Professional Documents
Culture Documents
Bài Giảng Đồ Gá Cô Phùng Xuân Lan
Bài Giảng Đồ Gá Cô Phùng Xuân Lan
2
Thông tin về giảng viên
Giảng viên
TS. Phùng Xuân Lan
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Nhóm chuyên môn, CNCTM (VP C7-506), Khoa Cơ khí Chế
tạo máy, Trường Cơ khí
Điện thoại: 0935 888 435
Email: lan.phungxuan@hust.edu.vn
Teams: Sau buổi học đầu tiên
Page bộ môn: cnctm-dhbkhn (Nhóm chuyên môn CNCTM -
đăng kí thực tập, đồ án các loại, thông tin tuyển dụng, giải
đáp thắc mắc v.v.)
5
https://sites.google.com/view/ims-lab-
hust/home
trong nước hoặc tìm kiếm các học bổng du học sau đại học
Nội dung: Tham gia nghiên cứu, thí nghiệm, xử lý số liệu, tối ưu hóa
thuật toán, mô phỏng tối ưu hóa kết cấu máy móc hoặc mô hình nhằm
mục đích viết các bài báo khoa học tại hội thảo, tạp chí v.v.
Yêu cầu:
Chăm chỉ, kiên trì, chủ động, tính tự học cao
Thời gian trên Lab yêu cầu full time ngoài giờ học
Có điểm TOEIC ≥ 550 trở lên tại thời điểm hiện tại và đạt ≥ 750 tại thời
điểm tốt nghiệp (Học bổng Cao học nước ngoài)
Có khả năng đọc hiểu tài liệu Tiếng Anh (Cao học trong nước)
SV có điểm GPA ≥ 3.0 tại thời điểm hiện tại và đạt loại giỏi tại thời điểm tốt
nghiệp với SV có nhu cầu đi du học
Có hỗ trợ kinh phí thí nghiệm với SV làm tốt
https://sites.google.com/view/ims-lab-hust/home 6
Mục tiêu của môn học
Chuẩn đầu ra
Cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ bản về đồ gá nói chung đặc
biệt là đồ gá gia công cơ khí
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Nắm được đặc điểm, nhiệm vụ và các yêu cầu của các cơ cấu
cơ bản của đồ gá
Nắm được trình tự tính toán thiết kế đồ gá gia công cơ khí
Cung cấp kiến thức về hướng phát triển đồ gá theo hướng linh
hoạt và tiêu chuẩn hóa
Sinh viên có thể vận dụng các kiến thức được trang bị để
Thiết lập sơ đồ gá đặt chi tiết máy thông dụng có độ phức tạp
không cao
Tính toán và thiết kế được đồ gá gia công cơ khí
Ngoài ra môn học cũng cung cấp cho sinh viên
Kỹ năng thực hành thông qua các bài thí nghiệm,
Kỹ năng thảo luận và làm việc nhóm cùng thái độ cần thiết để làm
việc sau này 7
2+3
+ Sai số gá đặt, tính toán sai số chế tạo đồ gá
Cơ cấu định vị của đồ gá
4+5
+ Cơ cấu định vị mặt phẳng, mặt trụ trong, mặt trụ ngoài
Kẹp chặt và cơ cấu kẹp chặt
6+7+8
+ Khái niệm kẹp chặt, tính toán lực kẹp, các cơ cấu kẹp chặt
9 Kiểm tra giữa kì
Các cơ cấu khác của đồ gá
10
+ Cơ cấu dẫn hướng, cơ cấu so dao, phân độ v.v.
11 Một số đồ gá gia công điển hình. Dụng cụ phụ của đồ gá
12 Đồ gá lắp ráp, đồ gá kiểm tra, đồ gá hàn
13+14 Thiết kế đồ gá chuyên dùng
15 Đồ gá trên máy CNC. Tiêu chuẩn hóa và vạn năng hóa đồ gá
16 Ôn tập và dự trữ 8
Thông tin chung
Tài liệu tham khảo
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
- GS. TS. Trần Văn Địch - GS. TS. Trần Văn Địch - GS. TS. Nguyễn Đắc Lộc
- Đồ gá - Altas Đồ gá chủ biên
- Nhà xuất bản KHKT - Nhà xuất bản KHKT - Sổ tay Công nghệ chế tạo
máy tập 2
- Nhà xuất bản KHKT
10
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
12
11
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đồ gá là gì?
Đồ gá là gì?
14
13
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đồ gá là gì?
Đồ gá là gì?
16
15
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đồ gá hàn
Đồ gá hàn
18
17
Đồ gá hàn
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
19
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỒ GÁ
Khái niệm về trang bị công nghệ
Phân loại đồ gá
Thành phần của đồ gá
20
Hướng dẫn học
Sinh viên cần nắm vững kiến thức về
Khái niệm về trang bị công nghệ
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Phân loại đồ gá
Theo phạm vi sử dụng
Theo máy gia công
Theo nguồn sinh lực
Thành phần của đồ gá (gia công cơ khí)
21
thực hiện quá trình công nghệ chế tạo cơ khí với hiệu quả
kinh tế và kỹ thuật cao.
