You are on page 1of 39

Dinh Độc Lập

Lịch sử dinh
Năm 1868, chính quyền Pháp bắt đầu cho thiết kế và xây dựng tại trung tâm thành phố Sài Gòn một
Dinh thự làm nơi ở cho Thống đốc Nam kỳ, khi xây xong có tên gọi là Dinh Norodom.

- Adresse: 135 Nam Kì Khởi Nghĩa Straße, Distrikt 1, HCMS


- Im Jahr 1868 wurde ein Palast von der Französisch erbaut und Norodom genannt. Der
Norodom-Palast war der Wohnort von dem Gouverneur von Cochinchina.
- Norodom war der Name des König von Kambodia, der sehr beliebt von dem König von
Frankreich war (vì ông này tự công nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Campuchia). Die Straße
vor dem Palast wurde Norodom geheißen, deshalb wurde der Palast als Norodom genannt.
- Nachdem die Amerikanische Südvietnam besetzt hatte, wurde der Benutzungsrecht des
Palastes von der Französisch zu der Regierung von Ngô Đình Diệm, der amerikanische Kraft
vertreten, überwechselt.
- Im Jahr 1962 wurde der Palast bombardiert und schwer beschädigt, deshalb hat Präsident
Ngô Đình Diệm entschlossen, ein neuer Palast wieder zu erbauen.
- Der Palast wurde von Ngô Viết Thụ gestaltet. Der Bau des Palastes begann am 1. Juli 1962
und die Einweihung fand am 31. Oktober 1966 statt.

Vụ ném bom 1962


7h sáng 27/2/1962: 2 phi công quân đội SG tên Nguyễn Văn Cử và Phạm Phú Quốc, lái 2 máy bay A1
Skyraider đánh bom dinh Độc Lập.
Nguyễn Văn Cử là con trai của Nguyễn Văn Lực - lãnh đạo của một đảng đối lập với chính quyền Ngô
Đình Diệm. Diệm đã bỏ tù ông Lực nên ông đã lập mưu ném bom dinh độc lập.
Mục tiêu: ám sát Ngô Đình Diệm và gia đình, cùng với các nhân vật quan trọng của chế độ z.B. cố vấn
Ngô Đình Nhu.
Kết quả: ám sát thất bại nhưng tinh thần của Ngô Đình Diệm cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Dinh Độc
Lập hư hỏng hoàn toàn cánh trái. Ngô Đình Diệm cho san bằng và xây lại dinh mới.

- Um 7 Uhr am 27. Februar 1962 haben 2 SG-Militärpiloten namens Nguyễn Văn Cử und Phạm
Phú Quốc zwei Flugzeuge A1 Skyraider gesteuert und in der Wiedervereinigung Bombe
gelegen.
- Nguyễn Văn Cử ist Sohn von Nguyễn Văn Lực, der der Leiter einer Partei, die gegen die
Regierung von Ngô Đình Diệm war.
- Ziel: ermordete Ngô Đình Diệm, seine Familie und die wichtige Personen der Republik (z.B.
Berater Ngô Đình Nhu)
- Ergebnis: Obwohl die Ermordung scheiterte, war Geist von Ngô Đình Diệm beeinflusst. Der
linke Teil der Wiedervereinigung war völlig beschädigt. Ngô Đình Diệm ebnete diesen Platz
und baute neuen Palast auf.

30/4/1975
8/4/1975, Trung úy phi công Nguyễn Thành Trung, đảng viên đảng cộng sản VN hoạt động bí mật
trong Không lực VN Cộng Hòa, nhận lệnh lái chiếc F-5E xuất phát từ sân bay Biên Hòa… [cầu thang]
21/4/1975 Nguyễn Văn Thiệu từ chứ, Trần Văn Hương lên thay
26/4/1975 Trần Văn Hương từ chức, Dương Văn Minh lên thay. 17h chiến dịch HCM bắt đầu

- Am 8. April 1975 arbeitete Leutnant (trung úy) - Pilot Nguyễn Thành Trung, der
Parteimitglied der Vietnamesische Kommunistische Partei, geheim in Luftstreitkräfte von
Republik Vietnam. Er wurde befohlen, ein Flugzeug F-5E zu steuern.
- 21.04.1975 erklärte Nguyễn Văn Thiệu seinen Rücktritt, Trần Văn Hương ergriff die Macht.
- 26.04.1975 erklärte Trần Văn Hương seinen Rücktritt, Dương Văn Minh ergriff die Macht.
Um 17 Uhr begann Hồ - Chí - Minh - Kampagne.

10h45p 30/4/1975:
Xe tăng T54B mang số hiệu 843, gồm Bùi Quang Thận chỉ huy, Lữ Văn Hỏa (lái xe), Thái Bá Minh,
Nguyễn Văn Kỷ húc vào cổng phụ và xe tăng T59 số hiệu 390 (Vũ Đăng Toàn chỉ huy, Ngô Sĩ Nguyên,
Lê Văn Phượng, Nguyễn Văn Tập) húc đổ cổng chính, tạo điều kiện cho bộ binh tiến vào bắt toàn bộ
Nội các của SG, tổng thống Dương Văn Minh đầu hàng vô điều kiện.

Panzer T54B mit Nummer 843 stieß (stoßen) gegen das Seitentor und Panzer T59 mit Nummer 390
stieß das Haupttor. Dann griff die Infanterie an und hielt die vollständige Kabinette von SG fest.
Präsident Dương Văn Minh ergab sich bedingungslos.

11h30p 30/4/19751975
Bùi Quang Thận tại cột cờ ở Tứ phương vô sự lâu, Trung úy Bùi Quang Thận hạ lá cờ của chính thể
VNCH và giương lên lá cờ của chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam VN.

Leutnant Bùi Quang Thận holte die Flagge von Republik Vietnam ein, um die Flagge von Nationale
Front für die Befreiung des Südens aufzurichten.

Kiến trúc dinh


Nhìn tống thể từ trên xuống, Dinh Độc Lập có hình chữ T. Kiến trúc sư Ngô Viết Thụ. Kiến trúc sư Ngô
Viết Thụ có 3 công trình tiêu biết kết hợp thành chữ T-H-U, tức tên của ông. Trong đó Dinh Độc Lập là
chữ T, chợ Đà Lạt cũ là chữ H và giảng đường Phượng Vĩ của Đại học Nông Lâm là chữ U
Wenn man von oben herunterschaut, hat der Wiedervereinigungspalast Form des Wortes T. Der
Architekt Ngô Viết Thụ hat drei typische Bauwerke, die das Wort “T- H-U” bilden, das sein Name ist.
Der Wiedervereinigungspalast ist das Wort T, der alte Đà Lạt Markt ist H und der Flamboyant -
Hörsaal ist U.

Ngoài hình dạng chữ T, Dinh cũng mang hình dạng chữ Cát, tức May mắn - Gute

Außerdem hat Wiedervereinigungspalast Form des Wortes “Cát” (bedeutet Gute)

Lầu thượng của dinh có dạng hình chữ Khẩu, gợi đến việc giáo dục và tự do ngôn luận.

Dachgeschoss des Wiedervereinigungspalasts Form des Wortes “Khẩu”, zeigt Erziehung und
Redefreiheit

Cột cờ ngay chính giữa tạo thành chữ Trung, tức Trung chính, ngay thẳng.

Die Flagge in der Mitte bildet das Wort “Trung”, bedeutet Ehrlichkeit, Aufrichtigkeit

Mái hiên lầu thượng, bao lơn danh dự và mái đón tạo thành chữ Tam, thể hiện ba điều Nhân, Minh và
Võ – Menschlichkeit, Weisheit und Tapferkeit

Das Vordach, Balkon und Dach bilden das Wort “Tam”, zeigt Nhân, Minh và Võ – Menschlichkeit,
Weisheit und Tapferkeit

Ba nét ngang của chữ Tam nối với nhau bởi nét sổ, trên có cột cờ tạo thành chữ Chủ, ý nói về quyền
lực của nguyên thủ quốc gia.

Drei horizontale Striche des Wortes “Tam” und vertikaler Strich von der Flagge bilden das Wort
“chủ”, zeigt die Macht des Staatsoberhauptes.

Các đường nét trên mặt tiền của dinh tạo thành chữ Hưng, thể hiện khát vọng hưng thịnh – Wachstum

Die Striche auf der Vorderseite bilden das Wort “Hưng”, zeigt Wachstum.

Một số phòng ở tầng 1 vẫn được cho thuê cho những hội nghị và triển lãm. Nếu có triển lãm phải đi
vòng ra đằng sau.

Einige Zimmer in Stock 1 werden weiterhin für Kongresse und Ausstellungen vermietet

Phòng họp (Phòng nội các): Zimmer des Ministerrats

Có 36 ghế và một chiếc bàn lớn hình oval với mục đích tạo nên sự gần gũi giữa các thành viên với
nhau.
Es gibt 36 Stühle und einen großen ovalen Tisch, um Nähe zwischen den Mitgliedern zu schaffen.

Phòng có tông màu xanh lá chủ đạo, từ màu tường đến thảm lót,… để tạo cảm giác dễ chịu, giảm bầu
không khí căng thẳng.

Dieses Zimmer hat Hauptfarbe, die Grün ist (Farbe von der Wand, Farbe des Teppichs, usw), um ein
angenehmes Gefühl zu erzeugen und die stressige Atmosphäre zu reduzieren.

Đây là nơi diễn ra các cuộc họp nội các định kỳ vào mỗi sáng thứ tư hàng tuần giữa Tổng thống
Nguyễn Văn Thiệu với các thành viên nội các.

Hier finden jeden Mittwochmorgen regelmäßige Kabinettssitzungen zwischen Präsident Nguyễn Văn
Thiệu und Kabinettsmitgliedern statt.

Phòng đại yến: Staatsbanketsaal

Có màu vàng chủ đạo. Theo khoa học, màu vàng có khả năng kích thích sự thèm ăn và sự ngon
miệng.

Die Hauptfarbe ist Geld. Laut Wissenschaft hat Geld die Fähigkeit, anregend auf den Appetit zu
wirken.

Trong phòng có một bức tranh sơn dầu được ghép từ 7 bức tranh nhỏ do chính Ngô Viết Thụ vẽ nhân
dịp khánh thành Dinh. Ý nghĩa của tranh được thể hiện qua hai câu thơ chữ Hán “Cẩm tú sơn hà, thái
bình thảo mộc” (Non sông gấm vóc, cây cỏ thái bình). Hai câu thơ gợi nên hình ảnh một nước Việt
Nam xinh đẹp, thống nhất.

In diesem Raum gibt es ein Ölgemälde, das aus sieben kleine Bilder, die von Ngô Viết Thụ anlässlich
der Einweihung des Wiedervereinigungspalastes gemalt wird. Die Bedeutung des Bildes wird durch
zwei Sätze in chinesischen Schriftzeichen ausgedrückt “Cẩm tú sơn hà, thái bình thảo mộc”
(bedeutet: Vietnam ist ein schönes und friedliches Land)

Đây là nơi tổ chức các tiệc sang trọng, chiêu đãi những vị khách đặc biệt của Tổng thống Nguyễn Văn
Thiệu với sức chứa lên đến 100 người. Ngày 31/10/1967, nơi đây tổ chức một bữa tiệc nhân nhịp lễ
nhậm chức của Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu và Phó Tổng thống Nguyễn Cao Kỳ.

Luxuriöse Partys wurden in diesem Raum gefeiert, um bis zu 100 Gäste von Präsident Thiệu
willkommen zu heißen. Am 31. Oktober 1967 hat eine Party anlässlich der
Amtseinführungszeremonie von Präsident Nguyễn Văn Thiệu und Vizepräsident Nguyễn Cao Kỳ
stattgefunden.
Sự kiện: Tối ngày 1.3.1975 tổng thống Nguyễn Văn Thiệu đã mở một buổi tiệc nhằm tiếp đón phái
đoàn Quốc hội Hoa Kỳ đến Sài Gòn. Phái đoàn đến để xem xét tình hình để quyết định liệu họ có nên
viện trợ tiếp cho Việt Nam Cộng Hòa hay không.

Ereignis: Am Abend des 1. März Präsident Nguyễn Văn Thiệu eröffnete eine Party zur Begrüßung der
US-Kongressdelegation in Saigon. Die Delegation kam, um die Situation zu überprüfen und zu
entscheiden, ob sie der Republik Vietnam weiterhin Hilfe leisten sollte.

Phòng khánh tiết: Konferenzsaal

Căn phòng có diện tích lớn nhất của Dinh Độc Lập với sức chứa lên đến 500 người. Màu đỏ là màu
chủ đạo với ý nghĩa may mắn, quyền lực, làm tăng tính trang trọng.

Dieser Raum hat die größte Fläche der Wiedervereinigungspalastes und genug Fassungsraum für
500 Personen. Rot ist die Hauptfarbe, bedeutet Glück, Macht und Feierlichkeit

Trong phòng có treo một bức tranh lớn là bức tranh “Quốc Tổ Hùng Vương” do họa sĩ Trọng Nội vẽ.
Nhân vật trung tâm được vẽ lớn là đức Quốc Tổ Hùng Vương. Ông ngồi uy hùng giữa hai hàng văn võ
bá quan, tay phải ông đang cầm bút viết hai chữ “Văn Lang” ( bằng chữ Hán) - quốc hiệu đầu tiên của
nước Việt.

Im Raum gibt es ein großes Bild “Quốc Tổ Hùng Vương”, die von Maler Trọng Nội gemalt. Die groß
gemalte Person in der Mitte ist König Hùng. Er sitzt imposant zwischen zwei Reihe der Mandarinen,
seine rechte Hand hält einen Stift und schreibt zwei Wörter „Văn Lang“ - der erste offizielle
Staatsname von Việt Nam

Đến khi xây lại dinh Độc lập xong năm 1966, những người phụ trách thiết kế dinh đặt hãng dệt thảm
Đông Hưng của ông Đặng Hữu Bình thực hiện tấm thảm lớn ở phòng khánh tiết. Thảm là một tấm
nguyên miếng không chắp nối, dài tới 27 m, ngang 11 m, tổng cộng khoảng 300 m vuông, rất lớn.

Wenn Wiedervereinigungspalast fertig 1966 umgebaut wurde. Die Personen, die für die Gestaltung
des Wiedervereinigungspalastes verantwortlich war, bestellte bei der Teppichwerbereich einen
großen Teppich im Konferenzsaal. Dieser Teppich ist ein ganzes Stück Stoff, bis zu 27 m lang, 11 m
breit, insgesamt etwa 300 Quadratmeter.

Sự kiện: tại nơi đây đã diễn ra nhiều sự kiện. Ngày 21.04.1975, tổng thống Nguyễn Văn Thiệu từ chức
và phó tổng thống Trần Văn Hương lên thay nhưng đến ngày 28.04.1975 thì ông cũng từ chức. Lúc
này ông Dương Văn Minh, cựu Đại tướng về hưu lên thay, nhưng đến ngày 30.04.1975 thì ông đầu
hàng vô điều kiện. Và cuối cùng vào tháng 11.1975 Hội nghị hiệp thương Chính trị được diễn ra tại đây
để bàn về việc thống nhất 2 miền nam bắc.
Ereignis: Hier haben viele Ereignisse stattgefunden. Am 21. April 1975 ist Präsident Nguyễn Văn
Thiệu zurückgetreten und Vizepräsident Trần Văn Hương Präsident wurde. Aber am 28. April 1975
ist er auch zurückgetreten. Dann hat Dương Văn Minh, der pensioniert General war, den Präsidenten
in sein Amt eingeführt. Am 30. April 1975 hat er sich bedingungslos ergeben. Schließlich hat im
November 1975 eine politische Konsultationskonferenz stattgefunden, bei der die Vereinigung der
beiden Nord- und Südregionen besprochen wurde.

