Tòa
án hoàng gia. Những quy phạm của Thông luật Anh phần lớn được thể hiện trong các bản
án của cơ quan tư pháp.
 Quá trình hình thành của thông luật Anh mang tính liên tục và có tính kế thừa: Ra đời
trong xã hội phong kiến, cách mạng tư sản không triệt để (vẫn tồn tại Hoàng gia - quân chủ
lập hiến); Chưa trải qua một cuộc pháp điển hóa nào toàn diện; Đi lên từ pháp luật, tập
quán Anglo - Saxon, từ pháp luật địa phương thành pháp luật quốc gia).
 Coi trọng thủ tục tố tụng - luật tố tụng hơn là luật nội dung (chỉ trước cải cách 18731875
- khi “trát” chưa được bãi bỏ): Biểu hiện rõ nhất qua sự tồn tại của hệ thống “trát”
(writ), nếu không có “trát” thì không có quyền, không đáp ứng điều kiện để đi kiện, dễ bị
bãi bỏ sau khi theo kiện. Hệ thống “trat” tồn tại đã làm cho thẩm quyền của các tòa án bị
giới hạn nghiêm trọng, làm cho người dân khó tiếp cận được với công lý.
 Không có sự phân chia thành lĩnh vực luật công và lĩnh vực luật tư:
- Vì phân chia hệ thống “trát”, sau trat bãi bỏ thì nó vẫn tồn tại trong tư duy làm luật. Khi
lực lượng dân chủ chiếm ưu thế trong Nghị viện từng phân chia thành luật công và luật
tư, nhưng chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, sau khi phe bảo Hoàng gia giành lại quyền lực
nên khôi phục trở lại không phân chia thành luật công và luật tư.
- Lý do không phân chia thành luật công và luật tư: Việc không phân chia này có liên quan
đến các cuộc đấu tranh giành quyền chính trị giữa Quốc hội và Nhà vua; Một lý giải khác
được đa số các nhà nghiên cứu đồng tình, đó là sự tồn tại của hệ thống “trát” truyền
thống, tất cả các loại “trát” đều được ban hành nhân danh Nhà vua và thậm chí tranh chấp
giữa các cá nhân cũng được coi là tranh chấp giữa Hoàng gia và bên vi phạm trong mối
quan hệ cá nhân đó, nghĩa là pháp luật Anh hoàn toàn mang tính chất công.
 Chủ yếu sử dụng chế tài phạt tiền trong lĩnh vực dân sự và thương mại: Khi quan hệ hợp
đồng mua bán phát triển thì thông luật “bóp chết” các quan hệ dân sự, thương mại → Sự ra
đời của Luật công bằng, cần có các chế tài đầy đủ để bảo vệ các thỏa thuận, cam kết giữa
các bên trong các loại quan hệ này.
 Nguyên tắc “stare decisis” – nguyên tắc nền tảng của thông luật Anh: Nguyên tắc tiền lệ
phải được tuân thủ. Theo nguyên tắc này, các thẩm phán khi xét xử phải căn cứ vào những
bản án đã có trước đó nếu như có sự tương tự về mặt tình tiết.
- Đảm bảm tính ônt định của heej thống thông luạt Anh nhưng ơ 1 chừng mực
nhất định nó lại trẻ nên cứng nhắc
- Khắc phục hạn chế: tinha độc lập của thẩm phán Anh trong quá trình xét xử

23. Trình bày sự hình thành, phát triển của bộ phận Luật Công bằng trong hệ
thống pháp luật Anh?
Nguyên nhân: Cuối thế kỷ XV - đầu thế kỷ XVI, HTPL Anh rơi vào khủng hoảng, kể cả
luật tố tụng và nội dung:
 Trong lĩnh vực dân sự: Thẩm phán Anh vẫn áp dụng các quy tắc pháp lý trong bản
án có trước (trói tắc bởi “stare decisis”) cho các quan hệ trong điều kiện mới + Các
quan hệ xã hội mới không có “trát”, “trát” theo mẫu, không thể áp dụng thông luật
+ Các chế tài chủ yếu là phạt tiền → Gây nên sự bất bình, đặc biệt là tầng lớp tư
sản.
 Trong lĩnh vực hình sự: Các chế tài ngày càng trở nên nghiêm khắc.
 Trong lĩnh vực tố tụng: xuất hiện các QHXH ,Tranh chấp mới không thể đưa ra
Tòa do không có “trát”.
*Sự ra đời của Luật công bằng:
 Cuối thế kỷ XV, các tranh chấp không thể đưa ra Tòa án thông luật → Người dân
thỉnh cầu lên Nhà vua để tìm thấy sự công bằng, lẽ phải → Đổng lý văn phòng (hay
còn gọi là Đại pháp quan, cách nói ngày nay là trưởng ban thư ký nhà vua) xem xét
trước khi tới nhà vua, dần về sau vua giao cho Đổng lý văn phòng giải quyết → Nhà
vua lập ra tòa án công bằng, các thẩm phán đầu tiên là các linh mục, họ bị ảnh
hưởng sâu sắc của luật lệ, quy tắc của giáo hội và một phần của Luật La Mã.
 Từ cuối thế kỷ XVI, các phán quyết của tòa công bằng đã được xuất bản, các Đại
pháp quan bị ràng buộc bởi tiền lệ pháp (giống các thẩm phán của tòa thông luật).
 Tuy nhiên, trước cải cách tòa án 1873-1875, luật công bằng vẫn chỉ là lẽ phải, lẽ
công bằng bổ sung cho luật. Sau cải cách tòa án 1873-1875, những thẩm phán của
tòa này không còn là các linh mục nữa mà thay vào đó là những luật sư được đào
tạo ở thông luật nên các án lệ c ủa Tòa công bằng ngày càng cứng nhắc hơn và bản
chất của luật công bằng thế kỷ XVII trở về nay không còn đúng là những nguyên tắc
pháp lý được hiểu như ở thế kỷ XV, XVI nữa.
 Cuối thế kỷ XVII, tính “pháp lý” của luật công bằng được tăng cường do cho phép
kháng cáo đối với những quyết định của Tòa án lên Thượng nghị viện.

Đầu TK 16 LUẬT CB ra đời. Luật CB không ra đời nhằm mục đích thay thế mà chỉ
khắc phục những khiếm khuyết hạn chế, khi người dân không được tiếp cận được với
công lý hay họ không thỏa mãn với các quyết định của Thông luật.

24. Trình bày đặc điểm của bộ phận Luật Công bằng?
 Luật công bằng đưa ra hệ thống phương tiện pháp lý hoàn toàn mới mẻ, linh
hoạt hơn thông luật:
- Tính mềm dẻo: Vì quan điểm của cá nhân thẩm phán nên Luật công bằng mang
tính mềm dẻo, linh hoạt, mềm dẻo hơn thông luật nhằm giải quyết các vụ việc
không được giải quyết hoặc chưa được giải quyết thỏa đáng bởi tòa thông luật.
- Phương tiện pháp lý: Biện pháp dân sự thì LCB đưa ra các biện pháp đa dạng
(1) Tuyên bố quyền của bên nguyên; (2) Lệnh buộc bên bị phải thực hiện hành vi
nào đó; (3) Lệnh cấm bên bị tiếp tục thực hiện hành vi xâm phạm tới lợi ích của bên
nguyên → Mang tính mới mẻ, linh hoạt. Ví dụ, tác động của các phương tiện pháp
lý của Luật công bằng đối với chế định ủy thác “trust” của thông luật.
 Thủ tục tố tụng và chứng cứ của Tòa án công bằng khác với Tòa án thông luật:
- Tổ chức nhân sự trong Tòa án công bằng đơn giản hơn Tòa thông luật.
- Thủ tục tố tụng của Tòa công bằng đơn giản hơn Tòa thông luật (về căn cứ khởi
kiện; không sử dụng bồi thẩm đoàn).
- Đối với chứng cứ: Thẩm phán ở Tòa công bằng có thể can thiệp và bắt buộc một
trong các bên liên quan đến vụ án trình ra chứng cứ nào đó, kiểu tố tụng thẩm vấn.
 Luật công bằng còn áp dụng một số nguyên tắc không có ở thông luật:
- “Luật công bằng đi sau thông luật” (Equity follows the law); các quyết định của
TCB không trái với các quy định hiện có của thông luật
- Nguyên tắc “người đi gõ cửa tòa công bằng phải có bàn tay sạch” (người đi kiện
phải đảm bảo anh ta thực hiện các hành động hợp với lương tâm, với những giá trị
đạo đức của xã hội).
→ Các nguyên tắc của tòa công bằng cho thấy Thẩm phán công bằng thực hiện
công việc “vì công lý” và không kỳ vọng thay đổi các quy phạm của tòa án thông
luật lập ra. Nhờ vậy, Luật công bằng đã vượt qua sự cản trở của tòa thông luật để
tạo ra một hệ thống pháp luật mới - Luật công bằng tồn tại song song với thông
luật do Tòa án Hoàng gia tạo nên.

25. Trình bày nguyên tắc phân chia, các đặc điểm cơ bản của các toà cấp thấp và
các toà cấp cao trong hệ thông toà án Anh?
*Tòa án cấp thấp (Tòa địa hạt- Coutry court, tòa gia đình- family court, Tòa pháp quan-
Magistrate’s Court)
- Được thành lập ở mỗi khu vực nhất định ở địa phương
- Người dân có thể chọn bất kỳ tòa nào
- Thụ lý các vụ có tội ít nghiêm trọng
- TP được gọi là TP vùng, TP địa phương bổ nhiệm từ LS có tối thiếu 7 năm kinh
nghiệm
- Thủ tục xét xử ở tòa này thường đơn giản và không quá trang trọng, do một thẩm phán
tiến hành và không có bồi thẩm đoàn.

- phán quyết của các tòa này Không có thẩm quyền tạo ra án lệ
* TA địa hạt ra đời để giảm tải các vụ án cho TA công lý
Cấp phúc thẩm là TA công lý cấp cao
*TA gia đình: xét xử các vụ việc hôn nhân gia đình (ra đời 2014) không phát triển đồng
bộ thống nhất mà phát triển theo time
*TA pháp quan (TA đầu tiên, cấp thấp nhất có thẩm quyền xử lý các vụ việc hình sự, một
số vụ việc dân sự nhất định) 95% vụ việc hình sự ít nghiêm trọng được xử lý. Các TP
được gọi là TP hòa bình, TP quận, TP không chuyên.(là người dân được bầu làm TP)
*Tòa án cấp trên:
- Thẩm quyền XX: mang tính nghiêm trọng, giá trị cao hơn so với TA cấp thấp
- Có sự tham gia của bồi thẩm đoàn
- Có thẩm quyền tạo ra án lệ ngoại trừ Tòa hình sự trung ương
- Thẩm quyền của tòa này có hiệu lực trên toàn bộ lãnh thổ nước Anh mà không bị giới hạn
trong một khu vực dân cư như các tòa cấp dưới.

*TA công lý cấp cao- High court: chuyên xx vụ việc dân sự, phúc thẩm một số vụ việc
hình sự. Vừa có thẩm quyền xử lý các vụ việc dân sự, hình sự. không có sự tách bạch
thẩm quyền sơ thẩm, phúc thẩm.
Gồm 3 phân tòa: Công bằng, Gia đình, Nữ hoàng
+ Tòa nữ hoàng (lớn nhất trong TA công lý cấp cao)- Queen’s Bench Division: XX và
giám sát. XX sơ thẩm dân sự, phúc thẩm đv phán quyết từ tòa pháp quan và tòa HS trung
ương. Chức năng giám sát hđ cơ quan hành chính NN, TA cấp dưới.
+ Tòa công bằng- Chancery Division
+ Tòa gia đình – Family Dicision:
Thẩm quyền tạo ra án lệ: tỉ lệ 10%
-TP có ít nhất 10 năm kinh nghiệm LS, tối thiểu 2 năm kinh nghiệm làm thẩm phán TA
cấp dưới
*TA hình sự trung ương: được tổ chức khắp mọi nơi (tiền thân là TA lưu động)-Crown
Court: chuyên XX HS, phúc thẩm HS, một số vụ việc dân sự. không có sự tách bạch
thẩm quyền sơ thẩm, phúc thẩm.
-Phúc thẩm về áp dụng nội dung vụ việc: được thư ký TA ghi lại tình tiết vụ việc
- Khía cạnh áp dụng PL: Tòa nữ hoàng sẽ xem xét Tòa hình sự đã xx hợp lý áp dụng
đúng hay không.
- TA hình sự trung ương không có thẩm quyền tạo ra án lệ: do nguồn gốc tiền thân là TA
lưu động và không có thẩm quyền tạo ra án lệ, chuyên xx các vụ việc hình sự trực tiếp
ảnh hưởng đến nhân quyền nên phải tuân theo các án lệ của các cấp tòa cao hơn.
*TA phúc thẩm: XX phúc thẩm các vụ việc dân sự, hình sự. Kháng cáo kháng nghị được
xử lý bởi TA tối cao. Có thẩm quyền tạo ra án lệ tỉ lệ 25%
*TA tối cao: trước 2005 không có TA tối cao mà là Viện nguyên lão, Uỷ ban phúc thẩm
thượng nghị viện Anh. Không có sự tách bạch trong việc XX. Cho ra đời TA tối cao ->
tạo ra sự tách bạch thẩm quyền lập pháp và tư pháp.
+ Đạo luật HP 2005: quyền bổ nhiệm thẩm pháp không còn do cá nhân bổ nhiệm và do
nhóm người bổ nhiệm mang tính khách quan hơn trong việc bổ nhiệm.
+ TQXX: cấp XX phúc thẩm cao nhất đv tất cả vụ việc ra 3 quyết định: y án, sửa đổi bổ
sung hủy bỏ 1 phần, không công nhận pháp quyết trả lại TA cấp dưới XX vụ việc- không
thực hiện XX toàn bộ vụ án mà chỉ xem xét lại
+ Thủ tục XX: bên nguyên hoặc kháng phải có đơn chấp thuận kháng cáo (dân sự), bên
kháng phải có thư chấp nhận đồng thời cả 2 tòa án (hình sự).
75% vụ án được công bố trở thành án lệ.
 Tổ chức TA An h phức tạp do tồn tại nhiều ngoại lệ, không có sự tách bạch rõ ràng về
thẩm quyền XX dân sự, hình sự