Trang bị công nghệ vạn năng
Không phụ thuộc vào đối tượng gia công nhất định và được
sử dụng chủ yếu vào dạng sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ.
Trang bị công nghệ chuyên dùng
Kết cấu và tính năng của nó phụ thuộc vào một hoặc một
nhóm đối tượng gia công nhất định và được sử dùng chủ
yếu trong sản xuất hàng loạt lớn, hàng khối
22
1.1 Khái niệm về trang bị công nghệ
Phân loại trang bị công nghệ
Đồ gá là những trang bị phụ, dùng để xác định vị trí chính
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
xác của các chi tiết rồi kẹp chặt chúng lại
Đồ gá gia công
Đồ gá kiểm tra
Đồ gá lắp ráp
Dụng cụ phụ là những trang bị phụ dùng để gá đặt dụng cụ
cắt trong quá trình gia công
23
Độ chính xác gia công ít phụ thuộc vào tay nghề của công
nhân
Nâng cao năng suất lao động
Giảm cường độ lao động của người công nhân
Mở rộng được khả năng làm việc của thiết bị
Rút ngắn được thời gian chuẩn bị sản xuất mặt hàng mới
24
1.2 Đồ gá gia công
Định nghĩa
Đồ gá gia công cơ là một loại trang bị công nghệ nhằm xác
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
định vị trí chính xác của chi tiết gia công so với dụng cụ
cắt, đồng thời giữ vững vị trí đó trong suốt quá trình gia
công Dao
Máy
Chi tiết
Đồ gá
25
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
những chi tiết khác nhau mà không cần thiết có những điều
chỉnh đặc biệt.
Đồ gá vạn năng được sử dụng rộng rãi trong sản xuất loạt
nhỏ, đơn chiếc, chế thử…
28
1.2 Đồ gá gia công
Phân loại theo phạm vi sử dụng
Đồ gá vạn năng điều chỉnh
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đồ gá bao gồm đồ gá cơ sở và các chi tiết được lắp ghép với
nhau có thể điều chỉnh được.
Các chi tiết điều chỉnh có kết cấu đơn giản, giá thành chế tạo
không cao
Ví dụ mâm cặp điều chỉnh (có thể thay thế nhiều loại chấu kẹp)
Khi thay đổi chi tiết điều chỉnh thì thân đồ gá và cơ cấu truyền
động được giữ nguyên.
Việc kẹp chặt có thể bằng tay hoặc cơ khí.
29
công gia công nhất định thiết kế cho một chi tiết nhất định.
Các đồ gá loại này cho phép gá đặt nhanh và độ chính xác
gá đặt cao.
Để giảm giá thành của đồ gá người ta thường dùng những chi
tiết tiêu chuẩn.
Thời gian sử dụng đồ gá chuyên dùng là 3-5 năm.
30
1.2 Đồ gá gia công
Phân loại theo phạm vi sử dụng
Đồ gá chuyên dùng điều chỉnh
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Điều chỉnh được trong nhóm chi tiết gia công
31
tiêu chuẩn đã được chế tạo sẵn và được lưu giữ trong kho.
Để có một đồ gá gia công cụ thể, người ta chọn một số chi tiết
đồ gá đã được chế tạo sẵn đem lắp ghép lại với nhau. Thời
gian lắp ghép trung bình khoảng từ 2-3 giờ.
Sau khi gia công xong, tất cả các chi tiết, đồ gá lại được tháo
rời ra và chuyển vào kho để bảo quản
32
1.2 Đồ gá gia công
Phân loại theo phạm vi sử dụng
Đồ gá tổ hợp - Đồ gá modun
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Ưu điểm
Giảm chu kì thiết kế, chế tạo đồ gá,
Giảm thời gian chuẩn bị sản xuất, các bộ phân chi tiết được tiêu
chuẩn hóa có thể sử dụng nhiều lần,
Tiết kiệm vật liệu chế tạo đồ gá, giảm lao động và giảm giá thành
sản phẩm.