Ngày nay phòng vẫn được sử dụng cho những cuộc họp quan trọng của Nhà nước Việt Nam

Der Raum ist noch der Ort der wichtigen Besprechungen von Regierung Vietnams bis heute.

Cầu thang trung tâm: Zentrale Treppe

Ngày 08/04/1975, Trung úy phi công Nguyễn Thành Trung ném hai quả bom xuống Dinh Độc Lập, làm
hư sân đáp trực thăng và cầu thang trung tâm.

08.04.1975 bombardierte der Leutnant - Pilot Nguyễn Thành Trung den Wiedervereinigungspalast.
→ Der Hubschrauberlandeplatz und die zentrale Treppe wurden beschädigt.

Ngày 8/4/1975, khi nhận lệnh đi ném bom vùng giải phóng Trung úy Nguyễn Thành Trung đã đánh lạc
hướng đài chỉ huy, quay lại ném bom vào Dinh Độc Lập.

Wenn der Leutnant Nguyễn Thành Trung bombardierte, lenkte er die Kommandozentrale ab und
bombardierte den Wiedervereinigungspalast.

Hôm đó, một phi đoàn được lệnh ném bom ở Phan Thiết. Nguyễn Thành trung được lệnh bổ sung vào
đội. Lợi dụng quy luật kẽ hở trong phương thức liên lạc (5 giây), anh thành công đánh lạc hướng đội
bay rằng máy bay của anh bị trục trặc. Đúng 10 giây sau khi đội bay của anh cất cánh anh cũng cất
cánh, nhưng anh bay dọc theo thành phố Biên Hòa, qua Chợ Lớn rồi đột ngột bay thẳng về phía Dinh
Độc Lập để thả bom.

An diesem Tag bombardierte eine Mannschaft Phan Thiết.

Eine Lücke in der Kommunikationsmethode ausnutzen.

Phòng tiếp khách của tổng thống tầng 2 - Empfangsraum des Präsidenten

Ghế có tay cầm và đầu ghế hình đầu rồng là ghế của những người quan trọng, đặc biệt ghế cao nhất
là ghế của tổng thống. Những ghế còn lại thì có hình đầu phụng hoặc chữ thọ.
Die Lehnstühle, die Drachen haben, sind die Stühle der wichtigen Menschen, insbesondere der
höchste Stuhl gehört zum Präsidenten. Die anderen Stühle haben Phönix und die chinesisches Wort,
das Langlebigkeit bedeutet.

Có hai cây cột để treo cờ. Cờ của nước mình sẽ treo ở bên trái, cờ của nước bạn sẽ treo bên phải,
theo hướng nhìn từ ghế cao nhất xuống những ghế còn lại. Tấm gỗ lớn ở phía sau tượng trưng cho
quốc kỳ Việt Nam Cộng Hòa.

Es gibt zwei Fahnenmasten. Die nationale Flagge wird links aufgehängt und die Flagge der anderen
Land wird rechts aufgehängt, mit Blick von dem höchste Stuhl auf die übrigen Stühle. Hinter dem
Tisch gibt es auch ein großes Brett aus Holz, das für die Flagge der Vietnam Republik steht.

Phòng ở nối tiếp có cảm giác thân mật hơn, nhưng ghế của tổng thống Nguyễn Văn Thiệu thì vẫn cao
hơn và được trạm trổ hình đầu rồng.

Der nächste Raum ist intimer, aber der Stuhl des Präsidenten Nguyen Van Thieu ist noch höher und
wird mit einem Drachenkopf geschnitzt.

Phòng có ngà voi: Phòng thứ nhất dùng để tiếp các tướng lĩnh người Việt Nam. Tại căn phòng này, vị
trí ghế ngồi của tổng thống được đặt cao với các ghế khác. Đằng sau ghế là tấm gỗ tượng trưng cho
cờ VNCH. Đối diện với ghế vị trí ngồi của Tổng thống là ghế của thượng khách. Hai ghế này cao hơn
và đều được chạm khắc đầu rồng. Những ghế còn lại được chạm đầu phụng hoặc chữ “Thọ” cho thư
ký và phụ tá.

Der Raum mit Elfenbein: Der erste Raum wird benutzt, um die vietnamesischen Generale zu treffen.
In diesem Raum wird der Stuhl des Präsidenten höher als die anderen Stühle gesetzt. Dahinter

Phòng không có ngà voi: tiếp các đại sứ và khách nước ngoài, có tủ khắc hình Mai Lan Cúc Trúc. Các
ghế có vị trí ngang nhau, thể hiện thiện chí hòa bình. Mai nở vào mùa đông, chống được rét tượng
trưng cho cho sự thanh khiết, sức khỏe và sức sống mãnh liệt; Phong lan mảnh mai đẹp, hương thơm
sâu tượng trưng cho sự sinh sôi nảy nở; tre ngay thẳng, chí tình, tiết kiệm; Hoa cúc sống sót qua
sương giá mà không héo úa với ý định bất chấp thiên nhiên.

Thảm ở giữa tầng 2: Der Teppich im 2. Stock

Thảm được dệt bởi […] và được đặt ở trong dinh vào năm […]. Thảm được dệt hình chữ thọ ở giữa
được bao bọc ở 2 con Phụng và ở phía ngoài cùng là 4 con rồng.

Der Teppich ist das Wort “Thọ” (bedeutet Langlebigkeit) in der Mitte gewebt, die von zwei Phönixen
und ganz außen von vier Drachen umgegeben ist.

Thảm được dệt theo motip: "Thái cực (chữ thọ) sinh lưỡng nghi (2 con Phụng) lưỡng nghi sinh tứ
tượng (4 con rồng), tứ tượng sinh bát quái" -> thảm là bát quái đặt ở sảnh chính tầng 2.
Teppich wird entsprechend dem Motiv gewebt: Taiji (das Wort “Thọ”) schafft Yin und Yang (2
Phönixe), Yin und Yang schaffen vier Symbole (4 Drachen), vier Symbole schafft Acht – Trigramme

→ Der Teppich ist Acht – Trigramme, der sich in der Haupthalle im 2. Stock befindet.

4 con rồng là hình ảnh “lưỡng long tranh châu”. Hình ảnh này thường xuất hiện ở trong cung đình của
nhà nước Việt Nam Phong kiến. Với vua là viên ngọc quý, và các phò tá, tướng, quan trong triều
“tranh” nhau dùng tài năng của mình mà phục vụ cho Vua.

Vier Drachen ist “lưỡng long tranh châu”. Dieses Bild taucht oft am Hof des vietnamesischen
Feudalstaates auf. König ist Juwel und “kämpfen” die Mandarinen, dienten dem König mit seinen
Talenten.

Phong thủy sân của Dinh (thảm cỏ tròn và đài phun nước)_ Ra lan can tầng 2 đứng chỉ sẽ dễ
hình dung hơn nha: Die Feng-Shui Bedeutung des Hofs des Palastes

Đường Lê Duẩn như cây kiếm chĩa vào Dinh, nên cái thảm cỏ sẽ đóng vai trò như khiên bảo vệ

Lê Duẩn Straße ist ähnlich wie das Schwert, das gerade im Herz des Palastes

4 bức phù điêu tứ linh ở tầng 2: Vier Reliefs von Siling (Vier glückverheißende Tiere) im 2.
Stock

Ý nghĩa từng con trong tứ linh: Long có nghĩa là sức mạnh, sinh khí, quyền lực; Lân là trí tuệ, bình an,
hòa bình (mang bình an tới); Qui là sự trường thọ và thông thái; Phụng đại diện phái nữ (sự đẹp đẽ)
và hòa bình (chỉ tới khi hòa bình, còn chiến tranh thì trốn)

Bedeutung von Vier glückverheißende Tiere: Drache bedeutet Stärke, Vitalität, Macht; Einhorn
bedeutet Weisheit und Frieden; Schildkröte bedeutet Langlebigkeit und Weisheit; Phönix vertritt
Frauen (Schönheit) und Frieden.

Bình thường thì tứ linh không được đặt trong nhà nhỏ, vì chúng thường quá uy lực so với một ngôi nhà
nhỏ. Chính vì vậy chỉ những nơi quan trọng như kinh thành, miếu, chùa,... mới được trang trí tứ linh.
Như vậy có lẽ ý đồ của kiến trúc sư khi đặt tứ linh vào dinh là ông cho Dinh là một nơi quan trọng.

Normalerweise wird Siling nicht in kleinen Häusern gelegt, denn ihre Kraft ist zu groß für ein kleines
Haus. Siling wird in wichtigen Orten wie Zitadellen, Tempeln, Pagoden, usw. Daher legt der Architekt
im Wiedervereinigungspalast, weil hier ein wichtiger Ort ist.
Phòng làm việc của tổng thống tầng 2: Arbeitsraum des Präsidenten/Büro des Präsidenten

Trong phòng có 2 bức tranh, bức sau bàn làm việc là bức tranh sơn dầu về cầu Tri Thủy ở biển Ninh
Chữ, Phan Rang quê hương Tổng thống Thiệu. Bức thứ 2 là bức tranh thêu trên nền nhung, nội dung
là chim hạc đậu trên cây tùng, biểu trưng cho ý chúc sự trường thọ, đây là quà tặng của đại tướng Hàn
Quốc Mul Hien The vào năm 1971.

Im Raum gibt es zwei Bilder. Das Bild hinter dem Schreibtisch ist ein Ölgemälde, auf dem man die
Tri Thủy Brücke am Phan Rang Meer sehen kann und Phan Rang ist Heimat von Thiệu Präsident.
Das zweite Bild ist ein auf Samt gewebtes Bild. Auf diesem Bild gibt es einen auf Tannebaum
setzenden Flamingo. Dies bedeutet den Wunsch nach Langlebigkeit. Es ist ein Geschenk vom
koreanischen General Mul Hien The (1971).

Phòng này có 2 cầu thang dẫn xuống hầm khi có chiến sự.

Dieser Raum hat 2 Treppen hinunter in den Keller bei den Kriegsereignissen.

Phòng Hội đồng an ninh quốc gia tầng 2: Kammer des Nationalen Sicherheitsrates

Nơi tổng thống họp với các tướng và cố vấn quân sự Hoa Kỳ

Der Ort, an dem sich der Präsident mit Heerführern und amerikanischen militärischen Beratern traf.

Trên tường là bản đồ (từ trái qua):

1. 4 vùng chiến thuật,


2. (trên) Quân Khu ???, (dưới) Tổ chức và phối trí lực lượng không quân
3. Phối trí lực lượng bạn: đồng minh
4. Phối trí lực lượng địch
5. Bản đồ các cung đường Cộng sản thiết lập từ 1958 - 1973
6. Bản đồ dân số cử tri và đơn vị hành chánh miền Nam Việt Nam

An der Wand hängt eine Karte (von links nach rechts):

1. Vier taktische Zonen


2. Militärbezirk (oben), Organisation und Aufstellung der Luftstreitkräfte (unter)
3. Aufstellung der alliierten Streitkräfte
4. Aufstellung der feindlichen Streitkräfte
5. Karte der durch Kommunismus 1958-1973 erstellten Straßen
6. Karte der Wahlkreise und Verwaltungseinheiten Südvietnams

Đặc biệt trong phòng có rất nhiều điện thoại bàn, gọi đi đâu?
Besonders im Raum gibt es viele Fernsprechern.

Phòng tiếp khách của phó tổng thống tầng 2 - Empfangsraum des Vizepräsidenten

Trong phòng có 2 bức tranh sơn mài của Thái Văn Ngôn năm 1966. Nhìn từ ghế giữa ra, bên phải là
bức vẽ Khuê Văn Các (Văn Miếu), bức bên phải là cảnh vua Trần Nhân Tông (TK 13) cởi áo của mình
cho người hành khất khi ngài đang trên đường dạo chơi.

In diesem Raum gibt es zwei Lackmalerei von Thái Văn Ngôn im 1966. Auf der rechten Seite von dem
Stuhl ist das Gemälde von Khuê Văn Các in Hanoi (Konfuzius Tempel) und auf der linken Seite das
Gemälde von König Tran Nhan Tong. Als er unterwegs war, zog er sich sein Hemd aus, um dem
Bettler ihn zu geben.

Khuê Văn Các có nghĩa là “Gác Sao Khuê”, xưa là nơi họp bình những bản văn xuất sắc của
các sĩ tử trong khoa thi hội, hoặc những áng thơ hay của các thi hào.

Thảm chữ Thọ, bàn cà phê

Phòng trình quốc thư tầng 2 - Raum für die Einreichung nationaler Dokumente

Trước 1975, có nhiều Đại sứ quán tại SG. Các đại sứ đến đây để trình ủy nhiệm thư cho tổng thống.

Vor 1975 gab es viele Botschaften in Saigon. Botschafter sind hierher gekommen, um die
Empfehlungsschreiben vorzulegen.

Bức tranh “Bình Ngô Đại Cáo” của họa sĩ Nguyễn Văn Minh, gồm 40 mảnh nhỏ ghép lại, miêu tả cảnh
sống thanh bình của người dân VN vào thế kỷ 15, trung tâm là Vua Lê Lợi trong buổi lễ tuyên bố chiến
thắng quân Minh.

An der Wald ist das Gemälde Bình Ngô Đại Cáo von Nguyễn Văn Minh. Das Gemälde besteht aus 40
kleinere Teile und beschreibt das Leben der Vietnamesen im 15. Jahrhundert. Im Mittelpunkt steht
König Lê Lợi bei der Zeremonie, die den Sieg über die Ming-Armee verkündet.

Dọc hai bên tường là 8 ngọn đuốc tượng trưng được thắp sáng trong nghi lễ ngoại giao

Entlang der beiden Seiten der Wand sind acht symbolische Fackeln, die in diplomatischen
Zeremonien beleuchtet werden.

Privatwohnungen tầng 2
Trên bức tường là các chiến lợi phẩm mà tổng thống thu được sau các cuộc đi săn như sừng hươu,
da chân voi, usw. Ngoài ra còn có món quà của nông dân thị xã Vũng Tàu gửi tặng tổng thống Nguyễn
Văn Thiệu 1974, và quà tri ân của sư đoàn 3 Bộ binh VNCH (1974)

An der Wand sind die Beute, die der Präsident nach der Jagden gewonnen hat. Die Beute sind
Hirschhorn, Elefantenfüßehaut, usw. Außerdem gibt es auch die Geschenken von die Bürger von
Vũng Tàu im 1974 und von der 3. Infanteriedivision der ARVN.

Các phòng ngủ của con tổng thống, có thể thấy sự sang trọng và hiện đại ở cách bày trí của căn
phòng, hệ thống máy lạnh hiện đại nhất thời bấy giờ. Khoảng không gian ở giữa khu là giếng trời với
cây cảnh và hòn non bộ.

Die Schlafzimmer der Kinder des Präsidenten sind sehr bequem, luxuriös und modern wegen der
Innenausstattung des Zimmers und der modernsten Klimaanlage in jedem Zimmer. Der Raum im
Mittelpunkt ist das Dachfenster mit Zierpflanzen und Miniaturlandschaft.

Các bệ đá hình con voi: để con tổng thống ngồi xỏ giày.

Die Sockel, die in Form der Elefanten sind, damit die Kinder des Präsidenten darauf gesessen haben
und die Schuhe tragen konnten.

Phòng ngủ tổng thống tầng 2: Schlafzimmer des Präsidenten

Dành cho tổng thống và vợ là bà Nguyễn Thị Mai Anh, được trang bị đầy đủ tiện nghi hiện đại: sofa,
bàn trang điểm, đèn chùm, phòng tắm với máy nước nóng, bồn tắm usw.

Hier ist das Schlafzimmer des Präsidenten und seiner Frau. Dieses Zimmer ist mit allem modernen
Komfort ausgestattet.

Đối diện cửa phòng ngủ tổng thống là phòng chứa quần áo của tổng thống và vợ

Gegenüber der Tür steht eine Kleiderkammer des Präsidenten und seiner Frau.