26. Trình bày cách hiểu, cấu trúc và phương thức vận hành của án lệ trong hệ
thống pháp luật Anh?
Khái niệm:
- Không có định nghĩa thống nhất.
Có 2 cách hiểu:
- Là những bản án,quyết định đã có HLPL, chứa đựng các quy tắc pháp lý do TA
ban hành được sử dụng để làm khuôn mẫu cho các vụ việc sau này nếu có sự tương tự về
tính tiết.
- Là quy trình làm luật và quản lý luật của TP
=> Là nguồn luật và là hình thức PL quan trong của Anh do cơ quan tư pháp sáng
tạo ra
Điều kiện
Có 06 điều kiện sau:
 Bản án phải có hiệu lực pháp luật;
 Phải được tuyên bởi Tòa án có thẩm quyền tạo ra án lệ (các tòa cấp trên: (1) Tòa
Công lý cấp cao gồm 3 Tòa là Tòa Nữ hoàng, Tòa công bằng, Tòa gia đình; (2) Tòa
phúc thẩm; (3) Tòa án tối cao VQA);
- Cấu trúc của bản án phải rõ ràng;
 Nội dung của bản án phải có tính mới về mặt tình tiết;
 Giải pháp pháp lý đưa ra trong bản án phải có tính mới và tính hiệu quả;
 Bản án phải được công bố trong các tuyển tập án lệ do chính các tòa án lựa chọn
công bố (điều kiện mang tính chất quyết định).

Cấu trúc (nội dung)


- Một phán quyết của Tòa án được trở thành án lệ bao gồm 3 bộ phận
 Tóm tắt nội dung vụ việc;
 Lập luận của Thẩm phán: Án lệ nằm trong phần lập luận, gồm 2 bộ phận
- Ratio decidendi: Lý do để ra phán quyết (phần mang tính bắt buộc). Khi viết
bản án,
Thẩm phán sẽ không viết rõ tách bạch từng bộ phận. Do đó, luật sư và Thẩm phán
sau sẽ tự tìm, đọc và phân tích án → Đây cũng thường là lý do để từ chối áp dụng
khi bản án dài lê thê, không rõ ràng… Có 3 trường hợp mà Thẩm phán Anh
thường dựa vào đó để từ chối áp dụng:
+ Không đồng ý với phán quyết → Không đồng ý với lý lẽ lập luận;
+ Không tìm thấy nguyên tắc pháp lý → Phần lập luận của Thẩm phán, bản án dài
lê thê, nhập nhằng giữa các bộ phận → Đến từ hạn chế của Thẩm phán viết tắt;
+ Thẩm phán viện dẫn quá nhiều các lý lẽ (lý do) → Thẩm phán về sau không
nhận thức được lý do cốt lõi để dẫn đến phán quyết.
→ Những trường hợp từ chối, Thẩm phán thường rất tự tin về lý lẽ và lập luận của
mình. Nhưng đây không là xu hướng.
- Obiter Dictum: Phần bình luận của Thẩm phán, không mang tính bắt buộc áp
dụng vì mang tính cá nhân chưa được kiểm chứng. Đối với các Thẩm phán nổi
tiếng có danh tiếng, phần bình luận thường được xem xét áp dụng (do tự nguyện
của các Thẩm phán sau này).
 Phán quyết.

Tên gọi:
Phương thức vận hành:
- Theo chiều dọc: án lệ của các TA cấp trên có giá trị áp dụng đc TA cấp dưới
- Theo chiều ngang: TA có nghĩa vụ tuân thủ án lệ do chính nó tạo ra hoặc án lệ của TA
khác cùng cấp với nó.

27. Trình bày về việc sử dụng nguyên tắc Stare Decisis trong hệ thống pháp luật
Anh
- Nguyên tắc Stare decisis – Nguyên tắc xương sống: tạo tiền đề cho sự phát triển
và ổn định của thông Luật Anh
+ Ra đời vào TK 13, ban đầu chỉ có giá trị tham khảo và khuyến khích áp dụng
+ Đến thế kỷ XV, nguyên tắc stare decicis có giá trị bắt buộc áp dụng đối với mọi thẩm
phán
+Tên gọi: stand upon a decision
+ ND: theo nguyên tắc này, các thẩm phán khi XX phải căn cứ vào những bản án đã có
trước đó để xét xử nếu hai vụ việc có sự tương tự về mặt tình tiết
+ Ý nghĩa: Nguyên tắc Stare decisis
 được xem là giải pháp cho sự công bằng, bình đẳng nhất quán trước sau cho thông
luật.
 Đảm bảo được tính đoán định trước của PL
Vừa đảm bảo sự tồn tại của Thông luật nhung một khía cạnh khác lại khiến cho thông
Luật trở nên cứng nhắc mất dần đi tính linh hoạt
+ hạn chế này của nguyên được khắc phục bởi tính độc lập của TP Anh trong quá trinhf
XX, trong việcs xác định sự “tương tự” về mặt tình tiết của 2 sự việc, có án dụng hay
không1 án lệ nào?
+ chính Sự “tự cởi trói” khỏi nguyên tắc stare decisis của Viện nguyên lão vào năm 1966
góp phần giúp thông luật Anh phần nào thích nghi với những thây đổi của tình hình mới
Nguyên nhân tự cởi trói: do họ mong muốn giúp cho thông luật anh

28. So sánh án lệ của Anh và án lệ Việt Nam?


*Giống nhau:
- Là một trong những nguồn luật nằm trong hệ thống pháp luật quốc gia;
- Được hình thành từ các phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực và được ban
hành bởi chủ thế có thẩm quyền;
- Được áp dụng đối với các vụ án có sự tương tự về mặt tình tiết vụ việc hoặc dùng để
giải thích luật thành văn.
*Khác nhau:
ANH VIỆT NAM
Về sự hình thành án lệ Được hình thành từ các phán : Được Hội đồng Thẩm
quyết của Tòa án cấp trên, chỉ phán Tòa án ND tối cao lựa
có Tòa án tối cao mới được chọn từ các bản án, quyết
ban hành án lệ. định đã có hiệu lực pháp
luật và được Chánh án Tòa
án ND tối cao công bố.

Về vai trò của án lệ Trong HTPL Anh, án lệ là Trong khi ở Việt Nam, án
nguồn luật chủ yếu, cơ bản, lệ không được coi trọng
phổ biến, rất được coi trọng và bằng luật thành văn và
có tính bắt buộc phải tuân theo không có giá trị bắt buộc
phải tuân theo mà có thể
chỉ dùng để nghiên cứu,
tham khảo.
Về thứ tự áp dụng án : Do án lệ ở Anh là một nguồn Trong khi ở Việt Nam, theo
lệ luật chủ yếu trong HTPL nên BLDS 2015 quy định thì,
án lệ có thể được áp dụng trong trường hợp khi BLDS
ngay nếu có sự tương tự về không có quy định thì mới
mặt tình tiết vụ việc hoặc khi áp dụng những nguồn luật
không có quy định nào trong khác mà trong đó thứ tự áp
luật thành văn quy định về vấn dụng: 1. Quy định pháp
đề đó luật; 2. Tập quán; 3. Quy
định của pháp luật điều
chỉnh quan hệ dân sự tương
tự; 4. Các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật dân sự;
5. Án lệ; 6. Lẽ công bằng.

Về nguyên tắc áp dụng Áp dụng án lệ theo nguyên tắc Không bị bắt buộc phải
án lệ: Rules of Stare decisis, theo đó tuân thủ theo án lệ đã có
các thẩm phán có nghĩa vụ trước đó nếu các vụ việc có
tuân thủ án lệ đã có trước đó sự tương tự về mặt tình tiết
nếu các vụ việc có sự tương tự (khoản 2 Điều 8 NQ số
về mặt tình tiết. 04/2019/NQ-HĐTP).

Về quy tắc vận hành Án lệ có hiệu lực ngay khi Án lệ được đưa ra và có
án lệ được công bố và có thể được hiệu lực áp dụng trong xét
áp dụng trong xét xử ngay sau xử sau 30 ngày kể từ ngày
khi công bố công bố.

Về hiệu lực án lệ: : Án lệ có hiệu lực ngay khi Án lệ được đưa ra và có


được công bố và có thể được hiệu lực áp dụng trong xét
áp dụng trong xét xử ngay sau xử sau 30 ngày kể từ ngày
khi công bố.
công bố.

29. Trước năm 1776, tại sao pháp luật Mỹ tiếp thu có chọn lọc từ Thông luật
Anh?
 Pháp luật Mỹ có nguồn gốc từ thông luật Anh (cả HTPL Anh). Bởi:
(i) Đầu thế kỷ XVII (1607), đa số những dân cư đầu tiên xây dựng nên 13 khu
dân cư đa số là người di cư từ Anh sang mang theo pháp luật của mình đến những
khu định cư. Mặc dù đa số họ bất mãn với hoàng gia Anh hoặc với thông luật Anh
nhưng pháp luật của nhà nước Anh là thứ pháp luật duy nhất mà họ có hiểu biết (họ
đã được điều chỉnh và sống trong đó) mặc dù muốn chối bỏ đi hoàng gia Anh, pháp
luật Anh nhưng khi cần một thứ pháp luật để điều chỉnh các mối quan hệ giữa các
nhóm người Anh này với nhau ở châu Mĩ thì lúc này họ lựa chọn quy phạm phù
hợp thông luật để điều chỉnh, bên cạnh các luật giáo hội và luật tự nhiên; và
(ii) Sau vụ án Calwin năm 1608, Hoàng gia Anh tuyên bố áp dụng Thông luật
Anh tại tất cả các thuộc địa của mình (trong đó 13 khu dân cư tiền thân của nhà
nước Liên bang Mỹ chính là thuộc địa của Hoàng gia Anh) - Quan trọng nhất.
 Mặc dù có nguồn gốc từ thông luật Anh. Tuy nhiên trong suốt thế kỷ XVII, Thông
luật Anh không ảnh hưởng nhiều lên các khu dân cư. Do các nguyên nhân sau:
(i) Vị trí địa lý của 13 khu dân cư thuộc địa này xa với Hoàng gia Anh, giao
thông đi lại khó khăn vì cách nước Anh tới cả Đại Tây Dương → Đưa lính sang để
ổn định, quản lý rất mất thời gian, tốn kém;
(ii) Hoàng gia Anh phải đối phó với nhiều cuộc nổi dậy ở khắp các thuộc địa
truyền thống của mình từ châu Á đến châu Phi và các cuộc nổi dậy trong nước (như
cách mạng tư sản Anh) → Làm Hoàng gia Anh sao nhãng trong việc kiểm soát
vùng thuộc địa này;
(iii) Do hoạt động tích cực của các cơ quan quản lý do người dân của các khu dân
cư bầu ra. Mỗi khu dân cư đều có một cơ quan quản lý do người dân bầu ra và cơ
quan quản lý này lập ra ở khu dân cư bên cạnh vị quan thống sứ do Hoàng gia Anh
cử tới (mỗi khu dân cư, cử 1 vị quan thống sứ đứng đầu để kiểm soát khu dân cư).
Trong hoạt động, cơ quan quản lý dân cư luôn tìm cách làm suy yếu quyền lực của
Hoàng gia Anh (vị quan thống sứ) để tăng cường ảnh hưởng của mình trong khu
dân cư;
(iii) Hầu hết các khu dân cư không đảm bảo các điều kiện để vận hành Thông
luật Anh - Quan trọng (quyết định) nhất.
(hệ thống tòa án tập trung; đội ngũ thẩm phán, luật sư tuyển tập các án lệ)