Nhược điểm
Cần đầu tư vốn khá lớn để chế tạo các chi tiết tiêu chuẩn với yêu
cầu kỹ thuật cao
Ứng dụng
Thích hợp cho sản xuất loạt nhỏ, chủng loại chi tiết nhiều đặc biệt
với những sản phẩm mới
33
Đồ gá tiện
Phân loại theo nguồn sinh lực kẹp
Kẹp bằng cơ khí
Kẹp bằng khí nén
Kẹp bằng thủy lực
Kẹp bằng điện từ
Kẹp bằng chân không
34
1.2 Đồ gá gia công
Yêu cầu đối với đồ gá gia công
Phù hợp với yêu cầu sử dụng, dạng sản xuất, điều kiện cụ
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
thể của nhà máy về trang thiết bị, trình độ công nhân…
Bảo đảm độ chính xác quy định
Nguyên lý làm việc phải đúng,
Chi tiết định vị và dẫn hướng có cấu tạo hợp lý và độ chính
xác cần thiết
Chi tiết kẹp chặt phải đủ cứng vững, đồ gá phải được định vị
và kẹp chặt một cách chính xác trên máy
Sử dụng thuận tiện
Gá và tháo chi tiết gia công dễ dàng, dễ quét dọn phoi, dễ lắp
trên máy, dễ thay thế những chi tiết bị mòn và hư hỏng, những
chi tiết nhỏ không bị rơi
Vị trí tay quay thích hợp, thuận tiện, thao tác nhẹ nhàng, an
toàn lao động, kết cấu đơn giản có tính công nghệ cao 35
Đồ kẹp chặt
Dùng để thực hiện việc kẹp chặt chi tiết gia công
Cơ cấu so dao, dẫn hướng
Dùng để xác định vị trí chính xác của dao đối với đồ gá
36
1.2 Đồ gá gia công
Thành phần của đồ gá gia công
Chi tiết định vị đồ gá trên máy
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Dùng để định vị đồ gá trên bàn máy
Thân đồ gá
Các chi tiết cấu thành đồ gá sẽ được lắp trên nó để tạo thành
đồ gá hoàn chỉnh
Các chi tiết và cơ cấu khác
Cơ cấu phân độ, cơ cấu định tâm, cơ cấu phóng đại lực kẹp,
cơ cấu sinh lực…
37
công nghệ, đồng thời nó còn được dùng để kiểm tra các bộ
phận lắp ráp của sản phẩm
38
1.4 Đồ gá lắp ráp
Nhiệm vụ
Được dùng để thực hiện các mối lắp ghép các chi tiết lại
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
với nhau để tạo thành các cụm lắp ráp hoặc sản phẩm.
Người ta thường dùng các loại đồ gá lắp ráp như sau:
Để kẹp chặt các chi tiết cơ sở của đơn vị lắp ráp
Để gá đặt chính xác các chi tiết lắp ráp,
Để tạo biên dạng của các chi tiết lắp ráp
Để nén, ép khi lắp ráp có nhu cầu…
39
CHƯƠNG 2
GÁ ĐẶT CHI TIẾT TRÊN ĐỒ GÁ
Nguyên tắc 6 điểm khi định vị
Quá trình gá đặt chi tiết gia công
Tính toán sai số chuẩn, sai số đồ gá v.v.
40
Hướng dẫn học
Sinh viên cần nắm vững kiến thức về
Nguyên tắc 6 điểm khi định vị
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Phân biệt rõ ràng hai khái niệm định vị và kẹp chặt
Nhận biết được các trường hợp siêu định vị
Khái niệm về sai số gá đặt
Cách tính sai số chuẩn với các trường hợp định vị khác
nhau
Mặt phẳng
Khối V
Chốt trụ
Chốt tỳ
41
Định vị: Xác định vị trí của chi tiết gia công so với máy hoặc
dụng cụ cắt
Kẹp chặt: Cố định vị trí của chi tiết sau khi đã định vị để
chống lại tác dụng của ngoại lực trong quá trình gia công chi
tiết, làm cho chi tiết không rời khỏi vị trí đã được định vị
Cần chú ý rằng trong quá trình gá đặt quá trình định
vị bao giờ cũng tiến hành trước quá trình kẹp chặt,
không bao giờ xảy ra đồng thời hoặc sau quá trình kẹp
chặt
42
2.1 Quá trình gá đặt chi tiết
Các phương pháp gá đặt chi tiết
Rà gá (theo bề mặt, theo dấu đã vạch sẵn)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Năng suất thấp, độ chính xác phụ thuộc tay nghề công nhân
Dùng trong sản xuất đơn chiếc, loạt nhỏ
43
44
2.2 Nguyên tắc gá đặt chi tiết trên đồ gá
Nguyên tắc 6 điểm khi định vị
Khi khối lập phương tiếp xúc cả 3 mặt phẳng của hệ tọa độ
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đề-Các thì khối lập phương bị tước bỏ cả 6 chuyển động
hay nói cách khác nó bị khống chế cả 6 bậc tự do
Tinh tiến theo phương OX, OY, OZ
Quay quanh OX, OY, OZ
Các lực kẹp W, W1, W2 có tác dụng đẩy chi tiết tỳ sát vào
các chốt tỳ ở các mặt phẳng và giữ cho chi tiết trong bị xê
dịch W Z
Y W1
W2
45
Một số ví dụ
Một số ví dụ
48
47
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Một số ví dụ
Một số ví dụ
50
49
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Một số chú ý
Một số chú ý
52
51
2.3 Sai số gá đặt
Sai số gá đặt được tính theo công thức
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
: Sai số chuẩn.