Phòng làm việc của phó tổng thống tầng 2: Arbeitsraum des Vizepräsidenten/Büro des
Vizepräsidenten

Bảng tên phó tổng thống Nguyễn Cao Kỳ, bàn làm việc, đối diện là bàn tiếp khách, trên tường có ảnh
chân dung vợ Nguyễn Cao Kỳ là bà Đặng Tuyết Mai. Ông Nguyễn Cao Kỳ và và Đặng Tuyết Mai là bố
mẹ của Nguyễn Cao Kỳ Duyên, một nữ MC nổi tiếng cho chương trình ca nhạc của trung tâm thúy nga
Paris by night.
Namensschild der Vizepräsident Nguyễn Cao Kỳ, Schreibtisch, gegenüber steht einen
Wohnzimmertisch. An der Wand hängt ein Porträt seiner Frau Đặng Tuyết Mai. Herr Nguyễn Cao Kỳ
und Frau Đặng Tuyết Mai sind Eltern von Nguyễn Cao Kỳ Duyên, die eine berühmte Moderatorin.

Phòng giải trí tầng 3 - Unterhaltungsraum

Đây là phòng dành cho lãnh đạo VNCH và gia đình tổng thống giải trí, phòng dành để chơi mạt chược,
đánh bài, quầy bar, sofa tròn, usw.

In diesem Raum unterhalten der Leiter von Republik Vietnam und die Familie des Präsidenten, sowie
Mahjong spielen, Karten spielen, usw. Außerdem gibt es eine Bar und Sofas.

Đối diện là phòng chiếu phim với hệ thống chiếu hiện đại nhất thời bấy giờ.

Gegenüber ist ein Kino mit dem damals modernsten Projektionssystem

Bên ngoài phòng giải trí là bàn bida và cây đại dương cầm

Außerhalb des Unterhaltungsraums sind ein Billardtisch und ein Konzertflügel.

Phòng khách phu nhân tổng thống Nguyễn Thị Mai Anh: Empfangsraum der erste Dame

Đây là nơi phu nhân tổng thống VNCH tiếp đón, chiêu đãi phu nhân các chính khách, các quý bà, đại
diện các tổ chức xã hội trong và ngoài nước

Die Frau des Präsidenten der Republik Vietnam gab der Frau der Politiker, den Damen, den
Vertretern nationaler und internationaler sozialer Organisation ein Bankett im Raum.

Đèn trang trí được thiết kế theo dáng hình bông hoa, mang lại vẻ đẹp mềm mại cho căn phòng. Hai
bức tường được trang trí đối lập nhau: bộ tượng Tam đa Phúc, Lộc, Thọ thể hiện phong cách phương
Đông và bức tranh lập thể theo phong cách phương tây. Nét tương phản Đông - Tây còn được thể
hiện qua bàn ăn trong phòng, một là bàn dài theo phong cách Châu Âu và bàn tròn có mâm xoay theo
phong cách Trung Hoa. Đây là chi tiết phản ánh cuộc đời Phu nhân, sinh ra trong gia đình truyền thống
Đông Y nhưng lớn lên trong môi trường học tập phương Tây.

Der Kronleuchter in Form der Blumen schafft die samtartige Schönheit des Raums. Zwei Wände sind
einander gegenüberliegend dekoriert: die drei Statuen der Götter, die Glück, Reichtum und
Langlebigkeit symbolisieren. Die Statuen vertreten den östlichen Stil und sie stehen dem kubistischen
Bild gegenüber, das im westlich Stil präsentiert wird. Der Gegensatz zwischen östlichen und
westlichen Stil wird durch die Tische präsentiert. Eines der Tische ist im europäischen Stil und lang,
der andere Tisch ist rund und hat Drehteller im chinesischen Stil.
Tầng 4: Tứ phương vô sự lâu - Salon der 4 Himmelsrichtungen

Còn được gọi là lầu tĩnh tâm. Theo ý tưởng ban đầu của kiến trúc sư Ngô Viết Thụ, đây là không gian
để tĩnh tâm, tự vấn lương tâm trước và sau các quyết định quan trọng của tổng thống về vận mệnh
quốc gia.

Der Salon ist sogenannte >>>>>>. Nach dem Idee von Architekt Ngô Viết Thụ benutzt der Präsident
diesen Raum, um vor und nach jedem bedeutenden Entscheidung über das Land nachzudenken und
seines Gewissens zu erforschen.

Tuy nhiên, tổng thống Nguyễn Văn Thiệu đã biến nơi này thành sàn nhảy. Sàn khiêu vũ đc lát gỗ Gõ
quý hiếm, sàn dành cho ban nhạc được lát gỗ Bằng Lăng.

Aber Präsident Ng Văn Thiệu hat diesen Raum in einen Tanzraum umgewandelt. Die Tanzfläche ist
mit seltenem Holz gepflastert (der Boden für die Band ist mit Bang-Lang-Holz gepflastert).

Phía trước là cột cờ, nơi Bùi Quang Thận giương cờ chế độ vào 11h30 30/4/1975.

Vor dem Salon ist der Fahnenmast, wo Leutnant Bùi Quang Thận die Flagge von Nationale Front für
die Befreiung des Südens am 11.30 30. April 1975 aufgerichtet hat.

Bên cạnh là chiếc trực thăng UH-1 luôn sẵn sàng cất cánh, phục vụ các cuộc kinh lý của tổng thống,
cũng như trường hợp di tản khi xảy ra biến cố bất ngờ. Cách chiếc trực thăng không xa là lối dẫn
xuống khu vực sinh hoạt của gia đình tổng thống Thiệu, di chuyển trong trường hợp khẩn cấp từ
phòng ngủ lên trực thăng chưa đầy 1 phút.

Neben dem Salon ist der Hubschrauber UH-1, der immer zum Abflug bereit war, damit der Präsident
seine Aufgabe auf Reisen erfüllen oder aus dem Palast sofort evakuieren konnte, wenn etwas
ungefähr passiert ist.

UH-1 là loại trực thăng chiến đấu do hãng Bell của Mỹ chế tạo, bắt đầu trang bị cho quân đội Mỹ năm
1959, sử dụng trong chiến tranh Việt Nam từ năm 1962, là loại trực thăng chiến đấu được sử dụng
phổ biến nhất trong chiến tranh VN.

UH-1 ist ein Kampfhubschrauber der amerikanischen Firma Bell. Die US-Armee wurde über die
Hubschrauber seit 1959 verfügt, um den Vietnamkrieg seit 1962 zu benutzen. Er war der
populärsten Hubschrauber im Vietnamkrieg.

Phó tổng thống Nguyễn Cao Kỳ cũng điều khiển thành thạo máy bay này, để chở gái đi chơi???????

Vizepräsident Nguyen Cao Kỳ hat diesen Hubschrauber geschickte geflogen, um die Frauen zu
fliegen.

2 vòng tròn đỏ là vị trí 2 quả bom đã rơi xuống Dinh vào ngày 8/4/1975 bởi trung úy phi công Nguyễn
Thành Trung. Vụ ném bom đã làm hư hỏng sân đáp máy bay trực thăng và cầu thang trung tâm. Đây
là sự kiện gây chấn động chính quyền Nguyễn Văn Thiệu và là một trong những nguyên nhân khiến
tổng thống Mỹ ra lệnh sơ tán khẩn cấp những người Mỹ còn lại tại Sài Gòn.

Zwei rote Kreise markieren zwei Orte, wo die zwei Bombe, die von Pilotleutnant Nguyễn Thành
Trung fallengelassen am 8. April 1975 hat. Die Bombardierung hat den Hubschrauberlandeplatz und
die zentrale Treppe schwer beschädigt. Das Ereignis hat die Regierung von Nguyen Van Thieu
schockiert und war eines der Gründe, warum der US-Präsident befehlt hat, dass die übrige
Amerikanische in Saigon sofort evakuieren mussten.

Hầm: der Tunnel

Hầm dài 72,5m, sâu 0.6m - 2.5m. Các phòng trong hầm được liên kết bằng những lối nhỏ đúc bê tông,
tường bọc thép và hệ thống thông gió. Hầm gồm 2 khu vực:

Der Tunnel ist 72.5m lang und 0.6-2.5m tief. Die Betongänge, gepanzerte Wände und das
Belüftungssystem verbinden die Räume im Tunnel miteinander. Es gibt 2 Zone:

Khu vực 1 sâu 0.6m là trung tâm điều hành, gồm ban tham mưu, đài phát thanh, tổng đài điện thoại,
giải mã, truyền tin, usw.

Zone 1 ist 0.6m tief. Hier ist das Hauptquartier und besteht aus dem Stab, dem Radiosender, der
Telefonzentrale, dem Code, der Kommunikation, usw.

Khu vực 2 sâu 2.5m, tổng thống xuống đây bằng thang bộ nối từ phòng làm việc ở tầng 2 trong trường
hợp khẩn cấp. 8/4/1975, gia đình tổng thống Thiệu đã trú ẩn tại đoạn hầm này.

Zone 2 ist 2.5m tief. Im Notfall kommt der Präsident über eine Treppe vom Büro im 2. Stock herunter.
8.4.1975 verbarg die Familie des Präsidenten Thiệu in diesem Tunnel.

Phòng Tham mưu tác chiến: Kommandozentrale

Phòng thu nhận tin tức quân sự từ 4 vùng chiến thuật.

Dieses Raum erhält militärische Informationen aus vier taktischen Zonen.

Bản đồ 1: đất nước bị chia cắt tại vĩ tuyến 17 theo hiệp định Geneve 1954. Phía Bắc là VN Dân chủ
Cộng hòa, phía nam là VNCH

Karte 1: Das Land wurde am 17. Breitengrad gemäß dem Genfer Abkommen von 1954 geteilt.
Norden ist Demokratische Republik Vietnam und Süden ist Republik Vietnam.

Bản đồ 2: bản đồ miền Nam VN: để theo dõi căn cứ địa Cách mạng qua các khối màu cam và đường
mòn HCM - tuyến đường chi viện cho bộ đội trong miền Nam.
Karte 2: die Karte von Südvietnam → verfolgte Marinestützpunkt von Revolution durch
orangefarbene Blöcke und den Hồ Chí Minh - Pfad, die verwendet wird, um die Armee des Südens zu
unterstützen.

Bản đồ 3: bản đồ miền Bắc VN: thể hiện những hoạt động quân sự và vị trí các quân khu miền Bắc

Karte 3: die Karte von Nordvietnam → zeigte militärische Aktivitäten und Stellungen des nördlichen
Militärbezirks

Bảng thống kê 4: quân số đồng minh tại VNCH

Tabelle 4: Anzahl der Alliierte in Republik Vietnam

*****Bốn vùng chiến thuật: phần lãnh thổ trách nhiệm của Quân lực VNCH từ
vĩ tuyến 17 tới mũi Cà Mau, bao gồm 2 hòn đảo Hoàng Sa Trường Sa

Vier taktische Zonen: Das Zuständigkeitsgebiet der Armee der Republik


Vietnam besteht aus einem Bereich von 17. Breitengrad bis zum Kap Cà Mau
und beide Inseln Hoàng Sa, Trường Sa

1. Vùng chiến thuật 1: taktische Zone 1

Bao gồm các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Đà, Quảng Tín, Quảng
Ngãi.

Besteht aus Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Đà, Quảng Tín, Quảng Ngãi.

Sở chỉ huy vùng 1 đóng tại Đà Nẵng

Die Kommandobehörde

- Các khu chiến thuật trực thuộc vùng 1:


○ KCT 11: sở chỉ huy Huế, gồm tiểu khu Quảng Trị và Thừa Thiên.
○ KCT 12: sở chỉ huy Tam Kỳ, gồm tiểu khu Quảng Ngãi, Quảng Tín và biệt khu Quảng Nam - Đà
Nẵng
- Đặc khu Đà Nẵng.

2. Vùng chiến thuật 2


★ Bao gồm toàn bộ vùng cao nguyên miền Trung và vùng duyên hải
Nam Trung Bộ, gồm các tỉnh Kontum, Pleiku, Phú Bổn, Bình Định,
Phú Yên, Darlak, Khánh Hòa, Quảng Đức, Tuyên Đức, Ninh
Thuận, Lâm Đồng, Bình Thuận.
★ Tại Kontum có Biệt khu 24, gồm khu biên giới giáp Lào.
★ Sở chỉ huy vùng 2 tại Pleiku
- Đặc khu Cam Ranh.
3. Vùng chiến thuật 3
● Gồm các tỉnh Phước Long, Bình Dương, Biên Hòa, Bình Long, Long Khánh,
Phước Tuy, Tây Ninh, Hậu Nghĩa, Long An. Sài Gòn và Gia Định thành lập
chi khu quân sự riêng.
● Các khu chiến thuật:
● KCT 31: sở chỉ huy Tây Ninh: Tây Ninh, Hậu Nghĩa, Long An
● KCT 32: sở chỉ huy Bình Dương: Bình Long, Phước Long, Bình Dương
● KCT 33: sở chỉ huy Biên Hòa: Long Khánh, Bình Tuy, Phước Tuy, Biên Hòa,
biệt khu Thủ Đô ( SG-GĐ)

Đặc khu Vũng Tàu

4. Vùng chiến thuật 4


● Gồm toàn bộ vùng ĐBSCL: Gò Công, Kiến
Tường, Định Tường, Kiến Hòa, Kiến Phong,
Sa Đéc, Vĩnh Long, Vĩnh Bình, Châu Đốc, An Giang, Phong Dinh,
Ba Xuyên, Kiên Giang, Chương Thiện, Bạc Liêu và An Xuyên.
● KCT 41: sở chỉ huy Mỹ Tho: tiểu khu Châu Đốc, An Giang, Sa Đéc,
Vĩnh Long, Vĩnh Bình
● KCT 42: sở chỉ huy Cần Thơ: Kiến Giang, Phong Dinh, Chương
Thiện, Ba Xuyên, Bạc Liêu, An Xuyên
● KCT Tiền Giang: sở chỉ huy Định Tường: Định Tường, Kiến Tường,
Kiến Hòa Gò Công
● Đặc khu Phú Quốc

Thông tin liên lạc: gồm nhiều phòng - Datenübertragungsräume

Là nơi nhận, chuyển, mã hóa các công điện, thay thế đài phát thanh trên mặt đất khi có chiến sự.

Es ist ein Ort zum Empfangen, Senden und Verschlüsseln von Nachrichten und ersetzt im Kriegsfall
die Funkstationen am Boden.

Phòng trưởng toán truyền tin Chef der Kommunikation

Phòng mật mã - Kodierrungsraum

Tổng đài điện thoại .- Telekommunikationsbüro/Telefonzentrale

Đài thu vô tuyến - Funkempfänger


Phòng vô tuyến siêu tần số

Đài phát vô tuyến: Rundfunksender

Phòng ngủ tổng thống - Schlafzimmer des Präsidenten

Là nơi tổng thống nghỉ ngơi dưới hầm nếu có chiến sự với nội thất đơn giản, các bản đồ phối trí lực
lượng và giường, điện thoại.

Der Raum, wo der Präsident sich ausgeruht hat, wenn Feindseligkeiten passiert sind. Der Raum hat
einfache Möbel wie Bett, Telefon und die Karte der Kraftkoordination.

Phòng trực chiến của tổng thống - Kriegsraum des Präsidenten

Là nơi tổng thống làm việc khi xảy ra biến cố nghiêm trọng. Hệ thống liên lạc vô tuyến để tổng thống
liên lạc trực tiếp với những cơ quan khác.

Wo der Präsident gearbeitet hat, wenn der ernste Vorfall ereignet ist.

Từ trái qua: bản đồ hành chính và dân số nam VN, bản đồ tình hình quân sự tổng quát Nam VN, bản
đồ đông nam á, bản đồ vị trí quân giải phóng ở nam VN, bản đồ vị trí quân đồng minh ở nam VN. Sau
ghế tổng thống là bản đồ phân vùng chiến thuật ở nam VN, bản đồ chi tiết 4 vùng chiến thuật, bản đồ
phối trí ban liên hiệp quân sự 2 bên và Ủy ban quốc tế kiểm soát giám sát thi hành hiệp định Paris.