 Sang thế kỷ XVIII, Thông luật Anh ngày càng ảnh hưởng và áp dụng chặt chẽ hơn
tại các khu dân cư. Do các nguyên nhân sau:
(i) Hoàng gia Anh đã bắt đầu chú ý đến việc kiểm soát các khu dân cư này (bởi vì
khi thấy các khu dân cư này phát triển đặc biệt là về kinh tế thì nhận thấy chắc chắn
sẽ xuất hiện xu hướng ly khai không sớm thì muộn các khu dân cư sẽ đấu tranh),
đặc biệt là về pháp luật Hoàng gia Anh đưa ra hoạt động “phúc thẩm tư pháp” -
Hoàng gia Anh có cơ quan xét xử chỉ giải quyết các vụ án chuyển lên từ thuộc địa
chính là “Hội đồng cơ mật”, án lệ chuyển lên từ thuộc địa mà thấy trái với thông
luật Anh thì lập tức được bãi bỏ và để tránh một đạo luật mất bao nhiêu công ban
hành và áp dụng sau đó bị cơ quan Hoàng gia Anh bãi bỏ thông qua hoạt động tư
pháp → 13 khu dân cư đã áp dụng trực tiếp thông luật Anh và cố gắng đưa thông
luật Anh vào việc xây dựng pháp luật của nó; (ii) Kinh tế của 13 khu dân cư này
phụ thuộc chặt chẽ vào quan hệ làm ăn với thương nhân và Hoàng gia Anh. Trong
mối quan hệ, phía thương nhân và Hoàng gia Anh chiếm ưu thế nên luật áp dụng
cho các quan hệ này là thông luật Anh;
(iii) Trong thế kỷ XVIII, 13 khu dân cư đã có đủ điều kiện để vận hành thông luật
(như hệ thống tòa án được thiết lập có hệ thống hơn, tổ chức chặt chẽ hơn; kinh tế
phát triển trở thành “vùng đất hứa” thu hút các luật sư từ nước Anh sang tìm cơ hội
nghề nghiệp cho mình; tuyển tập các bản án của nước Anh được đưa sang nhiều
hơn; xuất hiện tác phẩm bình luận HTPL Anh của thẩm phán lỗi lạc Blackstone “gỡ
rối” sự khó hiểu của HTPL Anh và trở thành sách gối đầu giường của các thẩm
phán, luật sư thuộc địa).
 Pháp luật Mỹ chỉ có là tiếp thu có chọn lọc từ Thông luật Anh. Bởi vì
(i) Biến chứng từ sự cho phép của Hoàng gia Anh: Năm 1608, Hoàng gia Anh
cho áp dụng thông luật Anh tại tất cả các thuộc địa, nhưng đủ hiểu rất nhiều quy
định của thông luật Anh dành cho dân chúng Anh những quyền rất tiến bộ về tự do,
dân chủ → Áp dụng nguyên vẹn thông luật Anh tại thuộc địa, không có cơ sở cho
sự tồn tại lâu dài cho sự cai trị, bóc lột của Anh → Chỉ áp dụng những quy phạm
phù hợp với thuộc địa → Thuộc địa làm biến đổi thông luật Anh cho phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh thực tế của mình;
(ii) Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội ở 13 khu dân cư này rất khác so với
nước Anh: Thông luật Anh ra đời trong xã hội phong kiến nên điều chỉnh các quan
hệ xã hội mang bản chất phong kiến trong khi 13 khu dân cư này ngay từ đầu đã đi
theo chính thể cộng hòa TBCN → Rất nhiều quy phạm của thông luật Anh trở nên
lỗi thời ở châu Mỹ đặc biệt là các quy phạm trong lĩnh vực luật công → Người Mỹ
có điều kiện biến đổi thông luật Anh cho nó phù hợp.

30. Trình bày nguyên nhân, biểu hiện của xu hướng ly khai của pháp luật Mỹ
khỏi thông luật Anh từ năm 1776?
- Ngày 4/7/1776, Đại hội Châu lục tuyên bố “Tuyên ngôn độc lập”. Trong đó xác
định sự ra đời của một quốc gia độc lập mới, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (United of
America), chứ không còn là một tập hợp của các thuộc địa riêng rẽ như trước đây nữa.
Nước Mỹ ra đời và xác định nước Mỹ là nhà nước liên bang, là Hợp chủng quốc của
13 khu di dân độc lập với tên gọi chính thức là Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
- Giai đoạn sau 1776: giai đoạn pháp luật Mỹ phát triển theo chiều hướng hoàn
toàn độc lập với thông luật Anh. Vào cuối thế kỷ XVIII, các thuộc địa của Anh tại
Bắc Mỹ có tư tưởng ly khai ngày càng mạnh. Bắt đầu từ đây, thông luật được dùng
như một thứ vũ khí từ tưởng trong cuộc đấu tranh vì độc lập
- Sau khi Tuyên ngôn độc lập được Mỹ công bố năm 1776, thông luật tại Mỹ một lần
nữa có những thay đổi nhất định để thể hiện cắt đứt sự phụ thuộc với nước Anh, hình
thành tư tưởng về một nền pháp luật độc lập. Hàng loạt bang sau khi tuyên bố độc lập
đã cấm các tòa án dựa vào các quyết định được đưa ra bởi Tòa án Anh sau năm 1776.
Phong trào pháp điển hóa phát triển mạnh mẽ. Nhiều vùng lãnh thổ gia nhập Liên
bang mà không hề có dấu ấn nào của pháp luật Anh ở giai đoạn này, người ta đã dự
đoán là hệ thống pháp luật Roman-German sẽ thắng thế ở Mỹ.
- Tuy nhiên, thông luật vẫn thắng lợi tuyệt đối ở Mỹ và chưa từng bị thay thế. Sự
“khải hoàn của thông luật ở Mỹ là sự khải hoàn của truyền thống”. Tiếng Anh và
nguồn gốc Anh của đại bộ phân dân cư đã giữ Mỹ lại trong truyền thống thông luật.
Do vậy, việc Mỹ đi theo một truyền thống khác với truyền thống thông luật là bất khả
thi khi mà nội dung và phương pháp của thông luật đã đi vào đời sống văn hoá, xã hội
và chính trị của Mỹ.
- Những lãnh thổ chịu ảnh hưởng của Pháp, Tây Ban Nha, Mexico sau khi gia
nhập liên bang đã tiếp nhận thông luật như Texas, California. Khắp mọi nơi những
quan điểm trước đây được áp dụng cho các thuộc địa cũ của Anh đều được củng cố,
mà những quan điểm này lại liên quan chặt chẽ đến thông luật.

31. Trình bày các đặc trưng của hệ thống pháp luật Mỹ về mặt cấu trúc hệ thống
pháp luật?
 Nói đến hệ thống pháp luật Mỹ có nghĩa là nói đến sự tồn tại của 51 hệ thống pháp luật
bao gồm: pháp luật của Liên bang và pháp luật của 50 bang (pháp luật của tiểu bang).
- Những “mẫu số chung” của pháp luật 50 bang được tạo ra bởi những lý do cơ bản
sau:
+ Do nguồn gốc
+ Cho dù các bang có toàn quyền ban hành pháp luật trong phạm vi của mình
nhưng pháp luật của cả 50 bang phải tuân theo một khuôn mẫu chung.
• Hiến pháp liên bang;
• Định hướng của Nhà nước Liên Bang
• Bộ luật mẫu thống nhất;
+ Sự thống nhất pháp luật của 50 bang còn có sự đóng góp rất lớn từ bản thân cơ
quan lập pháp và tòa án của các bang.
• Cơ quan lập pháp bang;
• Tòa án bang
 Sự tồn tại song song của 51 hệ thống pháp luật đã dẫn tới vấn đề xung đột pháp luật trong
nội tại hệ thống pháp luật Mỹ (liên bang và bang, giữa các bang với nhau).
+ Đối với xung đột pháp luật giữa liên bang và bang. Giải quyết bằng việc tranh
chấp liên quan đến yếu tố bang hay Liên bang để chọn luật áp dụng;.
+ Đối với xung đột pháp luật giữa các bang với nhau:
Ở Mỹ, khi có sự xung đột pháp luật giữa pháp luật của các bang, có 2 vấn đề được đặt
ra:
(1) Cần xác định pháp luật của bang nào được áp dụng;
(2) Việc công nhận và thi hành phán quyết của bang khác như thế nào;
• Đối với vấn đề thứ nhất, pháp luật Liên bang không giải quyết mà các bang có
toàn quyền trong việc xây dựng quy phạm xung đột.
• Đối với vấn đề thứ hai, Hiến pháp 1787 đã buộc các bang phải công nhận và thi
hành phán quyết của các bang khác theo “sự hoàn toàn tín nhiệm và tín dụng” .

32. Trình bày những khác biệt cơ bản về cấu trúc nguồn luật của hệ thống pháp
luật Mỹ so với hệ thống pháp luật Anh?
- Số lượng nguồn luật của hệ thống pháp luật Anh phong phú hơn: Nếu như trong
hệ thống pháp luật Mỹ chỉ có 3 loại nguồn là Án lệ; Luật thành văn và các tác phẩm của
các học gia pháp lý thì ở Anh có 5 loại nguồn: Án lệ; Luật thành văn; Luật của liên Minh
Châu Âu; Tập quá pháp địa phương (Particular Customs) và các tác phẩm có uy tín;
- Trong luật bất thành văn của Mỹ chỉ có Án lệ thì ở Anh có ba loại: Tập quán phổ
biến từ thời thượng cổ (các phán quyết của Tòa gồm cả Án lệ của Tòa án hoàng gia và
luật công lý), tập quán hoặc luật lệ địa phương (particular customs or laws) và luật cá biệt
(peculiar laws);
- Trong luật thành văn của Anh chia ra thành các văn bản do thượng nghị viện trực
tiếp hoặc ủy quyền ban hành thì ở Mỹ lại chia thành các văn bản với các tên gọi cụ thể:
Hiến pháp, luật, các văn bản dưới luật do cơ quan hành pháp ban hành.

33. Trình bày nguyên nhân, mục đích ra đời của Hiến pháp Liên bang Mỹ?
*Nguyên nhân:
Sau khi nước Mỹ giành được độc thì nước Mỹ rơi vào cuộc khủng hoảng trầm trọng về
các mặt kinh tế, xã hội, chính trị và pháp luật, nhà nước Liên bang Mỹ đứng trước nguy
cơ tan rã:
- Về kinh tế: Khó khăn vì trước đây kinh tế của 13 khu dân cư hoàn toàn phụ thuộc vào
Hoàng Gia Anh. Sau khi giành độc lập thì mối quan hệ kinh tế này bị cắt đứt, Hoàng gia
Anh cấm vận và gây sức ép lên các quốc gia khác ở châu lục địa không được phép làm ăn
với các thương nhân người Mỹ. Bên cạnh đó, trước đây để tổ chức chiến tranh Nhà nước
Liên bang phải đứng ra vay rất nhiều tổ chức ở châu Âu để tiến hành chiến tranh nay nợ
phải trả.
• Kinh tế sau chiến tranh bị tàn phá nặng nề, nhà nước Liên bang yêu cầu Các bang
phải có các chính sách sách ưu đãi cho cho thương binh, bệnh binh và những người đã
giải ngũ, binh lính quân đội về quê nhưng nhiều bang không hề có các chính sách ưu đãi
dành cho các đối tượng này nên dẫn đến hiện tượng rất nhiều người lính quay trở về quê
hương đã vay tiền để phát triển đồn điền, xây dựng nhà máy, nhà chế biến gỗ…Nhưng
sản phẩm làm ra không thể tiêu thụ được, xuất ra nước ngoài không được, tiêu thụ trong
nước vô cùng khó khăn vì mỗi ban có hệ thống đo lường riêng, mỗi ban có đồng tiền
riêng. Chính vì vậy dẫn đến rất nhiều những bất ổn về mặt xã hội.
- Về xã hội: vì vay tiền để sản xuất nhưng hàng hóa không tiêu thụ được dẫn đến xã hội
nhiều bất ổn. Những người binh lính giải ngũ về quê đó được lôi kéo nổi dậy vũ trang để
đòi xóa nợ do đứng trước nguy cơ phải vào tù vì không trả nợ được. Bên cạnh đó Chính
quyền của nhiều bang không giành chính sách ưu đãi cho họ nên họ thấy bất bình nên kêu
gọi đứng lên nổi dậy. Nhà nước Liên bang không đủ thực quyền người dân mất niềm tin
vào chính thể liên bang.
- Về chính trị: Vì chính quyền Liên bang không có đủ thực quyền nên một số ban tự ý
xây dựng quân đội riêng, tự ý ký kết điều ước quốc tế với nước ngoài và nguy hại hơn
một số bang muốn quay lại bắt tay với Hoàng Gia Anh. Điều này đặt Nhà nước Liên
bang Mỹ trước nguy cơ tan rã.
- Về mặt pháp luật: yếu kém về Bảng Điều lệ liên bang là nguyên nhân chính. Tạo ra
một chính quyền liên bang què quặt, liên bang không có quyền thu thuế, không có quân
đội, không có ngân hàng, Quốc Hội Liên bang mở ra các bang thích thì cử đại diện không
thích thì không cử hoặc bỏ về giữa chừng cũng không làm được gì. Là nguyên nhân cốt
lõi nhất, là những yếu kém của bảng Điều lệ liên bang.
=> Những nguy cơ về kinh tế, chính trị, pháp luật và xã hội như trên đã đặt nhà nước
liên bang lỏng lẻo hoạt động trên cơ sở Bản Điều lệ Liên bang trước nguy cơ giải tán.
Do đó, việc sống còn đối với người Mỹ lúc này là phải tạo ra một cơ sở pháp lý vững
chắc cho sự tồn tại của nhà nước liên bang.