: Sai số kẹp chặt.
: Sai số của đồ gá.
Công thức trên là tổng vecto của các sai số khó xác định. Để
xác định giá trị ta có công thức sau:
53
động của gốc kích thước chiếu lên phương kích thước thực
hiện.
Khi lập chuỗi kích thước công nghệ để tính toán sai số chuẩn
cần thực hiện theo nguyên tắc sau: chuỗi kích thước công
nghệ bắt đầu từ mặt gia công tới mặt chuẩn định vị, tới
gốc kích thước, rồi cuối cùng trở về mặt gia công.
54
2.3 Sai số gá đặt
Sai số chuẩn
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Sơ đồ gá đặt để xác định sai số chuẩn (định vị bằng mặt phẳng, mặt lỗ)
=0
= 2∆ + + + 2e +
2
=
55
+ + + − =0
= + + +
=± = 0± =
2 2
56
2.3 Sai số gá đặt
Sai số chuẩn
Định vị bằng chốt trụ có khe hở 2
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội =±
2
= −
= − = 2∆
− =( − )−( − )
− = +
= + + = 2∆ + +
= 2∆ + + + 2e +
2
57
1 1
= ( − 1) = ( + 1)
2 2
2 2
=
2.
2
58
2.3 Sai số gá đặt
Sai số chuẩn
=0
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
=
2
=
2
Vết lõm hình thành gây ra một lượng dịch chuyển tâm chi
∆
tiết xuống phía dưới là sin
2
Độ mòn này làm tăng sai số chuẩn và thay đổi đặc tính phân
bố của kích thước gia công 59
60
2.3 Sai số gá đặt
Sai số chuẩn
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
= = + + ℎ = + + +
= ℎ =
2 2
ℎ = +2 = +2
2 2
61
hưởng đến sai số hình dáng hình học của chi tiết
Để giảm hoặc loại trừ sai số chuẩn cần phải chọn phương
án gá đặt để cho chuẩn định vị trùng với gốc kích thước
và giảm khe hở giữa mặt lỗ chuẩn và chốt định vị (trong TH
định vị bằng chốt)
Để tiêu chuẩn hóa các sơ đồ gá đặt ở tất cả các nguyên
công cần phải đảm bảo nguyên tắc dùng chuẩn thống nhất
62
2.3 Sai số gá đặt
Sai số kẹp chặt
Sai số kẹp chặt là lượng chuyển vị của chuẩn gốc chiếu
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
trên phương kích thước thực hiện do lực kẹp thay đổi gây
ra.
: góc hợp bởi phương kích thước thực hiện và phương dịch
chuyển của chuẩn gốc.
ymax - ymin: lượng dịch chuyển lớn nhất và nhỏ nhất của chuẩn
gốc khi lực kẹp thay đổi.
63
của đồ gá
Quan hệ giữa biến dạng tiếp xúc y và lực kẹp được xác định
như sau:
Y = CWn
= ( − )cos
64
2.3 Sai số gá đặt
Sai số kẹp chặt
= cos
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội ytn - Biến dạng tiếp xúc của chi tiết. Giá trị này xác định theo
công thức thực nghiệm cho từng trường hợp cụ thể
Chốt tỳ chỏm cầu
Vật liệu thép
HB - Độ cứng của vật liệu
theo Brinel (kG/mm 2)
Vật liệu gang
R - Bán kính chỏm cầu (mm)
W- Lực kẹp (kG)
Chốt tỳ khía nhám D - Đường kính chốt tỳ
65
66
2.3 Sai số gá đặt
Sai số kẹp chặt
Sai số kẹp chặt không ảnh hưởng đến độ chính xác của
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
kích thước đường kính và kích thước giữa hai bề mặt
được gia công đồng thời bằng một dao, đồng thời chúng
cũng không ảnh hưởng đến độ chính xác hình dáng của
bề mặt gia công.
Để giảm sai số kẹp chặt cần tăng độ cứng vững của đồ gá,
đặc biệt là tăng độ cứng vững của cơ cấu định vị, tăng độ
đồng đều của lớp bề mặt của mặt chuẩn, đồng thời dùng cơ
cấu kẹp chặt bằng hơi ép, dầu ép (để tạo lực kẹp ổn định).