Von links nach rechts: Verwaltungs- und Bevölkerungskarte von Südvietnam, Karte der allgemeinen
militärischen Situation in Südvietnam, Karte Südostasien, Karte der Position der Befreiungsarmee in
Südvietnam, Karte der alliierten Stellungen in Südvietnam. Hinter dem Stuhl des Präsidenten sind
Taktische Zonenkarte in Südvietnam, Detaillierte Karte von 4 taktischen Zonen, Karte der
Koordination des beidseitigen Militärbündnisses und der Internationalen Kommission zur Kontrolle
und Überwachung der Umsetzung des Pariser Abkommens.

Bếp: Küche

Là nơi phục vụ các tiệc chiêu đãi trọng thể trong Dinh, bếp được trang bị hiện đại như bếp của khách
sạn 5 sao lúc bấy giờ. Các thiết bị đều bằng inox, được sản xuất tại Nhật năm 1966, sử dụng ga và
điện; có kho lạnh riêng biệt để bảo quản thức ăn, hệ thống hút khí, thang máy để vận chuyển 100kg
thức ăn lên các lầu.

Die Küche ist zum Dienen der wichtigen Bankette im Wiedervereinigungspalast verwendet. Die
Küche ist mit modernen Geräten wie damals in einem 5-Sterne-Hotel ausgestattet. Die Geräte sind
aus rostfreiem Stahl im Jahr 1966 in Japan hergestellt und verwenden Gas und Strom. Im Raum gibt
es einen eigenen Kühlraum zum Aufbewahren von Lebensmitteln, Luftansaugsystem, Aufzug zum
Transport von 100 kg Lebensmitteln.

Ngoài ra còn có 1 bếp nhỏ phục vụ riêng cho gia đình tổng thống trên gác lửng tầng 2 cánh trái của
dinh.

Außerdem steht eine kleine Küche im Zwischengeschoss, um der Familie des Präsidenten zu dienen.

Điện Ngọc Hoàng _ Chùa Phước Hải

Lịch sử
Năm 1900, Lưu Minh, pháp danh Đạo Nguyên, 1 người theo đạo Minh Sư (Đạo Minh Sư là một tôn
giáo được du nhập vào Việt Nam cuối thế kỷ 19, do trưởng lão Đông Sơ thuộc Tiên Thiên đạo từ Triều
Nguyên Động (Quảng Đông) truyền vào Nam Bộ, sau đó lan rộng khắp cả nước) đã xây dựng chùa
Ngọc Hoàng (Ngọc Hoàng điện), ở số 73, đường Mai Thị Lựu, phường Đa Kao, q1, vừa làm nơi thờ
phụng, vừa làm hội kín lập chí lật đổ nhà Mãn Thanh.
[Im Jahr 1900 errichtete Lưu Minh, religiöser Name Đạo Nguyên, ein Anhänger der Minh Sư-Religion
(die Minh Sư-Religion ist eine Religion, die Ende des 19. Jahrhunderts in Vietnam eingeführt wurde,
angeführt von dem älteren Đông Sơ, der der Tiên Thiên-Religion aus der Nguyên Động-Dynastie
(Guangdong: Quảng Đông) in den Süden Vietnams übertragen und dann im ganzen Land verbreitet).
Lưu Minh errichtete den Jadekaiser-Tempel in der Mai Thị Lựu Straße 73, Bezirk Đa Kao, sowohl als
Kultstätte als auch als Geheimbund zum Sturz der Mandschu (Mãn Thanh) Dynastie]

Lưu Minh là một doanh nhân người Hoa.


Năm 1982, một Hòa thượng người Việt Nam là Thích Vĩnh Khương đến tiếp quản chùa Ngọc Hoàng.
Kể từ đó, chùa Ngọc Hoàng thuộc sự quản lý của Giáo hội Phật giáo Việt Nam. Đến năm 1984, chùa
Ngọc Hoàng được thêm tên Phước Hải tự.
[Lưu Minh ist ein chinesischer Geschäftsmann.
Im Jahr 1982 kam ein vietnamesischer Mönch, Thích Vĩnh Khương, um den Jadekaiser-Tempel zu
übernehmen. Seitdem steht dieser Tempel unter der Leitung der vietnamesischen buddhistischen
Sangha. Im Jahr 1984 wurde der Jadekaiser-Tempel unter dem Namen Phước Hải Tự hinzugefügt.]

Kiến trúc Điện


Lối vào:
Không được đi ở đường chính giữa, phải đi bằng đường hai bên, có lẽ do quan niệm chỉ có người âm,
ma quỷ mới đi đường thẳng mà thôi.

[Wir dürfen nicht in der Mitte gehen, sondern müssen auf beiden Seiten der Straße gehen, vielleicht
wegen der Vorstellung, dass nur tote Menschen und Dämonen geradeaus gehen.]
Tượng hộ Pháp:

Mặt trước ngày xưa có những dòng chữ:

地 喜 歡 登 (ở trên) _ Địa hỷ hoan đăng


阿 彌 陀 佛 (ở giữa) _ A di đà phật
方 便 門 開 無 二 心 (bên trái) _ Phương tiện môn khai vô nhị tâm
脩 行 路 入 [...] 三 乖 (bên phải) _ Tu hành lộ nhập [...] tam quai
Dịch không nổi 🙂

Mặt trước là hình ảnh tượng Di Lặc với 3 dòng chữ:

地 喜 歡 登 (ở trên) _ Địa hỷ hoan đăng


微 微 笑 看 破 群 生 (hàng dọc bên tay trái) _ Vi vi tiếu khan phá quần sanh
大大肚能容萬物 (Hàng dọc bên tay phải) _ Đại đại đỗ năng dung vạn vật

Tạm dịch:

Hỷ Hoan Địa là một trong mười quả vị tu chứng của các vị Bồ Tát. Mười quả vị ấy được nhắc đến
trong kinh Thập Địa thuộc phẩm thứ 26 trong kinh Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm. Bộ kinh này
rất quan trọng cho người hành giả trên bước đường tu tập.
Mỉm cười để nhìn thấu suốt cuộc đời.
Bụng to có thể chứa được mọi thứ, thể hiện ước mong giàu sang của nhân dân.

Trong thời kỳ Mạt Pháp, Phật giáo không còn được hành trì đúng mức nghiêm túc nữa. Sau thời này,
Phật Di Lặc sẽ xuất hiện trên cõi thế như một vị cứu thế và sẽ được Thích ca Mâu ni tấn phong làm vị
Phật kế thừa. Vì vậy ngài mang tước hiệu Maitreya, Đức Phật tương lai

[Das Land der Freude (Hỷ Hoan Địa) ist eines der zehn Ergebnisse der Ausübung (mười quả vị tu
chứng) der Bodhisattvas (các vị Bồ Tát). Diese zehn Ergebnisse werden im Zehn-Stufen-Sutra (Thập
Địa Kinh) des 26. Kapitels im Blumenschmuck (Avatamsaka) Sutra (Đại Phương Quảng Phật Hoa
Nghiêm Kinh) erwähnt. Dieses Sutra ist sehr wichtig für den Praktizierenden auf dem Pfad der
Praxis.
Lächle, um das Leben zu durchschauen.
Der große Bauch kann alles aufnehmen und drückt den Wunsch der Menschen nach Reichtum aus.
Während des Zeitalters des Dharma-Endes (Thời Kỳ Mạt Pháp) wurde der Buddhismus nicht mehr
ernst genommen. Nach dieser Zeit wird Maitreya Buddha (Phật Di Lặc) als Erlöser in der Welt
erscheinen und von Shakyamuni (Thích ca Mâu ni) als Nachfolge-Buddha ordiniert werden. Deshalb
nahm er den Titel Maitreya, der zukünftige Buddha, an.]

Mặt sau là tượng Hộ Pháp: Vi Đà Hộ Pháp là người bảo vệ cho chùa chứ không phải cho Phật.

[Auf der Rückseite befindet sich eine Statue des Dharmapala (Hộ Pháp): Skanda Dharmapala (Vi Đà
Hộ Pháp) ist der Beschützer des Tempels, nicht der Buddha.]
正扶邪摧 _ Chính bồ tòa thôi. Tạm dịch: Nâng đỡ cái thiện, phá vỡ cái ác.
[Erhöhe das Gute, zerbreche das Schlechte.]

Cổng Tam quan: das Drei-Eingänge-Tor

Gắn tượng hai con rồng uốn lượn theo mô-típ lưỡng long triều nhật. Hai con rồng là dương, mặt trời
cũng là dương, tức 3 dương và 3 dương thì khai thái (3 yếu tố dương sẽ đem lại sự hạnh phúc).

Cổng tam quan là một dạng kiến trúc đặc trưng của chùa Việt Nam có kết cấu gồm ba cửa ra vào,
trong đó lối đi ở giữa lớn nhất và hai lối đi ở hai bên nhỏ hơn. Giữa các lối đi của cổng Tam Quan
được chia cách bởi các cây cột hoặc vách ngăn. Cổng tam quan mang ý niệm “ba cách nhìn” (3 chân
lý) của Phật giáo gồm: “hữu quan”, “trung quan” và “không quan”.

● Không quan biểu trưng cho cái không / vô thường.


● Hữu quan biểu trưng cho sắc (vật chất).
● Trung quan biểu trưng cho sự dung hòa giữa không và sắc.

[Oben auf dem Tor befinden sich die Statuen von zwei sich windenden Drachen nach dem Motiv von
zwei Drachen, die sich unter der Sonne verbeugen (lưỡng long triều nhật). Die beiden Drachen sind
Yang, die Sonne ist auch Yang, d.h. 3 Yang und 3 Yang bedeutet, dass sie Gutes bringen (khai thái) (3
Yang-Elemente bringen Glück).

Das Drei-Eingänge-Tor ist eine typische architektonische Form vietnamesischer Pagoden mit einer
Struktur aus drei Türen, bei der das Mittelschiff das größte ist und die beiden Seitenschiffe kleiner
sind. Die Gänge des Drei-Eingänge-Tors sind durch Säulen oder Trennwände voneinander getrennt.
Das Drei-Eingänge-Tor trägt das Konzept der "drei Wege des Sehens" (3 Wahrheiten) des
Buddhismus, darunter: hữu quan, trung quan und không quan.

Không quan steht für das Nichts / die Unbeständigkeit.

Hữu quan steht für Lust (materiell)

Trung quan steht für die Harmonie zwischen Nichts und Lust.]

Cặp lân:

Hai con lân của Điện khác nhau, con bên tay phải từ chùa nhìn ra phía dường là con cái vì bên dưới
chân nó có một con lân con nhỏ; còn bên trái là con đực. Hai con lân áp dụng thuyết âm dương. Con
đực, bên trái và chỉ có 1 con là những yếu tố dương. Con cái, bên phải và có 2 con là những yếu tố
âm.

[Die beiden Einhörner vor der Haupthalle sind unterschiedlich, das rechts vom Tempel mit Blick auf
die Straße ist ein weibliches, denn unter seinen Füßen befindet sich ein kleines Einhorn; das linke ist
ein männliches. Bei zwei Einhörnern gilt die Theorie von Yin und Yang. Das männliche, auf der linken
Seite und es gibt nur 1 Einhorn, repräsentiert Yang-Faktoren. Das weibliche, auf der rechten Seite,
mit einem kleineren Einhorn, die 2 Einhörner auf der rechten Seite machen, sind Yin-Faktoren.]

Đèn lồng:

Hai bên cửa chính có hai chiếc đèn lồng hình cầu, màu trắng. Trên hai chiếc lồng đèn được trang trí
chữ “福海寺” (Phước Hải Tự) là tên của chùa sau này.

Người Hoa ngày trước có quan niệm rằng, treo đèn lồng sẽ đem lại may mắn cũng như xua đuổi tà
ma.

Nhưng có lẽ lồng đèn này chỉ mới được treo gần đây, vì cái tên Phước Hải Tự chỉ mới xuất hiện khi
Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam tiếp quản Điện Ngọc Hoàng.

[Auf beiden Seiten des Haupteingangs befinden sich zwei weiße, kugelförmige Laternen. Die beiden
Laternen sind mit dem Wort "福海寺" (Phước Hải Tự) verziert, das später der Name der Pagode ist.

Früher glaubten die Chinesen, dass das Aufhängen von Laternen Glück bringen und böse Geister
abwehren würde.

Aber vielleicht wurde diese Laterne erst kürzlich aufgehängt, denn der Name Phước Hải Tự tauchte
erst auf, als die vietnamesische buddhistische Sangha den Jadekaiser-Tempel übernahm.]

Khung cửa:

Khung cửa này có vai trò như một chiếc bình phong chặn ma quỷ. Người xưa quan niệm rằng, ma quỷ
chỉ có thể theo đường thẳng, nên khi gặp chiếc bình phong nằm thẳng hàng với cửa chính thì ma quỷ
sẽ không thể đi tiếp được. Ngoài ra thì bậc cửa cũng làm cao lên, vì ma quỷ cũng không thể nhấc chân
đi qua đó được.

[Dieser Türrahmen fungiert als Schutzschild, der das Böse abhält. Die Alten glaubten, dass die Teufel
nur einer geraden Linie folgen können. Wenn sie also in Höhe der Haupttür auf den Sichtschutz
treffen, kann der Teufel nicht weiter eindringen. Außerdem ist die Türstufe erhöht, damit die Teufel
ihren Fuß nicht hindurchstecken können.]

Tiền điện:

Thờ thần Thổ Địa bên phải và Môn Thần bên trái (nhìn từ trong ra).

Thổ Địa (Phước Đức Chánh/Chính Thần): theo truyền thuyết trung hoa thì thổ công là vị thần cai quản
việc sinh sản và hoạt động của núi sông
Thổ Địa của người Trung Quốc ăn mặc chỉnh, tề, có râu dài và thường cầm gậy.
Hình tượng Ông Địa trong tín ngưỡng của người Việt là một vị thần bình dân, bụng phệ, ăn mặc xuề
xòa, có khi ở trần, tay cầm quạt lá.

Môn Thần: Người Hoa tin rằng, Môn Thần là những vị thần có khả năng trừ ma diệt quỷ, ngăn chặn
chúng xâm nhập vào nhà và làm hại gia đình, như là đem lại bệnh tật, tai nạn,...

[Es gibt Altäre, die den Erdgott (Thổ Địa) auf der rechten Seite und Môn Thần auf der linken Seite
verehren (von innen nach außen).

Thổ Địa (Phước Đức Chánh / Chính Thần): Nach der chinesischen Legende ist dieser Gott der Gott,
der die Fortpflanzung und die Aktivitäten der Berge und Flüsse regelt.

Der Gott der Erde des chinesischen Volkes ist gut gekleidet, hat einen langen Bart und hält oft einen
Stock.

Das Bild des Gottes der Erde im vietnamesischen Glauben ist ein beliebter Gott mit einem großen
Bauch, leger gekleidet, manchmal nackt, der einen Blattfächer hält.

Môn Thần: Beschützer von Türen und Toren: Die Chinesen glauben, dass Môn Thần die Fähigkeit
haben, Dämonen auszutreiben, Dämonen zu töten und sie daran zu hindern, in das Haus
einzudringen und der Familie Schaden zuzufügen, z. B. Krankheiten, Unfälle usw.]