* Mục đích ra đời:


Tạo ra một nhà nước liên bang có đủ thực quyền. (Không phải tạo ra một bản khế ước
giữa nhà nước với nhân dân). Chính vì vậy bản Hiến pháp của Liên bang sẽ trở thành
bảng thỏa hiệp về chính trị giữa Nhà nước Liên bang với các bang và giữa các bang với
nhau. Bởi vì các bang khác nhau thì điều kiện chính trị, kinh tế, lợi ích sẽ khác nhau nên
đặt trên bàn đàm phán sẽ xung đột với nhau về mặt lợi ích do đó rất khó khăn để xây
dựng được 7 điều khoản đó. Nên đây là một điều rất đặc biệt của Hiến pháp năm 1787 và
cũng chính là nguyên nhân chính dẫn đến sự ổn định và trường tồn của Hiến pháp. Do là
bảng thỏa hiệp về chính trị giữa Nhà nước Liên bang với các bang và giữa các bang với
nhau nên nó còn thì nước Mỹ còn nó mất thì nước Mỹ mất.
Chính nội dung và mục đích này đã quyết định nội dung của bảng Hiến pháp này là bảng
thỏa hiệp về chính trị giữa giữa liên bang với bang, giữa các bang với nhau mà không
phải là khế ước giữa nhà nước với nhân dân.

34. Trình bày nguyên tắc tam quyền phân lập – kiềm chế đối trọng trong việc tổ
bộ máy Nhà nước Liên bang Mỹ?
Nguyên tắc này Mỹ học tập từ Pháp.
 Nguyên tắc “tam quyền phân lập” được hiểu là quyền lực nhà nước được phân chia
thành 3 nhánh quyền lực là lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong đó, mỗi nhánh
quyền lực sẽ giao cho một cơ quan phụ trách và cơ quan phụ trách quyền lực đó sẽ
được toàn quyền thực thi quyền lực mà hai nhánh còn lại không thể can thiệp được.
 Nguyên tắc này có điểm yếu là một cơ quan được toàn quyền thực thi pháp một
quyền lực nhưng nếu cơ quan thực hiện quyền sai hoặc lạm quyền (vượt quyền)
xâm lấn hai nhánh quyền còn lại thì chưa có cơ chế để kiểm soát nó, hạn chế nó →
Khắc phục điểm yếu của “tam quyền phân lập” thì các bộ óc lập hiến yêu cầu “tam
quyền phân lập” nhưng phải “đối trọng” được nhau (quyền lực phải cân bằng nhau),
“kiềm chế” được nhau (Hiến pháp phải trao công cụ để hai nhánh còn lại có cách
kiềm chế buộc nhánh còn lại phải chỉ thực thi đúng quyền lực của nó).
 Ví dụ: Điều 1 - Quốc hội Liên bang được toàn quyền ban hành các đạo luật cần
thiết để thực thi các quyền lực sau đây… → Để Quốc hội được toàn quyền thì Hiến
pháp trao cho Quốc hội công cụ để toàn quyền trong lĩnh vực lập pháp, đó là quy
định Thượng Nghị sĩ hay Hạ Nghị sĩ chỉ có thể bị bãi miễn bởi chính viện của mình
mà không thể bị cách chức bởi Tổng thống hay Tòa án tối cao (ngoại trừ trường hợp
họ phạm tội có thể xét xử bởi Tòa án)/ Dự án luật sau khi được thông qua bởi 2 viện
thì sẽ trình cho Tổng thống ký thông qua và Tổng thống có quyền phủ quyết nếu
không đồng ý với 2 viện → Sau khi bị Tổng thống phủ quyết không phải dự án luật
không có giá trị ngay, nếu Nghị viện tổ chức thông qua lại mà tỷ lệ thông qua đạt từ
¾ trở lên thì phủ quyết của Tổng thống là vô giá trị.
 Tuy nhiên, từ khi ra đời thì không đảm bảo cân bằng quyền lực của 3 nhánh vì
nhánh tư pháp yếu hơn quyền lực của Quốc hội. Năm 1873, chính Tòa án tối cao
sáng tạo ra quyền “bảo hiến” thì lúc này “ba trụ” mới thật sự cân bằng và kiềm chế -
Trong quá trình áp dụng và giải thích Hiến pháp, nếu Tòa án thấy được một quy
định pháp luật hay hành vi nào vi hiến → Tòa án tối cao có quyền tuyên bố đạo luật
hay hành vi đó là vi phạm Hiến pháp (chỉ dừng lại là tuyên bố, chứ không được hủy
bỏ như ở nước Pháp).

35. Trình bày sự phân chia thẩm quyền theo giữa nhà nước Liên bang với nhà
nước Bang theo Hiến pháp Liên bang Mỹ năm 1787?
*Sự phân chia thẩm quyền tư pháp giữa nhà nước Liên bang với nhà nước Bang:
 Cơ sở pháp lý: Tu chính án thứ 10 (như trên).
 Thẩm quyền xét xử của Tòa án Liên bang sẽ hạn chế, chủ yếu vẫn do Tòa án các
bang giải quyết (nguyên tắc).
 Tuy nhiên, trên thực tế cả Tòa án Liên bang và Tòa án Bang luôn chia sẻ thẩm
quyền xét xử cho nhau. Cụ thể như sau:
- Thẩm quyền xét xử chung:
+ Dân sự có 2 nhóm: (1) Tranh chấp dân sự liên quan đến Hiến pháp và pháp luật
liên bang ngoại trừ các tranh chấp liên quan về hàng hải, sở hữu công nghiệp, phá
sản, đại sứ nước ngoài khởi kiện → Thuộc thẩm quyền của Tòa án Liên bang nhưng
vẫn chia sẻ gần như toàn bộ cho Tòa án Bang vì để giảm tải áp lực đối với hệ thống
tòa án liên bang và tạo điều kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận về công lý (như chi
phí khởi kiện và tố tụng do khoảng cách địa lý, đi lại…); (2) Các vụ án có yếu tố đa
chủng và giá trị tranh chấp từ 75.000 USD trở lên (trừ một số vụ việc liên quan
nhập quốc tịch, bầu cử, quyền công dân thì không bị giới hạn giá trị tranh chấp) →
Thuộc thẩm quyền của Tòa án Bang nhưng các bên e ngại nếu Tòa án Bang xử
người của bang khác thì có thể lựa chọn đưa ra Tòa án Liên bang.
+ Hình sự là các vụ việc có thẩm quyền công tố chung của cả hai phía nhà nước
Liên bang và nhà nước Bang.
- Độc quyền xét xử của Tòa án:
+ Dân sự có 2 nhóm: (1) Tòa án Liên bang độc quyền xét xử tranh chấp liên quan
đến hàng hải, sở hữu công nghiệp, phá sản, đại sứ nước ngoài khởi kiện; (2) Tòa án
Bang độc quyền xét xử các tranh chấp không có yếu tố đa chủng hoặc có yếu tố đa
chủng nhưng giá trị tranh chấp dưới 75.000 USD (trừ một số vụ việc liên quan nhập
quốc tịch, bầu cử, quyền công dân).
+ Hình sự là các vụ việc độc quyền công tố của nhà nước Liên bang, Bang
36. So sánh việc sử dụng nguyên tắc stare decisis trong hệ thống pháp luật Anh
và hệ thống pháp luật Mỹ?
Điểm chung: Đều thừa nhận quy tắc “tiền lệ phải được tuân thủ” (stare dicisis).
Ddieemr khacs:Hệ thống pháp luật Anh, nguyên tắc này được người Anh áp dụng
một cách cứng nhắc và bảo thủ: Chỉ duy nhất Tòa án tối cao của nước Anh (trước đây là
Viện nguyên lão) mới được phép cởi trói khỏi nguyên tắc này (không bị ràng buộc bởi
những án lệ của mình tạo ra trong quá khứ), còn tất cả các tòa án cấp dưới thì không. Đối
với Mỹ, mặc dù các Thẩm phán vẫn nhận thức được giá trị của quy tắc Stare Decisis
trong việc duy trì sự tồn tại và tính ổn định của thông luật, song họ cũng cho rằng phán
quyết của Thẩm phán phụ thuộc vào quan điểm cá nhân Thẩm phán và chính sách chung
của Nhà nước tại thời điểm xét xử. Việc áp dụng linh hoạt quy tắc này đã làm cho án lệ
của Mỹ trở nên linh hoạt hơn, phù hợp với một quốc gia có nền kinh tế lớn, đa chủng tộc.
Ví dụ: Thời kỳ đầu khi giải thích Hiến pháp, các Tòa án ở Mỹ vẫn bảo vệ cho sự
phân biệt chủng tộc giữa da đen và da trắng. Cho đến cuối thế kỷ XX, chính Tòa án tối
cao Mỹ ra phán quyết trong việc giáo dục: việc chia hệ thống giáo dục thành cho người
da đen và da trắng là công bằng. Nhưng sau đó không lâu, chính Tòa án tối cao Mỹ ra
phán quyết cho rằng việc chia hệ thống giáo dục cho người da đen và da trắng là vi phạm
Tu chính án về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật => xóa bỏ luôn án lệ trước
đó => vận dụng linh hoạt.

37. Trình bày tình hình, đặc điểm và thành tựu của pháp luật Pháp giai đoạn
trước năm 1789?
• Tình hình PL
 Trước thế kỉ thứ V:
- PL Pháp cũng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi PL La Mã (khác với nước Anh dù La Mã đã
đô hộ nước Anh trong suốt 4 thế kỷ nhưng PL Anh không chịu bất kỳ sự ảnh hưởng nào
của PL La Mã): luật La Mã được áp dụng trực tiếp vào cộng đồng người dân Pháp và do
đó đã ảnh hưởng rất sâu sắc đến cộng đồng người dân Pháp giai đoạn này, hình thức áp
dụng trong giai đoạn này gọi là luật cá nhân (tức là áp dụng luật cho một cá nhân bất kỳ
dựa vào nguồn gốc xuất xứ cá nhân của họ).
 Sau thế kỉ thứ V:
- Sau thế kỉ thứ V khi đế chế La Mã tan rã thì luật LM vẫn tiếp tục áp dụng tại cộng đồng
người Pháp bởi 2 nguyên nhân:
+ Thứ nhất, trước thế kỉ thứ 5 với tư cách là 1 quốc gia đi đô hộ nên Luật LM
được áp dụng trực tiếp vào cộng đồng người Pháp do vậy mang tính chất áp đặt của quốc
gia đi xâm lược đối với quốc gia bị xâm lược.
+ Thứ hai nguyên nhân mang tính chất tự nguyện, do bối cảnh về mặt kinh tế của
nước Pháp đó là nền kinh tế thị trường trao đổi hàng hóa rất phù hợp để áp dụng những
qui định của PL La Mã.
- Sau thế kỉ thứ V, cụ thể năm 475 nước Pháp chuyển từ chế độ nô lệ bước vào thời kỳ
phong kiến
- Cùng với chế độ phong kiến phân quyền cát cứ, lãnh thổ được chia thành 60 vùng lãnh
thổ khác nhau cùng với đó 60 vùng PL khác nhau => PL đã có sự chuyển biến từ áp dụng
PL dựa vào nguồn gốc xuất xứ của 1 người sang áp dụng PL theo nguyên tắc luật vùng
(nghĩa là 1 người đang sống ở vùng nào sẽ áp dụng PL ở vùng đó) => nhìn chung 60
vùng PL này được phân chia thành 2 vùng lớn, lấy sông Loire làm ranh giới:
+ Miền Bắc (vùng PL tập quán): nguồn luật chủ yếu là luật tập quán, có nguồn
gốc từ German (*ở Pháp được ghi chép lại còn ở Anh thì truyền miệng, dấu hiệu PL
thành văn đã ảnh hưởng đến tư tưởng PL của người Pháp lúc này), các tập quán được
tuyển tập thành các tuyển tập chính thức.
+ Miền Nam (vùng PL thành văn): sử dụng chủ yếu nhất ở giai đoạn này chính là
Luật La Mã (do gần rất nhiều cảng biển, cũng như hoạt động trong khu vực phát triển vì
vậy Luật La Mã rất phù hợp để người dân ở đây điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh của
mình).
Bên cạnh đó, còn có các nguồn luật khác như:
- Luật giáo hội: được sử dụng giải quyết những tranh chấp, vấn đề liên quan đến
hôn nhân và gia đình, cũng như điều chỉnh những vấn đề liên quan đến nhà thờ.
- Luật nhà vua: điều chỉnh các mối quan hệ giữa các tầng lớp quý tộc với nhau và
kể từ thế kỉ thứ 17 khi các sắc lệnh của nhà vua ban hành ngày càng nhiều thì nó
sẽ được áp dụng trên khắp cả nước, nhiều nhất là tố tụng dân sự và tố tụng hình
sự.
 Trong giai đoạn này nước Pháp sẽ tồn tại nhiều PL khác nhau với nhiều hình
thức khác nhau.