67
xác
đ
: Sai số do điều chỉnh đồ gá trên máy
68
2.3 Sai số gá đặt
Sai số đồ gá
Sai số chế tạo đồ gá
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Sai số chế tạo đồ gá thể hiện ở độ không chính xác của cơ
cấu đồ gá khi chế tạo, chẳng hạn như cơ cấu định vị, cơ cấu
dẫn hướng, cữ so dao v.v
Khi sử dụng một đồ gá duy nhất thì sai số chế tạo đồ gá là sai
số hệ thống cố định, nó có thể loại bỏ một phần hoặc hoàn
toàn bằng phương pháp điều chỉnh máy
Khi sử dụng nhiều đồ gá như nhau thì sai số này không thể
loại trừ bằng điều chỉnh máy, do đó truyền toàn bộ vào sai số
của đồ gá
Hiện nay với công nghệ tiên tiến, đồ gá có thể chế tạo với sai
số < 0.002 mm
69
N - Số lần tiếp xúc của bề mặt phôi hay chi tiết với đồ gá.
- Hệ số phụ thuộc vào tình trạng bề mặt và điều kiện tiếp xúc giữa
phôi hay chi tiết với đồ gá
70
2.3 Sai số gá đặt
Sai số đồ gá
Sai số mòn của đồ gá
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Giá trị β
Thép 20, 20X và 45
Chốt tỳ đầu chỏm cầu: β = 0,5 ÷ 2
Khối V: β = 0,2 ÷ 0,8
Phiến tỳ: β = 0,2 ÷ 0,4
Chốt trụ: β = 0,05 ÷ 0,1
Chốt trám: β = 0,2 ÷ 0,6
Giá trị lớn lấy cho những điều kiện làm việc nặng
Thép Y8A cho phép giảm β từ 10 ÷ 15%
Thép hợp kim Crom giảm β từ 2 ÷ 3 lần
Hợp kim cứng giảm β từ 7 ÷ 10 lần
Nếu độ mòn vượt quá trị số cho phép thì cơ cấu định vị cần
được thay thế
71
trên máy.
Trong một số trường hợp có thể được loại trừ bằng phương pháp
điều chỉnh máy
Trong sản xuất hàng loạt/hàng khối nếu người ta chỉ dùng một
đồ gá sai số này có thể giảm đến giá trị nhỏ nhất bằng
phương pháp rà gá
Trong sản xuất hàng loạt/hàng khối người ta thường dùng nhiều
loại đồ gá khác nhau, do đó sai số điều chỉnh đồ gá sẽ là đại
lượng ngẫu nhiên và nó không thể được loại trừ bằng phương
pháp điều chỉnh máy.
72
2.3 Sai số gá đặt
Sai số đồ gá
Sai số điều chỉnh đồ gá
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Sai số điều chỉnh còn phụ thuộc vào độ mòn và trạng thái bề mặt
đồ gá.
Để giảm lượng xê dịch của đồ gá trên máy, người ta dùng then
dẫn hướng, chọn khe hở hợp lý của các mối lắp ghép và xiết
bulong đều đặn khi kẹp chặt đồ gá trên máy
73
Sai số gá đặt cho phép lấy dựa vào dung sai của kích
thước nguyên công
Trong trường hợp biểu thức tính sai số chế tạo đồ gá bằng 0
phải tìm cách giải các sai số thành phần
Để giảm sai số chuẩn c và sai số kẹp chặt k có thể thay thế
phương án định vị và kẹp chặt
Để giảm sai số mòn m có thể giảm số lượng chi tiết trên đồ
gá
Để giảm sai số điều chỉnh đc có thể dùng dụng cụ đo có độ
chính xác cao hơn.
74
CHƯƠNG 3
CƠ CẤU ĐỊNH VỊ CỦA ĐỒ GÁ
Tổng quan về cơ cấu định vị
Yêu cầu, đặc điểm, ứng dụng của các cơ cấu định
vị
75
76
3.1 Tổng quan về cơ cấu định vị của đồ gá
Khái niệm
Là các chi tiết hay các bộ phận dùng để tiếp xúc trực tiếp
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
với bề mặt dùng làm chuẩn của phôi, nhằm đảm bảo chính
xác về vị trí tương quan giữa bề mặt gia công với dụng cụ
cắt
Cơ cấu định vị của đồ gá là các chốt tỳ, phiến tỳ, khối V,
chốt định vị, mũi tâm
Trong nhiều trường hợp, cơ cấu định vị còn là cơ cấu dẫn
hướng, định tâm.
77
78
3.1 Tổng quan về cơ cấu định vị của đồ gá
Phân loại theo dạng bề mặt tiếp xúc
Chuẩn định vị là mặt phẳng
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chuẩn định vị là mặt trụ ngoài
Chuẩn định vị là mặt trụ trong
Chuẩn định vị là 2 lỗ tâm
Chuẩn định vị là mặt phẳng kết hợp với 2 lỗ vuông góc nằm
trên mặt phẳng ấy.
79
một cách nhanh chóng, giảm thời gian và nâng cao năng
suất gia công.