Trung điện:

Phục Hổ tướng quân

Hàn Long tướng quân

Phật Dược Sư: Bhaisajya-Guru Buddha Chữa tâm bệnh, tâm sinh tướng -> tâm ko tốt thì sinh bệnh.
Thờ để yên tâm vì Phật sẽ độ cho mình

[Er heilt die mentalen Krankheiten, denn das Aussehen eines Menschen spiegelt seine Seele und
seinen Charakter wider-> wenn der Geist nicht gut ist, wird die Krankheit entstehen. Deshalb
verehren die Menschen ihn für den Seelenfrieden, denn Buddha wird uns retten.]
Dược sư (Healing Medicine Buddha): trong khi còn là một bồ tát, dược sư đã phát nguyện mười hai
điều trong đó có lời thề nguyện chữa lành bệnh tật cho người đau ốm. Do vậy khi thành Phật, ngài
phân phát phương thuốc tâm linh cho tín đồ. Nhiều người còn tin rằng ngài có cả quyền năng chữa
lành những đau đớn thân xác.

[Als er noch ein Bodhisattva war, machte der Bhaisajya-Guru Buddha zwölf Gelübde, darunter das
Gelübde, die Kranken zu heilen. Als er dann ein Buddha wurde, verteilte er spirituelle Heilmittel an
seine Anhänger. Viele glaubten sogar, dass er die Macht hatte, körperliche Schmerzen zu heilen.]
Bốn chữ vàng nền đỏ trên tủ (?) 照普光佛 (Phật quang phổ chiếu) là trí huệ Phật trong sáng chiếu tỏa
khắp cả chúng sanh. Chiếu cho tâm chúng sanh sáng lên, tiêu diệt hết cả tham sân si, chiếu đen tối
thành trong sáng, tiêu trừ tám vạn bốn ngàn tập khí, thói hư tật xấu.

[Die vier gelben Buchstaben auf rotem Grund auf dem Schrank 照普光佛 (Phật quang phổ chiếu)
sind die klare Buddha-Weisheit, die auf alle fühlenden Wesen ausstrahlt. Erleuchte den Geist der
fühlenden Wesen, zerstöre alle Gier, Hass und Verblendung, erleuchte die Dunkelheit in Klarheit,
beseitige vierundachtzigtausend schlechte Gewohnheiten.]

3 tượng nhỏ trong tủ kính là tây phương tam thánh: Bồ Tát Đại Thế Chí - Phật A Di Đà - Bồ Tát Quán
Thế Âm. Bồ tát Quan Thế Âm biểu thị từ tâm của A Di Đà, Bồ tát Đại Thế Chí biểu thị trí tuệ của A Di
Đà.

[Drei kleine Statuen in der Vitrine sind die drei Heiligen des Westlichen Reine-Land:
Mahasthamaprapta Bodhisattva - Amitabha Buddha - Avalokiteshvara Bodhisattva. Bodhisattva
Avalokitesvara repräsentiert Amitabhas Güte, und Mahasthamaprapta Bodhisattva repräsentiert
Amitabhas Weisheit.]

A Di Đà: là Vô Lượng Thọ, Vô Lượng Quang và Vô Lượng Công Đức. Nghĩa là tuổi thọ, hào quang và
công đức của Ngài không thể lường được. Ngài là một trong những gương mặt hiền từ nhất trong Phật
giáo và được tin là ngự ở Tây Phương Cực Lạc.
Tay phải bắt ấn thí nguyện biểu thị hoằng nguyện của đức phật toàn tâm toàn ý cứu độ chúng sinh;
đồng thời tượng trưng cho lòng từ bi bác ái và sự đong đầy ước nguyện

[Amitabha: ist unermessliches Leben, unendliches Licht und unermesslicher Verdienst. Das bedeutet,
dass seine Langlebigkeit, seine Aura und sein Verdienst unermesslich sind. Er ist eine der sanftesten
Gestalten im Buddhismus und man glaubt, dass er im westlichen Reinen Land wohnt.

Die Haltung der rechten Hand symbolisiert das Gelübde des Buddhas, die fühlenden Wesen von
ganzem Herzen zu retten; gleichzeitig symbolisiert sie Mitgefühl und Strebsamkeit.]

Bồ tát Quán Thế Âm: Quán là quán sát, lắng nghe; Thế là thế gian; Âm là âm thanh. Bồ Tát Quán
(Quan) Thế Âm là vị Bồ Tát quán sát, lắng nghe tiếng kêu than của chúng sanh trong thế gian để kịp
thời cứu giúp họ thoát khổ.
Tay phải Ngài cầm nhành dương liễu (Cành dương liễu biểu trưng cho đức nhẫn nhục. Vì cành dương
liễu mềm yếu dẻo dai nên khó gãy, gió chiều nào nó lay theo chiều đó), tay trái cầm bình nước Cam Lồ
để tưới mát chúng sanh (-> hóa giải đau khổ). Như vậy muốn đem lòng từ bi ban rải cho chúng sinh
được an vui mà thiếu đức nhẫn nhục thì lòng từ bi khó thực hiện được.

[Bodhisattva Avalokiteshvara: Quán ist Beobachten, Hören; Thế ist die Welt; Âm ist Klang. Der
Bodhisattva Avalokiteshvara ist ein Bodhisattva, der die Schreie der Wesen in der Welt beobachtet
und ihnen zuhört, um sie umgehend von ihrem Leiden zu erlösen.

In ihrer rechten Hand hält sie einen Weidenzweig (der Weidenzweig steht für Geduld. Weil der
Weidenzweig weich und biegsam ist, ist er schwer zu brechen, er wird in jede Richtung schwingen,
die der Wind vorgibt), in der linken Hand hält sie einen Krug mit Cam Lồ, um die Lebewesen zu
tränken (-> so kann sie das Leiden lindern). Wenn man also Mitgefühl für die Lebewesen verbreiten
will, um glücklich zu sein, aber ohne Geduld, kann Mitgefühl nicht verwirklicht werden.]

Bồ tát Đại Thế Chí: còn được gọi là Đắc Đại Thế Bồ tát, Đại Tinh Tấn Bồ tát, Vô Biên Quang Bồ tát,…
hay vắn tắt là Thế Chí. Ngài là vị Bồ tát thường dùng ánh sáng trí tuệ chiếu khắp mọi loài, khiến chúng
sanh mười phương thế giới thoát khổ đau, thành tựu đạo quả Bồ đề. Đắc Đại Thế Bồ tát vì Bồ tát có
hạnh nguyện đại hùng đại lực đại từ bi, dùng hạnh nguyện này để cứu độ trong Ta bà thế giới, điều
phục và tiếp độ chúng sanh cang cường. Người cầm nhành sen màu xanh dương trên tay. Hoa sen
tượng trưng cho sự thanh khiết trong sạch, không dính danh lợi thế gian, có sức mạnh tự tại vượt
thoát khỏi bùn nhơ, thành tựu trí tuệ. Màu xanh của hoa sen tỏa ánh sáng xanh trên cõi trời tây
phương tịnh độ, và còn là sức mạnh tinh tấn của chánh định, là trí tuệ siêu việt như trời biển tĩnh lặng
rộng lớn bao la bát ngát.

[Mahasthamaprapta Bodhisattva: auch bekannt als Đắc Đại Thế Bồ Tát, Đại Tinh Tấn Bồ Tát,
Bodhisattva des grenzenlosen Lichts (Vô Biên Quang Bồ Tát), usw., oder kurz Thế Chí. Er ist ein
Bodhisattva, der oft das Licht der Weisheit einsetzt, um alle Arten zu erleuchten, damit die
Lebewesen in der Welt von Leiden befreit werden und den Pfad und die Verwirklichung von Bodhi
erreichen. Đắc Đại Thế Bồ Tát, weil der Bodhisattva ein großes Gelübde des Mutes, der Stärke und
des Mitgefühls hat, und dieses Gelübde benutzt, um die Menschen in der Saha-Welt zu retten, die
Lebewesen zu zähmen und zu stärken. Er hält einen blauen Lotuszweig in der Hand. Die Lotusblume
symbolisiert Reinheit und Unschuld, frei von weltlichen Vorteilen, mit der Kraft, sich von schmutzigen
Dingen zu befreien und Weisheit zu erlangen. Die blaue Farbe der Lotusblume strahlt blaues Licht im
Reinen Land des westlichen Himmels aus und ist auch die Kraft der rechten Konzentration, die
Weisheit, die wie das weite und ruhige Meer ist.]

Chánh điện: [Haupthalle]

Chia thành 3 gian. Ở giữa là Ngọc Hoàng, bên trái Ngọc Hoàng là Chuẩn Đề, bên phải là Bắc Đế.

Khung cảnh chánh điện tái hiện lại thiên binh thiên tướng chầu Ngọc Hoàng.

[ Die Haupthalle ist in 3 Abteilungen unterteilt. In der Mitte steht der Jadekaiser, links vom
Jadekaiser ist Chuẩn Đề (Cundi), rechts ist der Bắc Đế.

Die Szene in der Haupthalle stellt die himmlischen Soldaten und Generäle dar, die Jadekaiser dienen.]

Ngọc Hoàng: vị vua tối cao của bầu trời, chủ của vạn vật, cả các tầng trời bên dưới và các tầng địa
ngục trong quan niệm tín ngưỡng của Đạo giáo. Lên ngôi Ngọc Hoàng vì công đức tu 1750 kiếp, mỗi
kiếp 129600 năm.
[Jadekaiser: der oberste König des Himmels, der Meister aller Dinge, sowohl des unteren Himmels als
auch der Höllen im taoistischen Glaubenskonzept. Er wurde als Jadekaiser entthront, weil er 1750
Leben kultiviert hat, 129.600 Jahre pro Leben.]

Chuẩn Đề: Phạn ngữ Cundi, Chuẩn Đề có nghĩa là thanh tịnh. Mật tông rất tôn sùng Chuẩn đề, xếp
ngài vào một tôn vị trong Quán Âm bộ. Theo phái Đông Mật của Phật giáo Nhật Bản thì Chuẩn đề là
một trong sáu danh hiệu của Quán Âm, thuộc Liên Hoa bộ. Sáu danh hiệu này là:

[Chuẩn Đề: Auf Sanskrit: Cundi, Chuẩn Đề bedeutet Reinheit. Mật Tông respektiert Chuẩn Đề sehr
und stellt ihn in eine Position in der Avalokiteshvara-Reihe. Nach dem Đông Mật, einem Zweig des
japanischen Buddhismus, ist Chuẩn Đề einer der sechs Titel von Avalokiteshvara, der zur
Lotusfamilie gehört. Diese sechs Titel sind:]

Khúc này xin phép giữ nguyên vì Worterbuch cũng khum cóa

1. Thiên Thủ Quán Âm;


2. Thánh Quán Âm;
3. Mã Đầu Quán Âm;
4. Thập Nhất Diện Quán Âm;
5. Chuẩn đề Quán Âm;
6. Như Ý Luân Quán Âm.

=> Như vậy, Chuẩn đề hay Chuẩn đề Quan Âm chính là một trong những danh hiệu của Bồ tát Quán
Âm. [Daher ist Cundi oder Cundi Raja Bodhisattva einer der Titel von Avalokiteshvara Bodhisattva.]
Tượng có 18 cánh tay: Cả hai tay kết ấn Chuẩn Đề, đây là ấn khi thuyết pháp. [ Die Statue hat 18
Arme: Beide Hände machen Handhaltungen von Cundi, dies ist die Handhaltung wenn er Dharma-
Rede hält]

Bên phải: auf der rechten Seite

● 2: kết ấn Thí Vô Úy: 5 ngón tay bên phải biểu thị cho 5 Trí, là nghĩa của Quang Minh.

[2: Handhaltung Thí Vô Úy: 5 Finger auf der rechten Seite stehen für die 5 Weisheiten (Trí), was die
Bedeutung von Leuchtender Weisheit (Quang Minh) ist.]

● 3: Cầm cây kiếm: Cây kiếm biểu thị cho Trí Tuệ giáng 4 Ma, trừ 3 Chướng, hại 3 Độc, dứt 5
dục

[3: Das Schwert halten: Das Schwert repräsentiert die Weisheit, 4 Dämonen zu schlagen, 3
Hindernisse zu beseitigen, 3 Gifte zu zerstören, 5 Lüste zu beenden]

● 4: Cầm sổ châu (tràng hạt) (Ni ma bửu châu): Tràng hạt biểu thị cho Trí Tuệ, mang nghĩa
Chuyển Pháp Luân.

[4: Halten einer Gebetskette (Ni ma bửu châu): Die Gebetskette steht für Weisheit und bedeutet, das
Rad der Lehre in Bewegung zu setzen]
● 5: Cầm quả Vĩ-nhạ-bố-la-ca (Bìjapùraka): Bìja là hạt pùraka là tràn đầy, nên Bìjapùraka được
dịch là Tử Mãn Quả. Quả này chỉ có ở Thiên Trúc. Quả này biểu thị cho hạt giống mãn vạn
hạnh vạn thiện, hiển nghĩa công đức viên mãn của Phật Quả.

[5: Halten der Frucht von Vĩ-nhạ-bố-la-ca (Bìjapùraka): Bìja ist ein Pùraka-Samen, der voll ist, daher
wird Bìjapùraka mit Frucht der Erfüllung übersetzt. Diese Frucht gibt es nur in alten Indien (Thiên
Trúc: Ấn Độ cổ xưa). Diese Frucht repräsentiert den Samen der Fülle aller guten Taten und zeigt den
vollen Verdienst der Buddhaschaft.]

● 6: Cầm cây búa (Phủ Việt): Cây búa phá tất cả, phá tan Vô Minh.

[6: Den Hammer halten (Phủ Việt): Der Hammer zerstört alles, zerstört die Unwissenheit. ]

● 7: Cầm móc câu (thiết câu): Móc câu (Anõku’sa) có nghĩa là vua, 4 biển đều triều tôn nhà vua,
nên vạn đức đều quy vào Tôn này, nghĩa là vua của các Tôn, nên gọi là Phật Mẫu ở Thuyên
Câu Triệu tất cả chúng sinh khác vào cung Pháp Giới Nội Chứng vốn có, là có triệu vào Như
Lai Tịch Tĩnh Trí Đức. Do vậy hiện tay cầm móc câu.

[7: Einen Haken (thiết câu) halten: Der Haken (Anoku'sa) bedeutet der König, die vier Meere
respektieren alle den König, also werden alle Verdienste diesem Herrn zugeschrieben, also dem
König der Herren, so heißt es Buddha in Thuyên Câu Triệu alle anderen Lebewesen zum Pháp Giới
Nội Chứng, wird in den Như Lai Tịch Tĩnh Trí Đức beschworen. Die Hand hält also den Haken.]

● 8: Cầm bạt-chiết-la (Vajra): Đường gọi Độc Cổ Xử là Chày Kim Cương. Cái này em chịu thua
● 9: Cầm vòng hoa báu (Bảo man): Hoa Man xâu suốt hoa lá, biểu thị cho nghĩa Vạn Đức Trang
Nghiêm, là công đức của Bình Đẳng Tính Trí.

[9: Er hält eine Girlande aus wertvollen Blumen (Bảo-Man): Diese Blume ist mit anderen Blumen und
Blättern verbunden und stellt die Bedeutung von "der Schmuck der Verdienste" dar, d.h. das
Verdienst der Weisheit, Gleichheit zu sehen.]

Bên trái:

● 2: Cầm cây phướn báu Như Ý: Phướn báu Như Ý là phướn báu của Tâm Bồ Đề (Bodhicitta) có
địa vị cao tột. Đối với chúng sinh không có Phước Tuệ, bần cùng, thì ban cho Nguyện Thế Xuất
Thế. Viên ngọc báu (Bảo châu) là gốc rễ của mọi Thiện, đáy nguồn của Vạn Hạnh.