 Giai đoạn từ khoảng thế kỷ XII, XIII đến trước cuộc Cách mạng: sự quay trở
lại của Luật La Mã ở Châu Âu lục địa (nhắc đến vai trò của trường tổng hợp)
- Pháp luật tồn tại nhiều nguồn khác nhau dẫn đến sự không thống nhất, sự xung đột pháp
luật, xảy ra ngay trong nội bộ của nước Pháp.
- Kinh tế phát triển dẫn đến sự hình thành của các giai tầng mới trong xã hội nhất là tầng
lớp tư sản và tiểu tư sản nhưng lúc ấy lại không có hệ thống PL nào phù hợp để điều
chỉnh các mối quan hệ phát sinh của các giai tầng này.
 Đặt ra nhu cầu cần có 1 hệ thống PL thống nhất để điều chỉnh 1 cách thống nhất
tất cả các mối quan hệ trong XH: Luật La Mã.
[?] Vì sao tồn tại nhiều nguồn PL khác nhau như vậy nhưng câu trả lời cho sự thống
nhất PL lúc này không phải nguồn luật nào khác mà lại là Luật La Mã? (*câu hỏi
cán bộ coi thi có thể hỏi thêm)
- Nguyên nhân về bối cảnh kinh tế, điều kiện trong nước lúc này hoàn toàn thuận
tiện để Luật La Mã du nhập vào cũng như việc Luật La Mã đã có những ảnh
hưởng nhất định có thể tác động đến tư tưởng của những nhà cầm quyền, phù hợp
để thẩm thấu vào đời sống của người dân.

Chú ý: cần nhắc đến vai trò của các trường tổng hợp hình thành nên hệ thống tư
duy thống nhất (là cái nôi của các học giả tiến hành nghiên cứu và đào tạo Luật
La Mã), họ không tập trung vào luật nội dung mà tập trung vào đào tạo kĩ thuật
lập pháp (tức là cách thức tiến hành pháp điển hóa, xây dựng hình thành 1 văn
bản theo 1 chế định PL) góp phần hình thành nên 1 hệ thống quan điểm chung
cho toàn bộ Châu Âu => góp phần phát triển chung về PL thành văn.

 Kết luận: trước cánh mạng DSTS năm 1789 ở Pháp mỗi 1 vũng lãnh thổ đều áp
dụng nguồn luật khác nhau, khiến cho PL trở nên phân tán, không có sự thống
nhất trong pháp luật. Sự tác động lẫn nhau và mối quan hệ giữa các nguồn luật lại
khiến cho PL trở nên phức tạp và cồng kềnh. Đặt ra nhu cầu phải hình thành ra 1
hệ thống PL thống nhất trên lãnh thổ nước Pháp.

• Đặc trưng của PL


- PL trong giai đoạn này không mang tính hệ thống: mỗi 1 miền lại áp dụng 1 nguồn
luật khác nhau để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh ở các vùng của mình
 Ví dụ: Miền Bắc, Miền Nam, ngoài ra còn áp dụng luật Giáo hội, luật Nhà vua.
- PL mang nặng tính giai cấp
 Trong XH nước Pháp lúc này sẽ hình thành nhiều giai tầng, đẳng cấp khác
nhau bao gồm: tăng lữ, quý tộc và đẳng cấp thứ ba (ở mỗi một giai cấp sẽ sử
dụng nguồn luật, luật lệ khác nhau)
+ Tăng lữ và quý tộc chiếm số lượng rất ít trong XH nhưng lại có tất cả các đặc quyền,
đặc lợi như không nộp thuế, hưởng bổng lộc từ phía triều đình, được giữ những chức vụ
cao trong quân đội và có quyền bầu cử, tham gia vào các hoạt động chính trị.
+ Đẳng cấp thứ ba là thành phần đông đảo nhất trong XH lúc này, chính là thành phần tạo
nên nhiều của cải, vật chất nhất cho XH nhưng lại không có bất cứ 1 quyền nào, không
được tham gia vào chính trị cũng như không được nắm giữ 1 chức vụ nào, cuộc sống của
họ phụ thuộc vào 2 đẳng cấp còn lại.
 Do đó, có thể thấy XH nước Pháp lúc này có sự phân chia giai cấp 1 cách rõ rệt
(Ví dụ: trong lĩnh vực thừa kế, đẳng cấp quý tộc: người cha chết thì tất cả tài sản sẽ để lại
cho người con trai trưởng, trong khi đẳng cấp thứ ba: người cha chết thì tất cả tài sản sẽ
để lại cho tất cả những người con trai của mình.
- PL mang tính chất bất bình đẳng và nặng tính gia trưởng: ví dụ bất bình đẳng về
giai cấp như đẳng cấp tăng lữ, quý tộc với đẳng cấp thứ ba, bất bình đẳng giữa nam và nữ
(mỗi 1 giai cấp khác nhau đều áp dụng 1 nguồn luật khác nhau nhưng chung quy lại thì
tài sản thừa kế đều thuộc về người con trai), bất bình đẳng còn thể hiện ở việc sau khi
người con gái được gả cho người con trai thì tất cả những tài sản của người con gái dù là
của hồi môn đều trở thành tài sản của người chồng, người con gái sẽ không có bất cứ tài
sản nào cho riêng mình và nếu có bất bình trong mối quan hệ vợ chồng thì cũng sẽ không
có quyền xin li hôn mà quyền li hôn chỉ có ở người chồng.

• Thành tựu
- Sự ra đời của những QPPL được kế thừa trực tiếp từ luật LM => tiền đề, 1 nền tảng để
từ đó hình thành nên đặc điểm, tác động lớn đến PL Pháp giai đoạn sau.
- Nguyên tắc giải quyết xung đột PL đã được hình thành và phát triển mạnh trong giai
đoạn này (do việc áp dụng nhiều nguồn luật khác nhau đặt ra việc ra đời nguyên tắc giải
quyết xung đột)
- Tổ chức Luật sư ở Pháp được hình thành (thế kỷ XIII), Luật sư đã được coi trọng với tư
cách là người đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ của họ.
 Nước Pháp lúc này không tồn tại 1 hệ thống pháp luật thống nhất mà pháp luật có sự
phân tán, có sự tồn tại nhiều nguồn luật khác nhau, mỗi 1 nguồn áp dụng 1 vùng lãnh
thổ khác nhau và hệ thống Tòa án cũng có cách giải quyết khác nhau đối với từng vụ
việc phát sinh.

38. Trình bày tình hình, đặc điểm và thành tựu của pháp luật Pháp giai đoạn
chuyển tiếp từ 1789 – 1799?
( [?] Vì sao được gọi là giai đoạn chuyển tiếp => ở giai đoạn này mặc dù cuộc
CMDCTS đã thành công nhưng giai đoạn này vẫn còn nội chiến ngay trong lồng lãnh thổ
nước Pháp (nội chiến của các giai tầng tham gia vào lãnh thổ của cách mạng) do sự phân
chia quyền lực không đồng đều sau khi cách mạng thành công, đây là giai đoạn bước đệm
chuẩn bị cơ sở về mặt lí luận để nước Pháp có sự chuyển biến từ hệ thống PL phong kiến
lên PL tư sản.
Khi so sánh với thông luật Anh mang tính chất kế thừa và phát triển liên tục thì
một đặc điểm của PL Pháp cũng có tính kế thừa nhưng pháp luật lại phát triển mang tính
gián tiếp, một trong những nguyên nhân là do cuộc cách mạng DCTS này là cuộc cách
mạng tư sản dân chủ diễn ra với kết thúc triệt để thắng lợi, nước Pháp lúc này có bước
chuyển nhảy vọt từ XHPK sang XH tư bản, từ PLPK sang PL tư sản). *phần cán bộ coi
thi có thể hỏi thêm
1. Tình hình PL
*Sự ra đời của Bản Tuyên ngôn về Nhân quyền và Dân quyền 1789
Cho đến ngày nay Bản Tuyên ngôn này vẫn là một phần của PL Pháp và bất cứ
một văn bản PL nào ra đời sau này đều xem nội dung trong Bản Tuyên ngôn là kim chỉ
nam cho hoạt động của mình (tức là ban hành những VBQPPL không được trái với bản
tuyên ngôn này) cụ thể:
Bản Tuyên ngôn sẽ bao gồm 17 điều khoản và những điều khoản này đều hướng
đến một mục đích duy nhất đó là quy định về quyền tự do, quyền bình đẳng của con
người. Trong PLDS Pháp ngày nay vẫn thấy 4 nguyên tắc cơ bản và quan trọng mang
tính chất trụ cột nhất vẫn không thay đổi kể từ sự ra đời của Bản Tuyên ngôn:
+ Thứ nhất, đó là bảo đảm quyền bình đẳng của con người trước pháp luật.
+ Thứ hai, tự do trong lĩnh vực hợp đồng.
+ Thứ ba, tự do trong lĩnh vực thừa kế.
+ Thứ tư, tự do trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
=> Đây là 4 trụ cột chính được đề cao trong Bản Tuyên ngôn và cho đến ngày nay
vẫn không thay đổi.

*Sự ra đời của Hiến pháp 1791 (2 năm sau Bản Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền)
Nhìn chung, Hiến pháp sẽ xây dựng theo cách định hướng chung được đưa ra
trong Bản Tuyên ngôn tuy nhiên khi nói về Hiến pháp này thì người ta hay nói về khiếm
khuyết của nó nhiều hơn thành tựu bởi vì trong Hiến pháp này chứa nội dung thể hiện sự
bất bình đẳng của công dân trước pháp luật. Cụ thể, Hiến pháp đã quy định có sự phân
biệt giữa công dân tích cực (là những người có tài sản, đóng thuế trực tiếp vào nguồn
ngân sách của Nhà nước, được trao quyền bầu cử) và công dân thụ động (là những
người không có tiền, không có giá trị tài sản dư, không đóng góp trực tiếp đóng thuế vào
ngân sách của Nhà nước, bị loại hoàn toàn bởi đời sống chính trị).
Về sau nguyên tắc này đã bị thay đổi khi Napoleon lên ngôi hoàng đế, ông đã cho
xây dựng Hiến pháp mới thay thế Hiến pháp năm 1791, cũng như bãi bỏ sự bất công về
quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.

2. Đặc trưng PL
Gắn liền với Bản Tuyên ngôn về Nhân quyền và Dân quyền
- Thể hiện tính tự do (quyền được đề cao nhất)
- PL có sự phân chia ra làm các chế định luật công và chế định luật tư: học thuyết
rất được phát triển ở các quốc gia châu lục địa lúc này, Pháp cũng là QG phát triển
trong xu hướng chung này.
- PL thể hiện tính bình đẳng: tính bình đẳng giữa các giai tầng trong XH, tính bình
đẳng giữa nam và nữ.

 Thể hiện tính tự do: tự do về nhân thân, về tài sản và tự do giao kết hợp đồng
- Tự do trong các mối quan hệ gia đình: về độ tuổi trưởng thành người con, tự do kết
hôn, ly hôn (cả nam lẫn nữ trong 1 mối quan hệ hôn nhân nếu nhận thấy không còn
phù hợp với nhau nữa thì họ có quyền ly hôn) và tự do tái giá. => Thể hiện sự tự do
của con người
- Giải phóng khỏi tính gia trưởng, khởi sự ràng buộc của người cha khi đến tuổi trưởng
thành (khi con đủ 21 tuổi thì sẽ thoát khỏi quyền gia trưởng của người cha).
- Tự do tài sản và tự do hợp đồng: “… mỗi người có tài sản thuộc về riêng cá nhân
họ…Thành quả lao động của một người thì thuộc về sở hữu của người đó”.