Yêu cầu
Cần phù hợp với bề mặt dùng làm chuẩn về hình dáng và
kích thước
Cần đảm bảo độ chính xác lâu dài về kích thước và vị trí
tương quan
Cần có tính chống mòn cao, đảm bảo tuổi bền qua nhiều
lần gá đặt
80
3.2 Chi tiết định vị mặt phẳng
Đặc điểm
Khi chuẩn là mặt phẳng người ta không sử dụng toàn bộ
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
diện tích mặt phẳng để định vị, mà sử dụng các chi tiết
định vị để tạo thành mặt phẳng để mặt chuẩn tiếp xúc lên
mặt phẳng đó.
Tùy theo hình dáng và kích thước làm chuẩn bé hay lớn,
chất lượng bề mặt thô hay tinh mà người ta sử dụng các
loại cơ cấu định vị khác nhau
81
Khi sử dụng chốt tỳ để định vị, mỗi bề mặt làm việc của chốt tỳ
tương đương một điểm, hạn chế 1 bậc tư do
Chốt tỳ cố đ ịnh gồm 3 loại: Chốt tỳ đầu phẳng, chốt tỳ đầu
chỏm cầu và chốt tỳ đầu khía nhám
Chốt tỳ đầu phẳng Chốt tỳ đầu chỏm cầu Chốt tỳ đầu khía nhám
Các kích thước của chốt tỳ cố định nằm trong giới hạn sau:
do = 3 ÷ 24 mm; D = 5 ÷ 40 mm; H = 2 ÷ 20 mm; L = 9 ÷ 70mm
82
3.2 Chi tiết định vị mặt phẳng
Chốt tỳ cố định
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
83
Chốt tỳ đầu phẳng Chốt tỳ đầu chỏm cầu Chốt tỳ đầu khía nhám
• Dùng để định vị mặt • Dùng để định vị mặt • Dùng để định vị mặt phẳng
phẳng đã qua gia phẳng thô, chưa qua gia thô, chưa qua gia công
công tinh công • Diện tích tiếp xúc lớn hơn loại
• Diện tích tiếp xúc có thể chỏm cầu, ma sát tiếp xúc tăng
làm lõm mặt định vị nhiều và lâu mòn hơn
• Có khả năng đảm bảo vị trí của
chi tiết ổn định hơn các loại
chốt tỳ khác
• Khi định vị mặt phẳng đáy thì
việc quét dọn phoi gặp nhiều
khó khăn
84
3.2 Chi tiết định vị mặt phẳng
Chốt tỳ cố định
Đặc điểm công nghệ gia công
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Phần diện tích của thân đồ gá tiếp xúc với gờ vai của các chốt
tỳ được cấu tạo nhô lên một chút để dễ dàng gia công đồng
thời các phần diện tích này trong cùng một mặt phẳng.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thay thế các chốt tỳ khi
chúng mòn, người ta dùng thân bạc trung gian.
Loại này được dùng trong đồ gá sản xuất hàng loạt hay hàng khối
Bạc trung gian được lắp chặt với thân đồ gá
Chốt tỳ được lắp với bạc theo chế độ lắp trung gian hoặc lỏng
nhẹ.
85
chốt bị mòn.
Phần trụ của các chốt tỳ lắp ghép với thân đồ gá cần phải có
độ chính xác nhất định do đó để thoát dao khi mài người ta
cần xẻ rãnh
Phần đầu và cuối của chốt tỳ cần được vát mép để đảm bảo
an toàn và tạo điều kiện thuận lợi cho việc lắp ghép
86
3.2 Chi tiết định vị mặt phẳng
Chốt tỳ cố định
Kiểu lắp
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chốt tỳ cố định được lắp với vỏ đồ gá theo chế độ lắp H7/n6
hoặc H7/js6
Chốt có bạc lót trung gian thì mặt ngoài bạc lắp với đồ gá
theo chế độ lắp H7/n6 còn bạc lắp với chốt theo chế độ lắp
H7/js6 hoặc H7/h6
Vật liệu
Thép Y7A, Y8A tôi đạt độ cứng 50-60HRC
Thép 15, 20 thấm cacbon tôi đạt độ cứng 55-60HRC
87
Khi sử dụng phiến tỳ để định vị mặt đáy thì khống chế 3 bậc tự do
Phiến tỳ có ba loại chính: phiến tỳ phẳng, phiến tỳ có bậc và phiến
tỳ có rãnh nghiêng
• Dùng để định vị mặt phẳng • Dùng để định vị mặt phẳng • Dùng để định vị mặt phẳng
đã qua gia công tinh đã qua gia công tinh đã qua gia công tinh
• Chỗ bắt vít lõm xuống nên • Dễ quét sạch phoi vì chỗ • Dễ quét sạch phoi và dễ
khó quét sạch phoi bắt vít thấp hơn mặt di chuyển chi tiết gia công
• Đơn giản, dễ chế tạo phẳng làm việc từ 1÷ 2 khi cần do phần xẻ rãnh
mm để bắt vít thấp hơn bề
mặt làm việc từ 0.8÷ 3
mm
• Được sử dụng để định vị • Ít dùng trong thực tế do bề • Được sử dụng rộng rãi
các mặt phẳng đứng của rộng phiến tỳ tăng Kết trong thực tế sản xuất
chi tiết gia công cấu đồ gá cồng kềnh,
89
điều kiện thuận lợi cho việc đẩy chi tiết gia công và quét sạch
phoi
Khoảng cách các lỗ có dung sai 0.1mm
Chỗ lắp phiến tỳ lên thân đồ gá phải làm lồi lên chừng 1 ÷ 3mm
và phải được gia công chính xác bằng phương pháp mài
Kiểu lắp
Phiến tỳ được lắp vào thân đồ gá bằng các vít
M6, M8, M10, M12 tùy thuộc vào bề rộng của phiến tỳ.