[2: Das Halten des phướn báu Như Ý: Dieser spirituelle wertvolle Stab ist das Schmuckstück des
Bodhicitta, der die höchste Stelle einnimmt. Für Lebewesen, die keine Segnungen der Weisheit haben
und arm sind, geben sie das Gelübde für die Welt. Die wertvolle Perle (Bảo Châu) ist die Wurzel allen
Guten, die unterste Quelle aller Erlösungsarten (Vạn Hạnh)]

● 3: Cầm hoa sen hồng: Hoa sen hồng tên Phạn là Padma. Hoa sen là tự tính thanh tịnh biểu thị
cho nghĩa Tự Tính Thanh Tĩnh của tất cả các Pháp.
[3: Halten eines rosa Lotus: Der rosa Lotus hat den Sanskrit-Namen Padma. Die Lotosblume ist die
reine Selbstnatur, die die Bedeutung der reinen Selbstnatur aller Dharmas repräsentiert. ]

● 4: Cầm bình Táo Quán: Cái bình mang nghĩa chứa đầy tất cả vật. Phật Mẫu Tôn sinh ra các
Tôn trong 3 bộ, là Đức chứa đầy. Do vậy hiển thị tay cầm bình Táo Quán.

[4: Er hält eine Vase aus Táo Quán: Die Vase bedeutet "voll von allen Dingen". Buddha Usnisa Vijaya
Dharani gebar die Herren in 3 Gruppen, die mit Tugenden gefüllt sind. Daher hält seine Hand die Táo
Quán Schale]

● 5: Cầm sợi dây Kim Cang: sợi dây biểu thị cho nghĩa giáng phục Ác Ma.

[5: Das Halten des Vajra-Seils: Das Seil repräsentiert die Bedeutung der Kontrolle des Teufels .]

● 6: Cầm bánh xe: Bánh xe (Luân/Cakra) nghĩa là chuyển hoặc tồi phá, biểu thị cho sự lưu
chuyển sinh tử.

[6: Das Rad halten: Rad (Luân/Cakra) bedeutet Drehen oder Brechen und weist auf den Kreislauf
von Geburt und Tod hin.]

● 7: Cầm loa: Loa là vỏ ốc (‘sanõkha), mang nghĩa nói tịch tĩnh như Pháp. Lại biểu thị cho tiếng
rống của sư tử. Khi sư tử rống thì muôn thú trong sơn dã đều bị giáng phục. Nay dùng tiếng
vang lớn của loa khiến giáng phục loại phiền não hoặc chướng của chúng sinh.

[7: Er hält einen Lautsprecher: Der Lautsprecher ist hier eine Muschel ('sañokha), was bedeutet, dass
man leise wie der Dharma spricht. Sie repräsentiert auch das Brüllen des Löwen. Wenn der Löwe
brüllt, werden alle Tiere in der Wildnis unterworfen. Benutze nun den lauten Klang des
Lautsprechers, um die Leiden oder Hindernisse der Lebewesen zu überwinden.]

● 8: Cầm Hiền Bình: Hiền bình là Tam-muội-gia (Samaya) biểu thị sự chứa đầy 4 Trí Cam Lộ ban
cho chúng sinh đều khiến mở hoa Giác vốn có.

[8: Das Halten der "Sanften Schale" (Hiền Bình): Diese Vase ist Samaya (Tam muội gia) und bedeutet
die Fülle der 4 Trí Cam Lộ, die allen fühlenden Wesen gegeben wird, die die eigene Giác-Blume
öffnen.]

● 9: Cầm rương kinh Bát Nhã: Rương kinh Bát Nhã biểu thị cho Thể của Trí Tuệ. Mười phương
ba đời Phật, Bồ Tát đều y theo Bát Nhã này thành Chánh Giác.

[9: Halten der Truhe mit dem Sutra der Weisheit / Prajna Sutra: Die Prajna-Sutra-Truhe
repräsentiert den Körper der Weisheit. Alle Buddhas aus den zehn Richtungen und die drei Leben der
Bodhisattvas folgten diesem Prajna, um die vollkommene Erleuchtung zu erlangen. ]

=> Tay bên phải của Bồ Tát cầm những khí vật hung dữ như chày, búa, kiếm,.. là những vật dụng để
hàng phục những chúng sanh cang cường, khiến họ quy hướng chánh pháp. Còn tay bên phải cầm
những vật báu như hoa sen, kinh,.. có nghĩa là sau khi hàng phục thì lại ban phát cho chúng sanh
những thánh tài Phật Pháp để họ có thể tu tập. Sự đối lập giữa hàng trừ ma chướng >< ủng hộ công
năng tu tập.

[Die rechte Hand des Bodhisattvas hält grausame Gegenstände wie Stößel, Hammer, Schwerter usw.,
die Werkzeuge sind, um mächtige Wesen zu unterwerfen, damit sie sich dem Dharma zuwenden. Die
rechte Hand hält Schätze wie Lotosblumen, Sutras usw., was bedeutet, dass sie nach der Hingabe den
Lebewesen den heiligen Buddha-Dharma geben, damit sie praktizieren können. Dies zeigt den
Gegensatz zwischen dem Weg, dämonische Hindernisse auszutreiben, und dem Weg, die Praxis zu
fördern.]

Bắc Đế (Huyền Thiên Thượng Đế):

Theo truyền thuyết của Đài Loan, ông không phải là vương tử, mà là người đồ tể. Có hôm nọ, chàng
đồ tể được thần minh mách bảo, nhất định từ bỏ không làm nghề đó nữa, cải tâm tu đạo, mổ bụng
mình đem vứt xuống sông và nhờ quyết tâm đó mà đắc đạo. Sau khi chứng đạo, bụng ông biến thành
rùa tiên, ruột biến thành rắn tiên; cả hai tác quái khắp nơi. Nhân đó, Huyền Thiên Thượng Đế bèn
mượn cây bảo kiếm của Bảo Sanh Đại Đế để trấn áp hai tiên đó và cuối cùng thâu phục được. Sau đó,
vì sợ hai con rùa rắn này không chịu quy phục, Huyền Thiên Thượng Đế cứ cầm kiếm canh giữ mãi
mà không chịu hoàn trả cho Bảo Sanh Đại Đế. Cho nên, nơi tượng thờ Huyền Thiên Thượng Đế ở Đài
Loan, ông có chân đỏ, đạp lên hai con rùa rắn, tay cầm chặt cây bảo kiếm. Cũng trên cơ sở của truyền
thuyết này, tại Đài Loan, các nơi chế biến thịt, công ty đồ tể, thảy đều phụng thờ Huyền Thiên Thượng
Đế làm vị thần bảo hộ cho công việc của họ.

Kaiser Wu von Nord-Zhou

Laut der taiwanischen Legende gehört er nicht zur königlichen Familie, aber er ist nur ein Metzger.
Der Metzger wurde eines Tages von Gott belehrt und beschloss, seinen Beruf aufzugeben, sein Herz
zur Praxis des Tao zu bekehren, seinen Bauch aufzuschneiden und ihn in den Fluss zu werfen, und
dank dieser Entschlossenheit erlangte er die Erleuchtung. Nach der Erleuchtung wurde sein Bauch
zu Feenschildkröte, sein Darm wurde zur Schlangekobold und sie sehr ungehörig war. Der Dunkler
Krieger (Xuanwu) hat anlässlich das kostbare Schwert von Lebensbewahrender Kaiser, der
sogenannte Baosheng Dadi, geliehen, um die Scheusale zu gewinnen. Danach holt er das Schwert
immer wegen des Angst davor, dass die beiden Schausale nicht gehorchen, ohne es zurückzukehren.
Deshalb hat die Statue von der Dunkler Krieger rote Füße, die auf einer Schlange und einer
Schildkröte treten. Seine Hand hält das kostbare Schwert. Auch auf der Grundlage dieser Legende
verehren in Taiwan Fleischverarbeitungsbetriebe und Metzgereien den Dunkler Krieger als
Schutzgottheit für ihre Arbeit.

Điện Quan Âm: Guanyin-Halle

Tiêu diện: Tiêu Diện Đại Sĩ còn được gọi với cái tên là Ông Tiêu, ngài thường được thờ phụng ở trong
các ngôi chùa thuộc trường phái Bắc Tông ở Trung Quốc, Việt Nam. Tương truyền rằng, Tiêu Diện Đại
Sĩ chính là hóa thân của Bồ Tát Quán Thế Âm cứu độ chúng sanh và chuyên hàng phục ma quỷ.
Phía trước Ngài với hình tượng như một tướng nữ (hóa thân của Tiêu Diện Đại Sĩ là Bồ Tát Quan Thế
Âm) nhưng lại rất mực hiền từ, từ bi, thanh thoát, thướt tha, tay cầm chiếc bình cam lồ và dương chi
ngọc liễu sẵn sàng độ sinh giải nạn. Phía sau Ngài với hình tượng của vị tướng quân với dáng vẻ oai
phong lẫm liệt, uy nghiêm, đặc biệt có một chiếc lưỡi dài thè cong xuống tận tới ngực. Cái lưỡi dài
dùng để trừng phạt yêu ma quỷ quái.

[Tiêu Diện: Tiêu Diện Đại Sĩ ist auch als Ông Tiêu bekannt und wird oft in den Tempeln der
nördlichen buddhistischen Schule in China und Vietnam verehrt. Der Legende nach ist Tiêu Diện Đại
Sĩ die Wiedergeburt des Bodhisattva Avalokitesvara, der die Lebewesen rettet und sich auf die
Unterwerfung von Dämonen spezialisiert hat.

Vor ihm das Bild eines weiblichen Generals (die Wiedergeburt von Tiêu Diện Đại Sĩ ist Bodhisattva
Avalokitesvara), aber sehr sanft, mitfühlend, elegant, anmutig, eine Schale mit heiligem Wasser
haltend und dương chi cam liễu bereit zur Rettung. Hinter ihm befindet sich das Bild eines Generals
mit majestätischer Erscheinung, insbesondere mit einer langen Zunge, die sich bis zu seiner Brust
hinunterwölbt. Die lange Zunge wird zur Bestrafung von Dämonen eingesetzt. ]

Bài vị tổ và tượng sư tổ của chùa

Địa tạng bồ tát (Địa tạng vương): Đã là 1 vị Phật nhưng mang hạnh nguyện độ hết chúng sanh ở cõi
Địa Ngục nên quay về làm Bồ Tát (nguyện nếu không độ hết chúng sanh ở cõi địa ngục thì không
thành Phật). Tay phải cầm tích trượng 12 khoeng: thập nhị nhân duyên, tay trái cầm ngọc : soi sáng
chúng sanh thoát khỏi địa ngục, ngồi trên con Đế Thính : nghe đc tiếng người chết kêu để đến cứu

[Ksitigarbha Raja Bodhisattva: Er ist bereits ein Buddha, aber mit einem Gelübde, alle Lebewesen im
Höllenreich zu retten, also kehrt er zurück, um ein Bodhisattva zu sein (weil er verspricht, dass er
kein Buddha wird, wenn er nicht alle Wesen im Höllenreich rettet). In der rechten Hand hält er einen
Stab mit 12 Ringen: die zwölf vorherbestimmten Beziehungen, in der linken Hand hält er eine Jade:
die Erleuchtung der Lebewesen, um der Hölle zu entkommen, er sitzt auf dem Đế Thính: er hört die
Stimme der Toten, die um Hilfe rufen.]

Phật Chuẩn Đề (đã nói bên trên)

Ở bàn thờ trên lầu có Quan Âm Bồ Tát, phía trước là tượng phật nhập niết bàn (phật nằm) và tượng
phật đản sanh. Bên tay phải quan âm là Quan Thánh và bên trái là Vi Đà Hộ Pháp

[Auf dem Altar im oberen Stockwerk befindet sich Bodhisattva Avalokitesvara, davor eine Statue des
ins Nirwana eintretenden Buddha (liegender Buddha) und eine Statue von Buddhas Geburt. Auf der
rechten Seite steht Guan Yin und auf der linken Seite Skanda.]

Quan thánh: Phật giáo cũng nêu cao gương trung nghĩa của Ngài và gọi Ngài là Hộ Pháp Già Lam nhà
Phật.
Thủ hộ thần của thương giới: Trong việc làm ăn buôn bán, điều quan trọng là tinh thần trọng nghĩa khí
và đặc biệt là chữ tín, trong khi đó những đức tính này Quan Vũ điều có thừa. Do đó, Ngài được giới
thương gia tôn thờ làm thần thủ hộ và còn có chức năng là “Thần Tài” phù hộ mọi người phát tài.

[Quan Thánh: Auch der Buddhismus hält sein Beispiel der Loyalität hoch und nennt ihn den Dharma-
Beschützer von Già Lam des Buddha.

Die Schutzgötter der Kaufmannswelt: Im Geschäftsleben ist es wichtig, guten Willen und vor allem
Glaubwürdigkeit zu haben, während diese Tugenden Quan Vũ überflüssig sind. Daher wird er von
Kaufleuten als Schutzgott verehrt und hat auch die Funktion des "Gottes des Reichtums", um den
Menschen zu Wohlstand zu verhelfen.]

Vi Đà Hộ Pháp: Vi Đà được cho là có thể xua đuổi tà ma, gánh vác trọng trách bảo vệ linh tháp (stupa)
của Phật Tổ (chứa xá lợi Phật) (Ở tầng trệt Giác Lâm cũng có tượng Vi Đà và Tiêu Diện). Kể từ đó
hình tượng Vi Đà được song hành cùng linh tháp chứa Xá lợi, mang ý nghĩa bảo vệ an toàn cho Phật
pháp.

[Skanda kann angeblich böse Geister abwehren und hat die Aufgabe, den Stupa des Buddha (der die
Reliquien des Buddha enthält) zu beschützen (im Erdgeschoss der Giác Lâm-Pagode befinden sich
auch Statuen von Skanda und Tiêu Diện). Seitdem wird das Bildnis von Skanda von einem
spirituellen Turm begleitet, der die Reliquien enthält und die Sicherheit des Buddha-Dharma
schützen soll.]

Đạt Ma Sư Tổ:

Thiền tông Ấn Độ truyền được 27 đời, đời thứ 27 là Bát Nhã Đa La.

Khi đi ông gặp được một hoàng tử với ngộ tánh cao, khi hoàng tử muốn đi tu thì ông trả lời phải trả lời
câu hỏi của ông : "Cái gì vô sắc " . Vị hoàng tử mới trả lời là : Vô sinh vô sắc. Vị hoàng tử này luôn đau
đáu một câu hỏi trong đầu là : Trước khi ta sinh ra ai là ta, sau khi sinh ra ta ta là ai ?. Tổ thứ 27 không
cho ông xuất gia liền mà yêu cầu xuống núi lập một chiếc lều để tịnh tâm, khi nào duyên đến sẽ có
người mời lên.

Khi xuống núi thì xây lều đều bị sập, nên ông rất chán nản.

Cuối cùng ông quyết định ngồi trống không thiền định ở mọi thời tiết. Sau đó Bát nhã Đa La cho mời
ông lên và đặt cho pháp danh là Bồ Đề Đạt ma hay Bodidarma.

Sau đó Bát Nhã Đa La truyền y bát cho ông và dặn rằng : "60 năm sau khi ta mất, hãy truyền pháp
này sang phương Đông". Ông là tổ thứ 28 của thiền tông Ấn Độ.

60 năm sau ông sang phương đông đến đất nước của nhà Lương, vua là Lương Vũ Đế, một vị vua
sùng đạo Phật, vì thế Bồ Đề Đạt Ma đến nhà Lương.

Ông đến đó chỉ thiền và không nói gì nên mọi người ở đó đều rời bỏ ông. Sau đó Lương Vũ Đế mời
ông về và hỏi ông : "Ta đã xây nhiều chùa chiền như vậy thì ta đã tích được bao nhiêu công đức". Bồ
Đề Đạt Ma nói không. Ông hỏi tiếp Phật có thật hay không. Ông cũng nói không. Lương Vũ đế hỏi
tiếp : '' Vậy trước mặt ta là ai?''. Ông trả lời là không ai cả. Nên Lương Vũ đế tức giận và đuổi ông đi.
Vì thế ông lên phương Bắc.

Ông vượt qua sông Dương Tử lên phía Bắc lên chùa thiếu lâm.