 Pháp luật có sự phân chia ra làm các chế định công và các chế định tư:
Đây là đặc điểm nổi bật cho thấy sự khác biệt giữa PL common law và PL civil law
- Luật tư: điều chỉnh quan hệ bình đẳng giữa các thành phần dân sự, nhân sự và PL tư
quyền; luật công: điều chỉnh mối quan hệ bất bình đẳng giữa các chủ thể khi tham
gia vào các mối quan hệ mà 1 trong 2 bên là Nhà nước/ cơ quan đại diện Nhà nước.
- Sự tồn tại của nhánh Tòa án HC bên cạnh nhánh Tòa án thẩm quyền chung.
 Khía cạnh thứ nhất, chia ra khi ban hành PL được quy định cụ thể những bộ luật,
VBPL hay bộ luật nào là luật tư và những chế định, những vản bản, quy phạm hay
những khía cạnh PL nào là luật công
 Khía cạnh thứ hai, không như nước Anh có một hệ thống mô hình Tòa án đơn nhất
chỉ bao gồm nhánh tòa duy nhất có thẩm quyền chung thì ở Pháp bên cạnh nhánh
Tòa án có thẩm quyền chung (tức là giải quyết những mối quan hệ DS và HS) thì
sẽ tồn tại nhánh hành chính độc lập để chuyên xét xử khi mà mối quan hệ đó có 1
bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 Pháp luật thể hiện tính bình đẳng:


Nếu trước đó XH tồn tại 3 đẳng cấp khác nhau, mỗi đẳng cấp có đặc quyền và đặc lợi
khác nhau thì bây giờ các đặc quyền PK đó hoàn toàn bị xóa bỏ. Mọi người mọi công dân
đều có quyền bình đẳng trước PL.
Bình đẳng giữa nam và nữ: bất kể là nam hay nữ vẫn có quyền li hôn với nhau, trong
lĩnh vực thừa kế tài sản được chia đều cho tất cả các người con, người con trai cả sẽ
không còn có những đặc quyền trong thừa kế nữa.

 Kết luận: chính những đặc trưng trong giai đoạn chuyển tiếp này là nguyên nhân cho
việc đặt tên là giai đoạn PL chuyển tiếp (bước đệm, nền móng) cho việc chuyển từ
PLPK sang PL tư sản, giai đoạn này những tàn dư, những bất cập của giai đoạn PK đã
được xóa bỏ và dần xây dựng hệ thống PL thống nhất để áp dụng giai đoạn sau, và lúc
này chỉ do 1 cơ quan duy nhất là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và sẽ có
hiệu lực thống nhất trên toàn vẹn lãnh thổ chứ không còn mang tính chất phân tán, đa
dạng như giai đoạn trước đó.
 Thành tựu: xóa bỏ PLPK, xây dựng Nhà nước pháp quyền dân chủ đầu tiên, toàn bộ
quyền lực nằm trong tay chủ thể duy nhất là Nhà nước và biểu hiện đầu tiên cho sự
tiến bộ của PL trong giai đoạn này đó là sự ra đời của Bản Tuyên ngôn nhân quyền và
dân quyền đề cao quyền tự do bình đẳng của con người.

39. Trình bày tình hình, đặc điểm và thành tựu của pháp luật Pháp giai đoạn từ
1799 đến nay?
1. Tình hình pháp luật
- Năm 1799, Napoleon trở thành Đại tổng tài, tiến hành thay đổi Hiến pháp.
- Năm 1804, Napoleon lên ngôi Hoàng đế, thực hiện cải cách hệ thống tòa án (thông qua
việc cho ra đời hàng loạt những hệ thống Tòa án mới, xóa bỏ những địa phương lẻ tẻ như
vùng, khu vực, đặc biệt kể đến sự ra đời của Tòa phá án là Tòa án tối cao của nhóm Tòa
án có thẩm quyền chung và từ đó chính thức quy định rằng tất cả Thẩm phán ở Pháp sẽ
không còn thẩm quyền ban hành án lệ, mà thẩm quyền làm luật trao về 1 chủ thể duy nhất
đó chính là cơ quan hành pháp)
- Thế kỷ XVIII, các quốc gia CÂ lục địa nói chung và nước Pháp nói riêng chịu ảnh
hưởng của học thuyết (chủ nghĩa triết học khai sáng), biểu hiện cũng như thành tựu lớn
nhất của chủ nghĩa này là phong trào pháp điển hóa PL. Pháp điển hóa PL ở Pháp là một
trong những quốc gia nổi bật nhất khi mà họ ứng dụng công cụ pháp điển hóa của chủ
nghĩa triết học khai sáng, cụ thể trong 1 thời gian ngắn nước Pháp đã cho ra đời 5 bộ luật
khác nhau điều chỉnh tất cả mọi mặt đời sống XH lúc này.

*Qúa trình pháp điển hóa PL: sự ra đời của 5 Bộ luật:


+ Bộ luật DS 1804
+ Bộ luật TTDS 1806
+ Bộ luật TM 1807
+ Bộ luật TTHS 1808
+ Bộ luật HS 1810
 5 bộ luật này còn được gọi tên là các bộ luật của Napoleon, đã thể hiện vai trò rất
quan trọng của Napoleon trong việc cho ra đời 5 bộ luật này và khi 5 bộ luật ra đời
nó như là một thành tựu, một công trình rất vĩ đại của nước Pháp lúc này, đây được
xem như là một tấm gương sáng để tất cả các quốc gia châu lục địa khác phát triển
theo khuynh hướng của nước Pháp.
 Khi Pháp cho ra đời 5 thành tựu này cùng với việc Pháp phát triển theo con đường
PL thành văn đã kéo theo các quốc gia châu lục địa khác cũng phát triển theo con
đường PL thành văn của nước Pháp
+ Khía cạnh thứ nhất dựa trên sự tự nguyện, sự tồn tại hệ thống quan điểm và tư duy
pháp luật thống nhất.
+ Khía cạnh thứ hai là do khi nhắc đến tên của Napoleon không thể không kể đến cuộc
viễn chinh để bành trướng thuộc địa của ông, trong quá trình dẫn quân Napoleon đã đem
theo những bộ luật của mình và những bộ luật này đã có tác động rất lớn đối với các quốc
gia bị xâm lược cũng như những quốc gia trên con đường viễn chinh đó (nguyên nhân
mang tính chất áp đặt từ cuộc viễn chinh của Napoleon).

2. Đặc trưng
- Tính pháp điển hóa cao: thể hiện ở việc cho ra đời hàng loạt các bộ luật khác nhau.
Trong đó BLDS 1804 thể hiện trình độ pháp hóa phát triển đến mức rất cao của người
Pháp khi trong vòng 4 tháng ngắn ngủi 4 nhà soạn thảo chính hình thành nên bộ luật này
đã cho ra đời đến 2281 điều khoản.
- PL có tính kế thừa: sự ra đời của 2281 điều khoản của bộ luật DS 1804 không phải là
1 sản phẩm sáng tạo hoàn toàn của các nhà lập pháp trong giai đoạn này mà có hệ thống
của những PL từ những nền tảng PL giai đoạn trước đó tức là PL giai đoạn sau cách
mạng là sự kế thừa và phát huy hoàn hảo những giá trị tốt đẹp trong giai đoạn trước cách
mạng và giai đoạn chuyển tiếp.
- PL có tính toàn diện: với việc ban hành hàng loạt các bộ luật sau CMTS điều chỉnh tất
cả mọi mặt của XH, những vấn đề mà XH quan tâm đều được điều chỉnh bằng bộ luật
này.
3. Thành quả
*Thành tựu của quá trình pháp điển hóa ở Pháp
- Tạo ra trật tự phân cấp thứ bậc các nguồn luật tại Pháp: Hiến pháp, VBPL do Nghị viện
ban hành, văn bản dưới luật (ra đời nhằm cụ thể hóa, điều chỉnh VBPL chưa rõ ràng) và
án lệ.
- Mối quan hệ với PL liên minh Châu Âu EU: Pháp gia nhập vào liên minh Châu Âu EU
cụ thể bất kể PL của liên minh Châu Âu là PL thành văn (tức là các ĐƯQT, QƯQT, Hiệp
định QT) hay PL bất thành văn (tức là các án lệ của TA công lý Châu Âu) thì đều trở
thành nguồn luật của nước Pháp lúc này.
=> Thành quả thứ hai của PL giai đoạn này chính là đã tạo ra 1 hệ thống PL thống nhất,
có hiệu lực trên phạm vi toàn lãnh thổ (chỉ do 1 cơ quan duy nhất có thẩm quyền ban
hành).

Án lệ: So sánh với án lệ của Anh


- Cách hiểu: PL Pháp khi Napoleon lên ngôi hoàng đế và cho ra BLDS 1804 (các thẩm
phán trong quá trình xét xử vụ việc được giao, không được ban hành những quy định
mang tính chất quy phạm chung hay nói cách khác không có thẩm quyền ban hành án lệ)
do vậy án lệ ở Pháp chỉ là sự giải thích linh hoạt nhằm mở rộng nội hàm của PL thành
văn và sự giải thích này của thẩm phán phải bám trên cơ sở quan điểm của các nhà lập
pháp chứ không quan điểm cá nhân của thẩm phán đó.
- Thứ hai về khía cạnh giá trị của án lệ: nếu án lệ ở Anh là nguồn luật và là hình thức có
giá trị bắt buộc áp dụng ở các thẩm phán ở Anh thì án lệ ở Pháp sẽ không có giá trị bắt
buộc đối với thẩm phán mà nó chỉ có giá trị ràng buộc (về mặt tâm lí chứ không ràng
buộc về pháp luật).
- Khác với các thẩm phán ở Anh khi áp dụng án lệ thì thẩm phán chỉ trích dẫn ngay án lệ
đó vào trong phán quyết của mình như cách thức làm vững mạnh bản án đó thì các thẩm
phán ở Pháp không được đề cập, không được trích dẫn, gọi tên, hay phân tích tương
tương tự án lệ đó bởi vì về mặt lí luận thì các thẩm phán không có thẩm quyền ban hành
án lệ.
*Kết luận: bước vào thời kì Napoleon (1804 trở về sau) các điều kiện để Pháp phát triển
theo con đường PL thành văn đã được hội tụ đầy đủ.
- Điều kiện đầu tiên đã sẵn có: hệ thống tư duy pháp lý về PL thành văn, pháp điển hóa,
phân chia PL thành công và tư của chính PL La Mã đã tác động đến tư tưởng của các nhà
lập pháp trong giai đoạn này cũng như các nhà lập pháp ở Pháp nói riêng và CÂ lục địa
nói chung.
- Yếu tố thứ hai: sự ra đời của 1 nhà nước thực quyền tập trung cao độ quyền lực dưới
thời vua Napoleon. Lúc này nhà nước đã có đủ quyền lực lẫn có đủ khả năng để ban hành
các VBPL điều chỉnh mọi mặt XH lúc này và Nhà nước này cũng đủ quyền lực để đảm
bảo thực thi các quyền đó.
 Nhấn mạnh việc cho ra đời 5 bộ luật đồ sộ ở Pháp, các quốc gia châu lục địa
đã phát triển theo con đường tương tự như Pháp (con đường phát triển PL
thành văn, tư duy pháp điển hóa) hình thành nên một truyền thống PL được
gọi là Civil Law.

40. Trình bày một số đặc điểm về nội dung, kỹ thuật soạn thảo của Bộ luật Dân
sự Pháp năm 1804?
*Về hình thức, ngôn ngữ và kỹ thuật soạn thảo
Bộ luật dễ dàng đọc và hiểu ngay cả những người dân bình thường nhất.
 Cấu trúc: quyển (livre) – thiên (titre) – chương (chapitre) - mục (section) - điều
(article); quy định từ điều khoản chung đến điều khoản riêng, cách tiếp cận mang
tính chất thời sự.
Ex: Quyển thứ 2 quy định về tài sản - Điều 517 quy định “như thế nào là bất động sản”;
Điều 518 quy định “vì sao đất đai là bất động sản? tài sản không thể di động và đây là tài
sản gắn liền với những tài sản di động khác”.
 Ngôn ngữ: đơn giản, rõ ràng, xúc tích, dễ hiểu, hạn chế tối đa sự mơ hồ, khó áp dụng.
Ex: Điều 1108 về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng (tính tự nguyện, năng lực giao kết,
đối tượng và căn cứ), Điều 212 về quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng
 Kỹ thuật soạn thảo: xây dựng các nguyên tắc pháp lý chung thay vì các điều khoản chi
tiết.
Lý giải: các nhà lập pháp khi soạn thảo cho rằng những tình huống pháp lý trên thực tế
có thể phát sinh linh hoạt
 Không mong muốn xây dựng giải pháp có khả năng ứng với thực tiễn phát sinh
qua nhiều giai đoạn trong xã hội. Thay vì điều khoản chi tiết thì họ hướng đến việc
xây dựng những nguyên tắc pháp lý chung có thể được vận dụng linh hoạt để thích
nghi từng tình huống pháp lý cụ thể) ⇨ tư duy pháp lý khác giữa người Pháp và
người Anh. Nếu như ở Anh, đề cao tính cụ thể của án lệ vì khi một tình huống
pháp lý phát sinh: có án lệ thì áp dụng cho tình huống có tính chất tương tự. Còn
pháp luật thành văn ở Pháp sẽ mang tính khái quát hóa cao, mang tính chất dự
đoán đối với các nhà lập pháp, đối với thẩm phán là sự vận dụng linh hoạt các quy
định pháp luật.