Vật liệu
Thép 15, 20 và thấm cacbon cho mặt định vị có độ sâu
0.8 ÷ 1.2mm và nhiệt luyện đạt độ cứng 55-60HRC
90
3.2 Các chi tiết định vị mặt phẳng
Chốt tỳ điều chỉnh (adjustable support pin/screw jack)
Đặc điểm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chốt tỳ điều chỉnh (định vị chính) dùng trong các trường hợp :
Dung sai của phôi thay đổi nhiều
Lượng dư của phôi không đều
Lượng dư của bề mặt chuẩn cần được hớt đi ở các nguyên công
tiếp sau
Bề mặt làm chuẩn có sai số hình dáng.
Chốt tỳ điều chỉnh có thể dùng như các chốt tỳ phụ (không
hạn chế bậc tự do nào mà chỉ có tác dụng nâng cao độ cứng
vững của chi tiết gia công
Kiểu lắp
Ren vít tiêu chuẩn
Vật liệu
Thép 45 tôi đạt độ cứng 35-40HRC
91
92
3.2 Các chi tiết định vị mặt phẳng
Chốt tỳ điều chỉnh
Đặc điểm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
93
CarrLane catalogue
94
3.2 Các chi tiết định vị mặt phẳng
Chốt tỳ điều chỉnh
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
95
96
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chốt tỳ tự lựa
Chốt tỳ tự lựa
98
97
3.2 Các chi tiết định vị mặt phẳng
Chốt tỳ phụ
Đặc điểm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chốt tỳ phụ không có tác dụng định vị chi tiết, nghĩa là
không hạn chế bậc tự do nào cả, mà nó chỉ có tác dụng nâng
cao độ cứng vững của chi tiết gia công.
Tự bề mặt của chốt tỳ phụ tiếp xúc đúng với vị trí cần tăng
cứng vững đảm bảo đúng vị trí của phôi đã được xác định
Sau khi gá đặt chi tiết sau, vặn vít hãm để cố định vị trí
99
100
3.3 Các chi tiết định vị mặt trụ ngoài
Đặc điểm
Khi chuẩn là mặt trụ ngoài, các chi tiết định vị thường là khối
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
V, mâm cặp, ống kẹp đàn hồi, bạc, ke gá.
Cho phép định vị chi tiết gia công trên tất cả các loại máy
101
102
3.3 Các chi tiết định vị mặt trụ ngoài
Khối V
Đặc điểm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Tùy theo đặc điểm kết cấu của bề mặt chuẩn của phôi mà khối
V có thể cố định (V ngắn hoặc V dài) hoặc di động, hoặc khối V
tự định tâm (2 khối V lắp trên trục vít trái chiều nhau) hoặc một
khối V cố định kết hợp với một khối V di động.
Khi định vị chi tiết gia công trên khối V cố định, sai số chuyển
dịch chuyển theo phương mặt phân giác khối V.
Vị trí của khối V quyết định vị trí của chi tiết gia công, cho nên
cần phải định vị chính xác khối V trên thân đồ gá.
103
104
3.3 Các chi tiết định vị mặt trụ ngoài
Khối V
Yêu cầu công nghệ
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Khối V được bắt chặt với thân đồ gá bằng 2 vít. Lỗ để bắt 2 vít
có khe hở tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chỉnh vị trí của
khối V khi lắp ráp đồ gá.
Sau khi điều chỉnh chính xác vị trí của khối V cần khoan hai lỗ
để đóng hai chốt định vị. Hai chốt định vị có tác dụng giữ cho
khối V không bị xê dịch trong các trường hợp vít kẹp bị tháo
lỏng và xác định vị trí chính xác của khối V trong trường hợp
khối V được tháo ra và lắp vào.
Bề mặt làm việc của khối V cần được mài, do đó cần có rãnh
(giữa hai bề mặt làm việc) để thoát đá.