Ông đến đó chỉ thiền và không ăn uống, nói năng gì và ngồi đối diện mặt vào tượng (bích diện) trong
suốt chín năm trời.

Ở TQ lúc đó có vị tướng quân tên Thần Quang giết nhiều người, nên tâm liên không an nên đã từ bỏ
đi tu. Khi ông nghe tin Bồ Đề Đạt Ma đến nhà Lương ông đến tìm nhưng không gặp và đã giải đáp 3
câu hỏi ban đầu cho Lương Vũ đế. Câu 1: Ông xây mà có lòng riêng nên không tích được công đức.
Câu 2: Nếu ông đã tin thì không hỏi câu đấy, Phật ở trong tâm, nếu ông vẫn đặt câu đó thì ông đang
ngờ vực. Câu 3: là câu mà Bồ Đề Đạt Ma vẫn đang trăn trở nên ông vẫn chưa trả lời được.

Thần Quang đến cửa hang quỳ chờ 3 ngày 3 đêm mùa đông, ngày 3 Bồ Đề Đạt Ma quay lại hỏi : Chỉ
có chút lòng như vậy mà đòi lãnh pháp của ta sao?. Thần Quang sau đó rút dao ra chặt đứt 1 cánh
tay. Bồ Đề Đạt Ma gật đầu và hỏi: con muốn gì? Ông nói: Con muốn thầy an tâm cho con. Bồ Đề Đạt
Ma lại hỏi: Vậy tâm con đâu? Thần Quang trả lời: Con không tìm thấy tâm. Bồ Đề Đạt Ma trả lời: ta đã
an tâm cho con rồi đó. Ý muốn nói tâm không động thì cần gì phải an, không thấy tâm thì tâm đã yên
rồi. Ông có pháp danh là Huệ Khả.

Một ngày nọ Bồ Đề Đạt Ma sắp viên tịch, ông hỏi 4 vị đệ tử trong đó có Huệ Khả: Cái gì với các con là
sở đắc nhất.

Các người đệ tử trả lời lần lượt. Ông phán rằng người đệ tử đầu lấy được phần da của ta, người 2
được phần thịt, người ba được phần xương. Huệ khả không nói gì này chỉ im lặng chắp tay, Bồ đề Đạt
Ma nói: người đã lấy được phần tủy của ta. Trước khi truyền y bát ông dặn chỉ truyền 5 đời mà thôi vì
lúc đó người ta đã hiểu pháp hết rồi.

Sau này có một vị đi đường thấy hình ảnh Bồ đề Đạt Ma tay quẩy 1 chiếc giày, đi chân không chạy về
phương Nam nên báo cho vua, vua đi khai quật mộ ông thì chỉ thấy 1 chiếc giày trong quan tài.

Có câu Tổ Ấn Trùng Quang, chiếc giày chỉ là hình tượng còn cái di sản của ông là Thiền, chiếc giày
muốn nói là đạo ông truyền lại sẽ tồn tại và tiếp tục phát triển. Gieo mầm ở Ấn Độ, nảy mầm ở Trung
Hoa và đơm hoa kết trái ở Nhật Bản.

[Bodhidharma

Der indische Zen-Buddhismus wird seit 27 Generationen weitergegeben, die 27. Generation ist
Prajnatara. Als er einem Prinzen mit hoher Erleuchtung begegnete und dieser Mönch werden wollte,
musste er Prajnatara die Frage beantworten: "Was ist immateriell?". Die Antwort des Prinzen war:
Das Nichts erschafft das Immaterielle. Dieser Prinz hat immer eine Frage in seinem Geist: Wer bin
ich, bevor ich geboren werde, wer bin ich, nachdem ich geboren wurde? Der 27. Patriarch ließ ihn
nicht sofort gehen, sondern forderte ihn auf, den Berg hinabzusteigen und ein Zelt aufzuschlagen, um
seinen Geist zu beruhigen. Wenn das Schicksal kommt, wird ihn jemand nach oben einladen.
Als er den Berg hinunterging, um das Zelt zu bauen, stürzten diese alle ein, so dass er sehr traurig
war.

Schließlich beschloss er, sich hinzusetzen und bei Wind und Wetter zu meditieren. Dann lud
Prajnatara ihn ein und gab ihm den Namen Bodhidharma oder Bodidarma.

Dann gab Prajnatara ihm Roben und Schalen und sagte zu ihm: "60 Jahre nach meinem Tod, lass uns
diesen Dharma im Osten verbreiten". Er ist der 28. Patriarch des indischen Zen-Buddhismus.

60 Jahre später ging er in den Osten in das Land der Liang-Dynastie, der König war Lương Vũ Đế, ein
gläubiger buddhistischer König, also ging Bodhidharma in die Liang-Dynastie.

Er meditierte dort nur und sagte nichts, so dass alle ihn verließen. Dann lud ihn Kaiser Lương Vũ
wieder ein und fragte ihn: "Ich habe so viele Tempel gebaut, wie viel Verdienst habe ich
angesammelt?" Bodhidharma antwortete: "Nein. Er fragte, ob Buddha real sei oder nicht. Auch er
sagte nein. Kaiser Lương Vũ fuhr fort: "Wer steht dann vor mir?". Er antwortete: "Niemand". Da
wurde Kaiser Lương Vũ wütend und schickte ihn fort. Also ging er in den Norden.

Er überquerte den Dương Tử Fluss nach Norden zum Shaolin Tempel.

Er ging dorthin, um zu meditieren, aß, trank und sprach nicht und saß neun Jahre lang vor der
Statue.

Zu dieser Zeit gab es in China einen General namens Thần Quang, der viele Menschen tötete, so dass
sein Geist nicht zur Ruhe kam, so dass er aufgab und Mönch wurde. Als er hörte, dass Bodhidharma
in die Liang-Dynastie gekommen war, ging er los, um ihn zu suchen, fand ihn aber nicht und
beantwortete die drei Anfangsfragen für Kaiser Lương Vũ. Erste Frage: Du hast gebaut, aber du
hattest deinen eigenen Verstand, also hast du keinen Verdienst angesammelt. Zweite Frage: Wenn du
glaubst, solltest du diese Frage nicht stellen, Buddha ist in deinem Herzen, wenn du trotzdem diese
Frage stellst, zweifelst du. Dritte Frage: ist die Frage, über die Bodhidharma immer noch nachdenkt,
so dass er sie nicht beantworten konnte.

Thần Quang ging zur Höhlentür und kniete nieder, um drei Tage und drei Nächte im Winter zu
warten. Am dritten Tag kehrte Bodhidharma zurück und fragte: Du hast ein so kleines Herz, aber
willst meinen Dharma beanspruchen? Thần Quang zog daraufhin ein Messer und schnitt sich einen
Arm ab. Bodhidharma nickte und fragte: "Was willst du? Er sagte: Ich möchte, dass du dich sicher
fühlst. Thần Quang erwiderte: Ich kann den Geist nicht finden. Bodhidharma erwiderte: Ich habe
bereits den Frieden des Geistes für dich. Das bedeutet, wenn der Geist nicht gestört ist, gibt es keine
Notwendigkeit, in Frieden zu sein, wenn du den Geist nicht siehst, ist der Geist bereits ruhig. Sein
rechtmäßiger Name ist Huệ Khả.

Eines Tages, als Bodhidharma im Sterben lag, fragte er vier Schüler, darunter Huệ Khả: ,,Was ist das
Beste für dich?
Die Schüler antworteten der Reihe nach. Er sagte, dass der erste Schüler meine Haut bekam, der
zweite das Fleisch und der dritte die Knochen. Huệ Khả sagte nichts, faltete nur schweigend seine
Hände, Bodhidharma sagte: Du hast mein Mark genommen. Bevor er die Roben und Schalen
weitergab, sagte er ihnen, dass sie nur 5 Generationen weitergeben sollten, da die Menschen zu
dieser Zeit den Dharma bereits verstanden hätten.

Später sah ein Spaziergänger das Bild von Bodhidharma, wie er einen Schuh schüttelte und barfuß in
den Süden ging, und informierte den König, der daraufhin sein Grab aushob und nur einen Schuh im
Sarg fand.

Es gibt ein Sprichwort, das besagt, dass Tổ Ấn Trùng Quang, der Schuh nur ein Bild ist und sein
Vermächtnis Zen ist, der Schuh bedeutet, dass die Religion, die er weitergegeben hat, überleben und
sich weiter entwickeln wird. In Indien gesät, in China gekeimt und in Japan Früchte getragen .]

Hai bên có hai bức tranh, từ bên ngoài nhìn vào bên phải là Quán Âm Bồ Tát cưỡi hổ (cầm nhành liễu)
và bên trái là Đại Thế Chí Bồ Tát cưỡi voi (cầm hoa sen).

[Es gibt zwei Gemälde auf beiden Seiten, von außen betrachtet ist auf der rechten Seite
Avalokiteshvara Bodhisattva auf einem Tiger reitend (einen Weidenzweig haltend) und auf der
linken Seite Mahasthamaprapta Bodhisattva auf einem Elefanten reitend (eine Lotusblume
haltend).]

Điện Thần Hoàng:

Thái Tuế - Thần Hoàng - Lỗ Ban:

Thái Tuế:

Lỗ ban: những người thợ mộc, thợ làm nhà và thường là cả thợ rèn và thợ gốm đã xem Lỗ Ban là ông
tổ nghề, đây là một thợ thủ công tài giỏi, từng biết cách chế tạo một con công biết bay và nhiều thứ kỳ
lạ khác, mà truyền thuyết về ngài đã phổ biến rộng trong nhiều TK TCN.

Lỗ Ban: Die Tischlern, die Hausbauern manchmal Töpfern und Schweißern betrachteten Lỗ Ban als
den Vorfahren dieser Berufe. Er war ein talentierter Handwerker, stellte einen fliegenden Pfau und
viele ungewöhnliche Sachen her.

Mã tướng quân:

Thần tài âm phủ (Bạch Vô Thường):Cai Shen vom Totenreich (Cai Shen ist der chinesische Gottheit
des Reichtums): Bạch Vô Thường

Bạch Vô thường, mình mặc đồ trắng, đầu đội mũ ống cao có ghi bốn chữ thấy ta là phát tài hoặc thấy ta
là vui (一見發財 - Nhất kiến phát tài). Đây cũng chính là lý do tại sao trong hai quỷ Vô thường này, Bạch
Vô thường lại được dân gian sùng bái hơn cả.
Bạch Vô Thường (weiße Unbeständigkeit) zieht eine weiße Kleidung an, trägt einen hohen Hut mit 4
Wörter “Nhất kiến phát tài”, bedeutet “wenn man ihn sieht, wird man reich oder ist fröhlich. Daher
gibt es 2 Unbeständigkeite, aber die weiße Unbeständigkeit wird mehr vom Volk angebetet.

Bạch Vô thường, ngoài việc thực thi công vụ, còn rất có tình người và thích đùa giỡn với con người.
Dân gian truyền rằng, nếu người nào gặp Bạch Vô thường mà bỏ chạy thì nó sẽ đuổi theo và vừa đuổi
vừa thét. Tiếng thét của nó sẽ làm cho người bỏ chạy run sợ mà chết. Nếu người nào khi gặp nó mà
không chạy, lại làm theo điệu dạng của nó thì hẳn nhiên, nó cũng sẽ làm theo điệu dạng của người ấy.
Lúc này, nên ném gạch đá hoặc đất bùn vào người nó, nó sẽ lấy những thứ quý giá đeo trên cổ ném
lại. Cần nhớ rằng phải ném liên tục cho đến khi nó ném hết những thứ quý giá mà nó có. Bạch Vô
thường lúc này sẽ thua và bỏ chạy, khi chạy sẽ kêu than, và lúc này, người thắng, có được nhiều thứ
quý giá của Bạch Vô thường, sẽ phát tài.

Bạch Vô Thường (weiße Unbeständigkeit) erfüllt nicht nur offizielle Aufgaben, sondern ist auch sehr
menschlich und spielt gerne mit Menschen. Der Volksmund sagt, wenn jemand der weißen
Unbeständigkeit begegnet und ebenfalls wegläuft, jagt er hinterher und schreit. Seine Schreie lassen
den Fliehenden erzittern und sterben. Wenn eine Person ihm begegnet, aber nicht wegläuft, und
seiner Haltung folgt, wird er natürlich auch der Haltung dieser Person folgen. Zu diesem Zeitpunkt
solltest du ihn mit Steinen oder Schlamm bewerfen, er wird die Kostbarkeiten, die er um den Hals
trägt, nehmen und zurückwerfen. Denken Sie daran, so lange zu werfen, bis er alle wertvollen Dinge,
die er hat, wegwirft. Weiße Unbeständigkeit wird zu diesem Zeitpunkt verlieren und weglaufen und
weinen, und zu diesem Zeitpunkt wird der Gewinner, der viele wertvolle Dinge der weißen
Unbeständigkeit hat, Glück haben.

Thập điện diêm vương:

Xem hình tại đây nhó bà con: https://www.facebook.com/media/set/?


set=a.502366686613151.1073742133.160932107423279&type=3

Là mười vị vua ở địa ngục có các trách nhiệm phán xét các loại tội ác khác nhau của con người bao
gồm các vị như sau (lúc thuyết nói đến đây là được rồi, có thể chọn ra 2 - 3 điện làm vd, chứ ko cần
nói hết nha, bên dưới là để đọc cho biết thui tại again, dài ẻ)

[Das heißt, die zehn Könige in der Hölle, deren Aufgabe es ist, über verschiedene Arten menschlicher
Verbrechen zu urteilen, sind unter anderem die folgenden:]

Điện thứ nhất: được canh giữ bởi Tần Quảng Vương Tưởng, ông cai quản sự sống chết thọ yểu của
nhân gian, chuyện cát hung ở âm gian. Người thiện sau khi thọ mệnh được tiếp dẫn siêu sinh. Người
nửa công nửa tội được đưa đến điện thứ mười xét xử, sau đó được đầu thai làm người trên thế gian:
nam thì chuyển thành nữ, nữ thì chuyển thành nam. Người làm điều thiện ít, điều ác nhiều thì được áp
giải đến đài cao, phía bên trái điện, gọi là đài gương "nghiệt cảnh đài", để nhìn vào đó liền thấy rõ mọi
việc tốt xấu hồi còn tại thế, sau đó giải đến điện thứ hai để vào ngục chịu khổ.

[Die erste Halle: bewacht von Tần Quảng Vương Tưởng, er regiert das kurze Leben und den Tod der
Menschenwelt, das Glück und das Unglück in der Unterwelt. Gute Menschen werden nach ihrer
Lebensspanne zur Wiedergeburt geführt. Der Halbsünder wurde vor das zehnte Gericht gebracht, um
ihm den Prozess zu machen, und dann als Mensch in der Welt wiedergeboren: ein Mann wurde zu
einer Frau, eine Frau wurde zu einem Mann. Diejenigen, die wenig Gutes tun und mehr Böses tun,
werden auf die hohe Plattform auf der linken Seite der Halle gebracht, die "der böse Spiegel auf der
hohen Plattform" genannt wird, um ihn zu betrachten und alle guten und schlechten Dinge in der
Welt klar zu sehen. Dann werden sie in die zweite Halle gebracht, um das Gefängnis zu betreten und
zu leiden.]

Điện thứ hai: được canh giữ bởi Sở Giang Vương Lịch gồm 16 địa ngục nhỏ khác nhau, Những ai lúc
còn sống trên thế gian làm điều tổn thương đến thân thể người khác, gian dâm, sát sinh đều được đưa
vào ngục này và các tiểu ngục để chịu khổ.

[Die zweite Halle: bewacht von Sở Giang Vương Lịch besteht aus 16 verschiedenen kleinen Höllen.
Diejenigen, die zu Lebzeiten dem Körper anderer Menschen Schaden zufügen, Ehebruch begehen und
Menschen töten, werden in dieses Gefängnis geschickt, um zu leiden.]