*Về nội dung


⮚ Bộ luật bao gồm 2281 điều, được chia làm 3 quyền:
+ Quyển I - Nhân thân: Quy định các vấn đề về nhân thân: khai sinh, khai tử, hộ
tịch, kết hôn, ly hôn, mối quan hệ giữa cha mẹ và con...
⮚ Về cho và nhận con nuôi: xuất phát từ hoàn cảnh thực tế của vua Napoleon.
Theo đó, vợ ông không có khả năng sinh con nên ông rất muốn nhận con nuôi đã trưởng
thành để có thể truyền đạt những kiến thức trong lĩnh vực dân sự, quân sự ⇨ ảnh hưởng
hoàn cảnh cá nhân của vua Napoleon tác động rất lớn đối với điều luật. Và đây cũng là
điều khoản bị sửa đổi, bổ sung nhiều nhất.
⮚ Về kết hôn và ly hôn: bảo vệ trẻ em và người phụ nữ trong quan hệ hôn nhân.
+ Quyển II: Tài sản và thay đổi khác của quyền sở hữu
⮚ Thiên 1: Phân biệt các loại tài sản
⮚ Thiên 2: Sở hữu
⮚ Thiên 3: Quyền hưởng hoa lợi, lợi tức, quyền sử dụng và quyền cư dung
⮚ Thiên 4: Dịch quyền và địa dịch (bất động sản liền kề)
+ Quyển III: Các phương thức khác nhau xác lập quyền sở hữu
⮚ Dày nhất, 20 thiên và điều chỉnh các quan hệ về xác lập quyền sở hữu, thừa kế,
di chúc, hợp đồng được quy định cụ thể về các vấn đề trên. (Ở Pháp cũng có những Bộ
luật hàng hải, Luật Thương mại điều chỉnh các quan hệ hợp đồng cụ thể nhưng những
quy định về hợp đồng trong BLDS không bị trùng lặp do các nhà lập pháp soạn thảo dựa
trên nguyên tắc pháp lý chung, có nghĩa khái quát về hợp đồng, quy định cụ thể sẽ ở pháp
luật chuyên ngành).
⮚ Pháp luật cho phép vợ và chồng có quyền thỏa thuận định đoạt tài sản (tiền hôn
ước), quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong quyền sở hữu tài sản (tài sản chung, tài sản
riêng)
⮚ Tư cách người thừa kế: có sự phân chia cấp bậc thừa kế, tài sản thừa kế đi kèm
nghĩa vụ...

41. Trình bày các giá trị của Bộ luật dân sự Pháp năm 1804?
1. Lần đầu tiên có một bộ luật thừa nhận quyền bình đẳng của cá nhân trước pháp
luật (Điều 8: Mọi công dân Pháp được hưởng quyền tự do dân sự)
2. Lần đầu tiên có một bộ luật quy định về việc tôn trọng một cách tuyệt đối các
cam kết trong hợp đồng
3. Lần đầu tiên có một bộ luật thừa nhận quyền sở hữu tư nhân và có cơ chế đảm
bảo thực thi quyền ấy
4. Bộ luật chứa đựng gần như đầy đủ các nguyên tắc của pháp luật dân sự (7 điều
khoản đầu tiên)
⇨ Mang tính chất dự đoán, thời sự.
( Nói thêm: hơn thế nữa BLDS 1804 không đơn thuần là 1 sản phẩm của thành tựu PL
giai đoạn này mà còn chứa đựng đặc trưng của truyền thống PL Civil Law và trên cơ sở 6
tiêu chí sẽ được thể hiện rất rõ ở bộ luật này: tiêu chí đầu tiên về nguồn gốc PL: bộ luật
DS là đặc trưng của truyền thống PL Civil Law khi bộ luật này có nguồn gốc từ luật La
Mã, tiêu chí thứ hai về hình thức PL, BLDS là sản phẩm có nguồn gốc từ PL thành văn,
có giấy, có tờ không phải án lệ hay tiền lệ, thứ ba BLDS là 1 sản phẩm hoạt động lập
pháp của Nghị viện, nó không phải là hoạt động xét xử của cơ quan Tòa án mà hình thành
thông qua con đường hành pháp của Nghị viện – là một đặc trưng thể hiện sự khác biệt
giữa Comon Law và Civil Law, thứ tư khác với Anh khi mà MQH xã hội lúc này đều quy
về MQH công thì ở Pháp các MQH tư sẽ chú trọng hơn cả, BLDS này chứa tất cả các giải
pháp về lợi ích tư bị xâm phạm của XH trước cách mạng, thứ năm BLDS này là minh
chứng cho việc luật nội dung sẽ quan trọng hơn luật tố tụng khi mà nhu cầu về luật nội
dung được đặt ra rất cao ngay sau cách mạng, luật nội dung ở Pháp hay ở giai đoạn này
được xem là 1 phương tiện để luật nội dung được thi hành trên thực tế chứ không mang
tính chất là độc quyền, cuối cùng BLDS hiện hành thể hiện quy mô pháp điển hóa cực kì
cao của người Pháp khi mà trong giai đoạn đầu thế kỷ thứ 19 mà có thể cho ra một sản
phẩm mà cho đến ngày nay nó còn chứa đựng những giá trị không có bất kì bộ luật nào
có thể thay thế được).

42. Trình bày các nguyên nhân dẫn đến tính nhị nguyên của cấu trúc hệ thống
toà án nước Pháp?
TA Pháp có cấu trúc nhị nguyên (hay còn gọi là cấu trúc kim tự tháp đôi) bao gồm 2
nhánh TA: TA có thẩm quyền chung và TA xét xử nhà nước.
*Nguyên nhân dẫn đến tính nhị nguyên là do:
- Thứ nhất, trước cách mạng tư sản các tòa tư pháp trong quá trình giải quyết tranh chấp
trong lĩnh vực hành chính đã làm ảnh hưởng và cản trở đến các hoạt động của cơ quan
hành chính. Điều này được khắc phục sau cách mạng tư sản bằng cách là nghị viện Pháp
đã ban hành bộ luật 16-24 tháng 8/1970 và 1 đạo luật nữa vào tháng 8/1975 nghiêm cấm
việc thẩm phán khi xét xử làm trở ngại đến các hoạt động của các cơ quan hành chính và
hiện tại đạo luật này vẫn còn hiệu lực. Nếu vi phạm các thẩm phán sẽ bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
- Thứ hai, xét đến thực tiễn của tình hình pháp luật ngay sau giai đoạn cách mạng, lúc
bấy giờ cơ quan tư pháp có quá nhiều quyền lực dẫn đến lấn áp luôn cơ quan hành pháp,
do đó mới nảy ra quan điểm cần có sự tách biệt quyền lực và đảm bảo thực sự quyền lực
cho cơ quan hành pháp, nguyên nhân vì sao nảy ra quan điểm này vì xuất phát từ học
thuyết tam quyền phân lập, quyền lực tư pháp phải tách bạch với quyền lực lập pháp,
hành pháp và do vậy các học thuyết này đang rất phát triển ở các quốc gia châu lục địa
nói chung và pháp nói riêng cho nên nhà soạn thảo cũng chịu ảnh hưởng.
- Thứ ba, nguyên nhân xuất phát từ phân chia pháp luật tư và luật công lúc bấy giờ, họ
cho rằng mqh bình đẳng của các chủ thể trong XH sẽ do cơ quan riêng là vụ việc DS, HS.
Còn vụ việc liên quan có yếu tố ảnh hưởng quyền lực nhà nước là yếu tố công ở đây sẽ
chỉ do 1 cơ quan đặc biệt được trao quyền này, mối quan hệ công này là mối quan hệ
không bình đẳng trong XH lúc bây giờ.

43. Trình bày vị trí, thẩm quyền của Toà Xung đột trong hệ thống toà án Pháp
Vị trí: là tòa án nằm ở giữa và độc lập hoàn toàn với 2 nhánh Tòa là tòa án có thẩm
quyền xét xử chung và Tòa án hành chính.
Thẩm quyền: trong các trường hợp không phân định được thẩm quyền xét xử của
các tòa thì Tòa xung đột sẽ tồn tại với tư cách thực hiện chức năng giải quyết các tranh
chấp về thẩm quyền tài phán của Tòa án tư pháp và Tòa án hành chính.

44. Trình bày vị trí, chức năng của Hội đồng Hiến pháp của nước Pháp?
Hội đồng hiến pháp tồn tại như là một cơ quan tòa án với nhiều chức năng khác
nhau, được thành lập theo Hiến pháp của nền Cộng hòa thứ 5, chức năng quan trọng của
Hội đồng là theo dõi, giám sát việc tuân thủ theo Hiến pháp của Nghị viện và Chính phủ;
kiểm tra và giám sát tính hợp hiến của các đạo luật, cũng như theo dõi việc phân chia
quyền lực giữa Nghị viện và Chính phủ; chức năng tư vấn về các cuộc bầu cử Tổng
thống, trưng cầu dân ý (chỉ mang tính chất tư vấn)…
Hội đồng hiến pháp có chức năng xem xét tình hình hợp hiến của các đạo luật;
kiểm tra và giám sát tính hợp hiến về vấn đề quyền con người dựa theo Lời nói đầu của
Hiến pháp và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1789; giải quyết tranh chấp về bầu
cử và trưn cầu dân ý (Theo Điều 59 của Hiến pháp; có thẩm quyền tư vấn theo đề nghị
của Tổng thống khi cần ban bố tình trạng khẩn cấp trên toàn quốc (Điều 16 Hiến pháp
năm 1958) và tư vấn về các quyết định được đưa ra trong hoàn cảnh đó; giám sát Hiến
pháp đối với việc phân định thẩm quyền giữa Chính phủ và Nghị Viện.
Hoạt động của Hội đồng Hiến pháp như một tòa án, với trình tự thủ tục đặc biệt.

45. So sánh mô hình bảo hiến của Pháp và Mỹ?

PHÁP MỸ

 Cơ sở hình - Hiến pháp ngày 04/10/1958 đánh - Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên
thành cơ chế dấu sự ra đời của nền Cộng hòa thứ trên thế giới trao cho các tòa
bảo hiến V – chính thể hiện hành của nước án quyền phán quyết về tính
Pháp. Hiến pháp thiết lập chế độ hợp hiến của các văn bản luật
Cộng hòa lưỡng tính dựa trên chế độ và văn bản dưới luật. Trong
Nghị viện hợp lý và xu hướng đề toàn bộ Hiến pháp Mỹ nhìn
cao vai trò của Tổng thống. Lần đầu chung không có điều nào quy
tiên, Hiến pháp Pháp quy định việc định trao cho Tòa án thẩm
thành lập một cơ quan chuyên trách quyền tuyên bố một đạo luật
bảo vệ Hiến pháp – Hội đồng Hiến do Nghị viện ban hành là vi
pháp. Như vậy, cơ sở hình thành cơ hiến.
chế bảo hiến của Pháp là do Hiến - Cơ sở hình thành cơ chế
pháp quy định bảo hiến của Hoa Kỳ là từ án
lệ.

 Chủ thể có - Khác với mô hình giám sát bảo - Bảo hiến ở Mỹ được thực
thẩm quyền hiến phi tập trung của Mỹ – hoạt hiện theo cơ chế giám sát tư
bảo hiến động bảo hiến gắn liền với hệ thống pháp với mô hình phi tập
Tòa án, mọi vụ việc về những vấn trung. Mô hình này theo
đề liên quan đến Hiến pháp đều do hướng trao thẩm quyền trong
các Tòa có thẩm quyền chung xem giám sát việc bảo hiến cho hệ
xét thì cơ chế bảo hiến ở Pháp được thống các cơ quan Tòa án, kể
thực hiện theo mô hình tập trung, cả Tòa án của các bang và hệ
tức là thẩm quyền thực hiện bảo thống Tòa án liên bang.
hiến chỉ thuộc về một cơ quan duy
nhất là Hội đồng Hiến pháp-
Conseil-Constitutionnel(Hộiđồng
bảo hiến)

 Tính chất *Cơ chế giám sát mang tính trừu *Cơ chế giám sát mang tính
giám sát tượng ở Pháp: cụ thể ở Hoa Kỳ:
bảo hiến - Ở Pháp hình thành cơ chế - Ở Mỹ hình thành hệ thống
giám sát cụ thể. Quyền bảo
giám sát mang tính trừu tượng. hiến gắn liền với việc giải
Quyền bảo hiến gắn liền với hoạt quyết các vụ việc cụ thể.
Trên cơ sở Hiến pháp và các
động giám sát trước khi công bố đạo luật được áp dụng giải
một đạo luật. Không cần tới một quyết một vụ việc. Tòa án sẽ
xem xét áp dụng đạo luật đó
vụ kiện cụ thể, việc giám sát hoặc từ chối áp dụng khi đạo
tuân thủ Hiến pháp diễn ra khi luật có dấu hiệu vi hiến. Chỉ
đạo luật chưa được áp dụng trên có tòa án mới được xem xét
tính bảo hiến trong trường
thực tế, việc tuyên bố một đạo hợp có sự liên quan trực tiếp
luật là vi hiến cũng không dựa các quyền và lợi ích hợp
pháp của người đề nghị. Như
trên việc nó xâm phạm cụ thể vậy, tiền đề để quyền bảo
đến quyền lợi của chủ thể nào hiến được tòa án xem xét tới
trong xã hội mà dựa trên hiến và giải quyết là khi có vụ
kiện liên quan đến quyền và
pháp và các nguyên tắc có giá trị nghĩa vụ của các chủ thể cụ
như hiến pháp, một đạo luật thể.
*Cơ chế giám sát sau của
được xem xét tính hợp hiến bởi
Hoa Kỳ:
Hội đồng bảo hiến hoặc Hội
- Với cơ chế giám sát
đồng hiến pháp. Từng tính chất
sau thì sau khi một đạo luật
hay nội dung được giám sát
được ban hành bởi Nghị viện
chung, tổng quát dựa trên các lí
thì đạo luật đó có hiệu lực.
do và cơ sở.
Tòa án tư pháp không có
.
thẩm quyền tuyên bố hủy hay
*Cơ chế giám sát trước của Pháp
vô hiệu một đạo luật đó dù
- Khi một đạo luật đã được Nghị
nó có vi hiến. Đặc biệt, Tòa
viện thông qua, đang trong thời gian
án chỉ được xem xét tính hợp
công bố và các Điều ước quốc tế
hiến khi đạo luật đó đã chính
đang chờ phê chuẩn thì việc giám
thức có hiệu lực pháp luật.
sát tính hợp hiến được thực hiện bắt
buộc đối với những đạo luật về tính
chất và nội dung hoạt động của Nghị
viện do Nghị viện ban hành trước
khi có hiệu lực pháp luật; không bắt
buộc đối với những đạo luật khác.
Tổng thư ký văn phòng Chính Phủ
có trách nhiệm kiểm tra các kiến
nghị về việc xem xét tính hợp hiến
trước khi ban hành.

 Phạm vi - Do Hội đồng Hiến pháp là cơ quan - Ở Mỹ không có sự phân


thẩm quyền chuyên biệt về bảo hiến ở Pháp nên chia cụ thể về phạm vi thẩm
bảo hiến có các thẩm quyền sau: quyền trong lĩnh vực hiến
+ Giải thích Hiến pháp và pháp mà phạm vi này phụ
xem xét tính hợp hiến của các đạo thuộc vào tính chất của vụ
luật: Thẩm tra tính hợp pháp của việc được xem xét. Các Tòa
hoạt động ban hành pháp luật của án ở Hoa Kỳ có thể thực hiện
các cơ quan nhà nước (Điều 37, 41 tất cả các thẩm quyền thuộc
Hiến pháp Cộng hòa Pháp 1958); lĩnh vực bảo hiến như:
thẩm tra tính hợp hiến của các đạo + Thẩm quyền liên
luật (bắt buộc đối với các đạo luật tổ quan đến việc đảm bảo tính
chức, không bắt buộc đối với các tối thượng của Hiến pháp
đạo luật khác), tính hợp hiến của các trong hệ thống pháp luật
điều ước quốc tế (Điều 54, thẩm tra quốc gia: giám sát tính hợp
không bắt buộc); hiến của các văn bản quy
+ Giải quyết tranh chấp về phạm pháp luật, giải thích
bầu cử và trưng cầu ý dân: Thẩm tra Hiến pháp. Theo thẩm quyền
tính hợp pháp của các thủ tục trưng này, nếu Tòa án cho rằng một
cầu ý dân, bầu cử Tổng thống, bầu đạo luật không hợp hiến thì
cử Nghị viện, tuyên bố kết quả bầu đạo luật đó không được Tòa
cử Tổng thống, tuyên bố Tổng thống án áp dụng trong các vụ việc
tạm thời không đảm nhiệm được tiếp theo.
chức vụ hoặc xác định vị trí Tổng + Thẩm quyền liên
thống bị khuyết; quan tới sự đảm bảo tuân thủ
+ Giám sát Hiến pháp về vấn nguyên tắc phân công quyền
đề quyền con người: Hội đồng đã lực: xem xét những tranh
phát triển một hệ thống án lệ cho chấp về thẩm quyền giữa các
phép bảo vệ các quyền và tự do cá cơ quan nhà nước – giữa lập
nhân dựa trên lời mở đầu của Tuyên pháp, hành pháp và tư pháp,
ngôn về quyền con người và quyền giữa liên bang và các tiểu
công dân và các nguyên tắc cơ bản bang.
được pháp luật thừa nhận. Giám sát + Thẩm quyền liên
Hiến pháp trong việc giải quyết quan tới việc bảo vệ các
tranh chấp giữa Nghị viện và Chính quyền tự do hiến định như
phủ; các quyền công dân, quyền
 Khác với căn cứ xác định bầu cử, quyền trưng cầu dân
phạm vi thẩm quyền theo cơ ý,…
chế bảo hiến Hoa Kỳ, phạm + Thẩm quyền liên
vi thẩm quyền theo cơ chế quan tới việc bảo vệ hiến
bảo hiến của Pháp được trao pháp khỏi sự xâm phạm của
bởi chính Hiến pháp Cộng các quan chức nhà nước cao
hòa Pháp. Phạm vi thẩm cấp.
quyền này mang tính chất
chuyên biệt mà các cơ quan
tư pháp khác không có.

Thủ tục xem - Pháp luật Pháp quy định trình tự - Ở Hoa Kỳ, theo thủ
xét tính hợp xem xét tính hợp pháp theo thủ tục tục tố tụng thông thường.
hiến hay vi hiến
của một đạo hành chính-mệnh lệnh. (với một thủ Không có một trình tự tố
luật tục đặc biệt được trao cho Hội đồng tụng dân sự hay hình sự
bảo hiến và dựa trên Hiến pháp) thống nhất mà tùy theo pháp
- Khi có đề nghị của Tổng thống, luật của liên bang cũng như
Thủ tướng, Chủ tịch Thượng viện, của từng bang quy định. Tùy
Hạ viện hoặc 60 nghị sĩ thuộc thuộc vào từng nội dung của
Thượng viên hay Hạ viện, Hội đồng vụ việc mà Tòa án Tối cao có
bảo hiến sẽ tiến hành phiên họp kín thể xét xử vụ việc đó (có thể)
nhằm xác định tính hợp hiến của theo thủ tục tố tụng dân sự
một đao luật (đối với các đạo luật hay thủ tục tố tụng hình sự.
hình thành bằng con đường trưng
cầu dân ý, Hội đồng bảo hiến sẽ
không xem xét tính hợp hiến). Đến
cải cách tư pháp 2008, cá nhân cũng
được quyền yêu cầu Hội đồng hiến
pháp xem xét lại tính hợp hiến của
các văn bản luật.
- Hội đồng sẽ làm việc theo tập
thể và quyết định theo đa số. Cuộc
họp phải có ít nhất bảy trên chín
thành viên của Hội đồng bảo hiến
tham dự thì mới được tiến hành.
Đạo luật sẽ vi hiến trong trường hợp
có quá nửa tổng số thành viên tham
dự biểu quyết tán thành phán quyết
cho rằng đạo luật đó vi hiến. Trong
trường hợp biểu quyết ngang phiếu,
thì quyền quyết định sẽ thuộc về
Chủ tịch Hội đồng bảo hiến.Hội
đồng Hiến pháp phải xem xét và cho
ý kiến trong thời hạn một tháng. Tuy
nhiên, trong trường hợp khẩn cấp,
theo yêu cầu của Chính phủ, thời
hạn này có thể rút gọn còn 8 ngày
(Điều 61 Hiến pháp 1958 Cộng hòa
Pháp.

 Nhiệm kỳ - Nhiệm kỳ của các thành viên trong - Bởi tính ràng buộc áp dụng
của các cá hội đồng bảo hiến bị giới hạn, Điều phán quyết của tòa án tối cao
nhân được 4 Luật Tổ chức Hội đồng bảo hiến với các tòa án cấp dưới. Hiến
trao quyền quy định tư cách của thành viên có pháp bảo đảm tính độc lập
bảo hiến thể do hết nhiệm kì, không còn khả của nhánh tư pháp bằng cách
năng công tác, qua đời, thành viên quy định các thẩm phán liên
không bị giới hạn ở độ tuổi, trình độ bang được duy trì chức vụ
chuyên môn. Nhiệm kì của các “miễn là đạo đức tốt” –
thành viên là 9 năm, không được tái nhiệm kỳ suốt đời. Điều này
nhiệm.Cứ 3 năm 1 lần được thay đổi có nghĩa là các thẩm phán
1/3. Khi một thành viên bị chết, hay phục vụ cho đến khi qua đời,
không còn khả năng công tác thì bổ về hưu hoặc từ nhiệm. Thẩm
sung thêm thành viên mới, thực hiện phán liên bang được bổ
những nhiệm vụ còn lại. Nếu nhiệm nhiệm bởi tổng thống và
vụ còn lại ít hơn 3 năm thì công tác được phê chuẩn bởi Thượng
đủ 9 năm là hết nhiệm kỳ. viện. Như vậy, một thẩm
phán liên bang được bổ
nhiệm trọn đời bởi Tổng
thống và được phê chuẩn bởi
Thượng viện để hình thành
nhánh lập pháp liên bang.

 Hệ quả - Theo Điều 62 Hiến pháp - Đối với các hành vi


pháp lý đối 1958 của Cộng hòa Pháp thì khi một bị Tòa án Hoa Kỳ tuyên bố là
với một đạo đạo luật bị Hội đồng hiến pháp vi hiến, Tòa án không có
luật bị tuyên bố là vi hiến thì sẽ không thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
tuyên là vi được ban hành và áp dụng. Phán Đặc điểm này xuất phát từ
hiến. quyết này của Hội đồng hiến pháp nguyên tắc phân quyền, cơ
có giá trị chung thẩm, không bị chế kiểm soát và cân bằng
khiếu nại hay kháng cáo, kháng nghị quyền lực giữa 3 nhánh lập
và có hiệu lực bắt buộc đối với tất pháp, hành pháp, tư pháp,
cả các cơ quan quyền lực nhà nước không có nhánh quyền lực
và tất cả các cơ quan hành chính và nào chiếm ưu thế. Quyền lập
tư pháp. pháp thuộc về Nghị viện nên
- Đạo luật sau khi được Hội sửa đổi, bổ sung cũng là thẩm
đồng hiến pháp tuyên bố là vi hiến quyền của Nghị viện chứ
hay hợp hiến sẽ được thông qua bởi không phải cơ quan tư pháp.
Nghị viên theo yêu cầu của Tổng Do vậy, Tòa án không có
thống. thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực
- Theo cải cách Hiến pháp cũng như sửa đổi bổ sung
năm 2008 thì một đạo luật bị tuyên đạo luật được phán xét là vi
bố vi hiến theo cơ sở được quy định hiến.
tại Điều 61-1 thì sẽ bị bãi bỏ giống - Về nguyên tắc, việc
với các văn bản được quyết định từ tuyên bố đạo luật là hợp hiến
Hội đồng hiến pháp hoặc một thời hay vi hiến chỉ có giá trị pháp
điểm được quy định trong phán lý trong một vụ việc cụ thể
quyết đó. nhưng trên thực tế do hệ
- Việc lập ra một cơ quan riêng biệt thống pháp luật của Hoa Kỳ
thực hiện quyền bãi bỏ các đạo luật tôn trọng nguyên tắc Stare
vi hiến sẽ tạo ra sự cân bằng giữa ba
nhánh lập pháp, hành pháp và tư Decisis (tuân thủ các pháp
pháp, Hội đồng hiến pháp có thể bãi quyết trước đây và không phá
bỏ các đạo luật của cơ quan trong
các nhánh quyền lực mà không chịu vỡ những quy phạm pháp
sự ảnh hưởng của các nhánh quyền luật được thiết lập trong án lệ
lực tạo ra sự chính xác và hiệu quả trong án lệ) cho nên khi Tòa
hơn trong việc xác định tính hợp
hiến của các đạo luật. án tối cao ra một phán quyết
tuyên bố hành vi lập pháp,
hành pháp là vi hiến thì Tòa
án cấp dưới sẽ từ chối áp
dụng hành vi vi hiến đó, từ
đó hành vi vi hiến không bị
bãi bỏ nhưng cũng không còn
phát sinh hiệu lực trên thực
tế.
- Do thủ tục xem xét hành vi
lập pháp, hành pháp có vi
hiến hay không là thủ tục
thông thường – được xem xét
theo thủ tục Tố tụng dân sự
hoặc Tố tụng hình sự tùy
theo tính chất vụ việc cụ thể
– nên khi Tòa án đưa ra một
phán quyết tuyên bố một
hành vi lập pháp, hành pháp
vô hiệu thì phán quyết này
không có giá trị chung thẩm
mà có thể bị kháng cáo,
kháng nghị bởi một cơ quan
cao hơn và bị cưỡng chế thi
hành như là một vụ án thông
thường.

You might also like