Điện thứ ba: được canh giữ bởi Tống Đế Vương Dư, cai quản Hắc Thằng đại địa ngục gồm 16 địa
ngục nhỏ khác. Ai khi sống trên trần gian mà ngỗ ngược, hỗn láo với bề trên, xúi bẩy kiện tụng, gây sự
bất hòa... phải vào ngục này và các tiểu ngục chịu khổ, hết kỳ hạn đưa đến điện thứ tư.

[Die dritte Halle wird von Tống Đế Vương Dư bewacht, der die Hölle des Schwarzen Drahts,
einschließlich 16 weiterer kleiner Höllen, regiert. Diejenigen, die, während sie auf der Erde leben,
ungehorsam sind, frech zu ihren Vorgesetzten sind, Rechtsstreitigkeiten anstiften, Streit
verursachen ... müssen in dieses Gefängnis gehen und Unter-Gefängnisse erleiden. Bis zum Ende der
dritten Hallenperiode werden sie in den vierten Palast gebracht.]

Điện thứ tự: được canh giữ bởi Ngũ Quan Vương gồm 16 địa ngục nhỏ khác. Những ai trốn nộp tô,
thuế cho nhà nước, mua gian bán lận đều bị đưa vào ngục này và các ngục nhỏ chịu khổ, hết kỳ hạn
được đưa qua điện thứ năm.

[Die vierte Halle: bewacht von der Ngũ Quan Vương, die 16 weitere kleine Höllen umfasst.
Diejenigen, die sich der Zahlung von Miete und Steuern an den Staat entziehen, die betrügerisch
kaufen und verkaufen, werden in dieses Gefängnis und die kleinen Gefängnisse geschickt und
kommen am Ende ihrer Haftzeit in die fünfte Halle.]

Điện thứ năm: Diêm Vương thiên tử Bảo, vốn là Nhất điện nhưng vì nhiều lần để cho những người
chết oan uổng được hoàn dương nên đã bị giáng xuống thành Ngū điện; gồm 16 Chữ Tâm tiểu dia
nguc. Những ai đến điện này đều được dẫn đến đài Vọng Hương để nghe và thấy tất cả những điều,
những tai ương mà họ đã gây ra trên trần gian, sau đó được đưa vào địa ngục rồi vào chu tâm tiểu
ngục, mổ bụng moi tim, ruột ném cho chó ăn. Hết kỳ hạn lại được đưa xuống điện thứ sáu.

[Die fünfte Halle: König der Hölle, war ursprünglich die erste Halle, aber wegen der vielen Male, um
diejenigen, die ungerechterweise gestorben sind, wieder zum Leben zu erwecken, wurde er zu diesem
Palast degradiert; umfasst 16 Unterabteilungen. Diejenigen, die in diese Halle kommen, werden zum
Vọng Hương-Podest geführt, um all die Dinge und das Unglück zu hören und zu sehen, die sie auf der
Erde verursacht haben, dann werden sie in die Hölle geschickt und dann in das Herz der kleinen
Hölle, Eingeweide für Hunde zum Fressen geworfen. Wenn die Zeit abgelaufen ist, wird sie in die
sechste Stufe hinuntergebracht.]

Điện thứ sáu: Biện Thành Vương Tát gồm 16 địa ngục nhỏ khác. Những ai khi sống trên thế gian oán
trời trách đất, cứ khóc lóc, trộm cắp, đầu cơ tích trữ... đưa vào ngục này và tiểu ngục để chịu khổ hơn
nữa. Hết kỳ hạn được đưa đến điện thứ bảy.

[Die sechste Halle: Biện Thành Vương Tát umfasst 16 weitere kleine Höllen. Diejenigen, die in der
Welt leben und sich über den Himmel und die Erde ärgern, schreien, stehlen, spekulieren, horten
usw., werden in dieses Gefängnis und das Untergefängnis gesteckt, um noch mehr zu leiden. Nach
Ablauf der Frist werden sie in die siebte Halle gebracht.]

Điện thứ bảy: Thái Sơn Vương Đổng, gồm 16 địa ngục nhỏ khác. Ai khi sống trên trần gian đào mồ,
trộm mộ, lấy hài cốt để làm thuốc, rời bỏ người thân thích, đưa vào ngục này và các tiểu ngục. Hết kỳ
hạn giải đến điện thứ tám.

[Die Siebte Halle: Thái Sơn Vương Đổng, einschließlich 16 weiterer kleiner Höllen. Wer, während er
auf der Erde lebt, Gräber aushebt, Gräber stiehlt, die Überreste zur Herstellung von Medizin nimmt,
seine Familien und Angehörigen verlässt, wird in dieses Gefängnis und andere Untergefängnisse
geschickt. Nach Ablauf der Frist werden sie in die achte Halle gebracht.]

Điện thứ tám: Đô Thành Vương Hoàng, gồm 16 địa ngục nhỏ khác. Những ai sống trên trần gian bất
hiếu khiến cha mẹ đẻ, cha mẹ chồng, cha mẹ vợ phải buồn phiền, bực tức khi chết sẽ bị ném vào ngục
này và các tiểu ngục. Kẻ bất hiếu chịu hết mọi hình thức đau khổ, giải đến điện thứ mười, thay đổi hình
dạng vĩnh viễn làm loài súc sinh.

[ Die Achte Halle: Đô Thành Vương Hoàng, einschließlich 16 weiterer kleiner Höllen. Diejenigen, die
in dieser Welt leben und ihre leiblichen Eltern, Schwiegereltern und Schwiegerkinder traurig und
wütend machen, werden in dieses Gefängnis und die anderen Untergefängnisse geworfen. Der
Untreue erträgt alle Formen des Leidens, wird in die zehnte Halle gebracht und verändert für immer
seine Gestalt als Tier.]

Điện thứ chín: Bình Đẳng Vương Lục, gồm 16 địa ngục nhỏ khác. Ai sinh sống trên thế gian mà giết
người, đốt nhà, bị chém nơi pháp trường đều giải đến điện này, bắt ôm cột đồng trống rỗng và trói
chân tay lại, đốt lửa ống đồng cho tim gan thiêu trụi và chịu nhiều cực hình khác, sau đó lần lượt đầu
thai vào những nơi kẻ đó đã làm hại, giải đến điện thứ mười.

[Neunte Halle: Bình Đẳng Vương Lục, einschließlich 16 weiterer kleiner Höllen. Diejenigen, die in der
Welt leben und Menschen töten, Häuser abbrennen und auf dem Hinrichtungsplatz aufgeschlitzt
werden, werden in diesen Palast gebracht, gezwungen, leere Kupferstangen zu halten und Hände
und Füße zu fesseln, Kupferrohre in Brand zu setzen, um ihre Herzen und Lebern zu verbrennen, und
viele andere Qualen zu ertragen. Dann werden sie an den Orten wiedergeboren, an denen die Person
Schaden angerichtet hat, was zur zehnten Halle führt.]

Điện thứ mười: Chuyển Luân Vương Tiết, cao quản linh hồn từ các điện khác đưa tới điện này, phân
biệt thiện ác, xác định đẳng cấp của các linh hồn rỗi cho đi đầu thai khắp bốn phương.

[Die zehnte Halle: Chuyển Luân Vương Tiết, der die Seelen aus anderen Hallen in diese Halle leitet,
Gut und Böse unterscheidet und die Ebene der freien Seelen für die Wiedergeburt in allen vier
Richtungen bestimmt.]

3 bức Phù Điêu: Đông Nhạc Điện - Âm Quán Đường - Địa Tạng Vương

Đông Nhạc Điện là điện thờ Đông Nhạc Đại Đế Thần Đông Nhạc chưởng quản phước, lộc, thọ của
nhân gian, trừng phạt kẻ gian ác, đứng đầu Thập Điện Minh Vương. Ngài cũng là vị thần chủ tể âm ty
địa phủ. Người Trung Hoa tin thần Đông Nhạc xử đoán công minh, không sai một mảy nên rất tôn
trọng, nhằm dịp lễ vía vào mùng Một tháng 10, mọi người nô nức cúng tế. (Là giám đốc của Thập Điện
á :)))) )

[Đông Nhạc Điện ist der Schrein von Đông Nhạc Đại Đế Thần, der für den Segen, das Glück und die
Langlebigkeit der Welt zuständig ist, die Bösen bestraft und das Oberhaupt der zehn Könige in der
Hölle ist. Er ist auch der Gott der Unterwelt. Die Chinesen glauben, dass der Gott Đông Nhạc Richter
gerecht und richtig ist, weshalb sie ihn sehr respektieren. Anlässlich des Feiertags am 1. Oktober ist
jeder bereit, Opfer zu bringen.]

Âm Quán Đường Nơi thờ Quán Thế Âm Bồ Tát [ Der Platz zur Verehrung von Avalokiteshvara
Bodhisattva]

Địa Tạng Vương [Ksitigarbha Raja Bodhisattva] có nói ở bên điện Bồ Tát rùi

Hoạt Vô Thường

Sau khi trải qua thập điện và uống canh Mạnh Bà, có một quỷ sứ xuất hiện, dắt người ta vào đến chiếc
cầu, bên dưới là một khe nước đỏ như máu đang chảy xiết. Đứng trên cầu, nhìn thấy phía đối diện có
một hòn đá đỏ lớn, có bốn hàng chữ, viết như sau:

[Nachdem man die zehn Hallen durchlaufen und die Mạnh Bà-Suppe getrunken hatte, erschien ein
Dämon, der die Menschen zur Brücke führte, unter der sich eine Schlucht mit blutrotem, schnell
fließendem Wasser befand. Wenn man auf der Brücke steht, sieht man auf der gegenüberliegenden
Seite einen großen roten Stein, auf dem vier Zeilen mit den folgenden Worten geschrieben sind: ]

“Vi nhân dung dị, tố nhân nan,


Tái yếu vi nhân, khủng cánh nan.
Dục sinh phúc địa, vô nạn xứ,
Khẩu dữ tâm đồng, khước bất nan”
Dịch:
“Là người thì dễ, làm người khó,
Muốn lại làm người, càng khó hơn.
Muốn sinh đất phúc, không tai nạn
Thì miệng giống tâm, chẳng khó gì”

["Es ist leicht, ein Mensch zu sein, aber schwierig, als Mensch zu leben,

Noch schwieriger ist es, wieder ein Mensch sein zu wollen.

Willst du in einem glücklichen Land geboren werden, ohne Unfälle

Dann sollte der Mund wie das Herz sein, das ist nicht schwer."]

Lúc hồn đang đọc mấy dòng chữ này thì bên phía cầu bên kia, xuất hiện hai con quỷ lớn từ dưới rẽ
nước bay lên. Một con thì đầu đội mũ “ô sa”, mình mặc áo gấm, tay cầm giấy bút, vai mang đao bén,
lưng có đeo hình cụ, trợn tròng cặp mắt, cười to ha hả…Quỷ này tên là “Hoạt Vô Thường” (sinh không
định trước). Một con nữa thì mặt mày đầy máu, mình mặc áo trắng, tay cầm bàn tính, vai vác bao gạo,
trên ngực có dán tờ giấy, hai cặp chân mày nhăn lại, than dài thở ngắn. Quỷ này tên là “Tử Hữu Phận”
(chết có phần sẵn). Hai con quỷ này nắm chân hồn lôi kéo xuống dòng nước đỏ, tùy theo phúc nghiệp
mà đè xuống cạn sâu. Cạn thì được hưởng phúc, sâu thì phải chịu đọa đày. Hồn lúc này ngơ ngơ
ngác ngác, chẳng còn biết gì nữa, cứ lo ngóc đầu lên, thì chốc lát đã chui ra khỏi “tử hà xa” (bào thai,
tử cung) của bà mẹ.

[Als die Seele diese Worte las, tauchten auf der anderen Seite der Brücke zwei große Dämonen aus
dem Wasser auf. Einer von ihnen trägt einen Hut, der wie Libellenflügel aussieht (ô sa Hut), auf dem
Kopf, er trägt ein Brokathemd, hält einen Stift und Papier in der Hand, trägt ein scharfes Schwert auf
der Schulter, trägt ein Folterwerkzeug auf dem Rücken, rollt mit den Augen, lacht laut... Der Name
dieses Dämons ist "Hoạt Vô Thường" (unvorhergesehene Geburt). Ein anderer hat ein blutiges
Gesicht, ein weißes Hemd, einen Abakus in der Hand, einen Sack Reis auf der Schulter, ein Stück
Papier auf der Brust, die Augenbrauen gerunzelt und seufzt. Dieser Dämon wird "Tử Hữu Phận"
(zum Tode bestimmt) genannt. Diese beiden Dämonen ergreifen die Beine der Seele und ziehen sie in
das rote Wasser hinunter, je nachdem, welches Karma auf den Grund drückt. Der oberflächlich
Gedrückte ist gesegnet, der tief Gedrückte verdammt. Die Seele, die nun verwirrt ist, nichts mehr
weiß und sich nur noch darum sorgt, den Kopf zu heben, kommt bald darauf aus dem Mutterleib
heraus. (tử hà xa)]

Đối diện với Hoạt Vô Thường có dòng chữ: 君命司 - 仙魂引 (Quân mệnh tư - Hồn Tiên Dẫn), này, bé chịu :)

Điện Kim Hoa [Jin Hua Halle]

12 bà mụ (Thập Nhị Tiên Nương) + Kim Hoa


Người Minh Hương và người Việt gọi là Chú Sanh nương nương hay Bà Chúa Thai Sanh. 12 bà Mụ
còn gọi là Thập nhị hoa bà là 12 nữ thần phụ giúp Kim Hoa Thánh mẫu, chú tạo và phù hộ thai nhi, thai
phụ.

Những sinh linh lúc tạo thai vào bụng mẹ sẽ do mười hai bà mụ nắn ra hình hài dáng vóc rồi cho thụ
thai, từ lúc người mẹ trở dạ sinh con cho đến khi bé nằm nôi, đi, đứng, tập ăn, tập nói đều có các mụ
bà kề cận phù hộ. Nói cách khác, ở phương Tây những đứa trẻ có tiên mẹ đỡ đầu thì ở châu Á sẽ có
mười hai bà mụ.

Về con số 12, người ta cho rằng 12 bà mỗi người chịu trách nhiệm nặn ra một bộ phận trên cơ thể con
người hoặc dạy cho trẻ một thứ. Thế nhưng ở văn hóa miền Nam lại quan niệm rằng 12 bà mụ chịu
trách nhiệm bảo hộ về sinh nở và trẻ nhỏ trong 12 tháng của năm

[Die Minh Hương und die Vietnamesen bezeichnen Kim Hoa als Chú Sanh nương nương oder Göttin
der Geburt (Bà Chúa Thai Sanh). Die Zwölf Hebammen, auch bekannt als Thập Nhị Hoa Bà, sind die
12 Göttinnen, die Kim Hoa, der heiligen Mutter, helfen, den Fötus und die schwangere Frau zu
erschaffen und zu schützen.

Die Geschöpfe, die im Mutterleib gezeugt werden, werden von zwölf Hebammen geformt und dann
gezeugt. Von der Geburt an, bis das Baby in der Wiege liegt, läuft, steht, essen und sprechen lernt,
haben die Kinder alle ihre zwölf Hebammen in der Nähe, die ihnen helfen. Mit anderen Worten: Im
Westen haben die Kinder eine Gottesmutter, in Asien sind es zwölf Hebammen.

Was die Zahl 12 betrifft, so heißt es, dass 12 Frauen jeweils für die Formung eines menschlichen
Körperteils oder dafür verantwortlich sind, einem Kind etwas beizubringen. In der südlichen Kultur
hingegen glaubt man, dass 12 Hebammen für den Schutz von Kindern und Geburten in den 12
Monaten des Jahres zuständig sind.]

Ông Nhật Bà Nguyệt (Có bên miếu bà)

You might also like