105
106
3.3 Các chi tiết định vị mặt trụ ngoài
Khối V
Khối V hiện nay được sử dụng có nhiều dạng khác nhau
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Có thể là V thường hay V từ tạo điều kiện kẹp phôi dễ dàng
Khối V có thể giữ chi tiết trên mặt phẳng nằm ngang hoặc
thẳng đứng
107
108
3.3 Các chi tiết định vị mặt trụ ngoài
Mâm cặp
Mâm cặp là loại đồ gá vạn năng được dùng để định vị mặt
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
trụ ngoài khi gia công trên nhiều loại máy khác nhau
Mâm cặp có thể dùng để định vị các mặt chưa qua gia công
hoặc đã qua gia công
109
110
3.3 Các chi tiết định vị mặt trụ ngoài
Mâm cặp
Mâm cặp 4 chấu (4-jaw chuck)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Dùng để gá đặt các chi tiết không tròn xoay, các mặt lệch tâm
111
112
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Mâm cặp
Mâm cặp
114
113
3.3 Các chi tiết định vị mặt trụ ngoài
Ống kẹp đàn hồi (Collet)
Đặc điểm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Sử dụng để định vị mặt trụ ngoài khi mặt chuẩn định vị là mặt
chuẩn tinh
Ống kẹp đàn hồi là một cơ cấu tự định tâm (khả năng tự định
tâm cao hơn mâm cặp 3 chấu 0.05-0.01mm)
Ống kẹp đàn hồi làm việc theo nguyên lý đẩy hoặc kéo. Dưới
tác dụng của lực kéo hoặc lực đẩy Q, ống kẹp đàn hồi dịch
chuyển về bên trái hoặc bên phải để kẹp chặt chi tiết. Do góc
nghiêng 30, các cánh của ống kẹp bóp chặt phôi theo yêu cầu
lực kẹp.
Ông kẹp đàn hồi dạng đẩy Ông kẹp đàn hồi dạng kéo 115
Ống kẹp đàn hồi dạng đẩy (push) Ống kẹp đàn hồi dạng kéo (pull)
• Dùng để định vị mặt trụ ngoài • Dùng để định vị mặt trụ ngoài
đã qua gia công tinh đã qua gia công tinh
• Ống kẹp được kẹp chặt bởi • Ống kẹp được kẹp chặt bởi
lực đẩy phần côn vào hốc lực kéo phần côn vào hốc
• Hốc phải được tháo ra khi • Hốc không cần phải tháo ra
muốn thay ống kẹp khi muốn thay ống kẹp
116
3.3 Các chi tiết định vị mặt trụ ngoài
Ống kẹp đàn hồi
Yêu cầu công nghệ
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Ống kẹp đàn hồi được xẻ 3 hoặc 4 rãnh. Bề mặt định vị của
phôi cùng đường kính danh nghĩa với mặt lỗ làm việc của ống
kẹp lắp có khe hở.
Việc chế tạo ống kẹp đàn hồi có yêu cầu khắt khe, đảm bảo
độ chính xác kích thước và vị trí tương quan, độ bóng bề
mặt
Vật liệu
Thép 20X, 40X, Y10A, 9XC và thép 45 có bề mặt làm việc tôi
đạt độ cứng HRC 45 ÷ 50
117
118
3.3 Các chi tiết định vị mặt trụ ngoài
Ống kẹp đàn hồi
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
119
120
3.4 Các chi tiết định vị mặt trụ trong
Đặc điểm
Khi chuẩn là mặt trụ trong người ta thường sử dụng các loại
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
cơ cấu định vị như là chốt định vị và các trục gá
Nếu mặt lỗ là chuẩn thô thì sử dụng các cơ cấu: chốt côn
côn cố định, chốt côn tùy động, chốt côn khía nhám
Nếu mặt lỗ là chuẩn tinh thì sử dụng các cơ cấu : chốt trụ
dài, chốt trụ ngắn, chốt trám (nói chung là chốt gá) hoặc các
loại trục gá hình trụ, côn, trục gá đàn hồi...
121
ngắn, chốt trụ dài, chốt trám, chốt côn cứng, chốt côn tùy động
Tùy theo tỷ lệ giữa phần làm việc theo chiều dài L của chốt
và đường kính D của lỗ chuẩn L/D mà người ta phân ra làm
chốt trụ ngắn hay dài
Chốt trụ dài khi tỉ lệ L/D>1.5
Chốt trụ ngắn khi tỉ lệ L/D <0.3-0.5
Yêu cầu công nghệ :
Mặt đầu của các chốt được vát mép để tạo điều kiện thuận lợi
cho việc gá đặt chi tiết
122
3.4 Các chi tiết định vị mặt trụ trong
Chốt định vị
Kiểu lắp :
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Các chốt có thể lắp trực tiếp vào thân đồ gá hoặc qua bạc
trung gian
Khi phối hợp với mặt phẳng để định vị chi tiết thì mặt phẳng
hạn chế 3 bậc tự do.
125
126
3.4 Các chi tiết định vị mặt trụ trong
Chốt định vị
Chốt côn - Tapered locating pin
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chốt côn cứng tương ứng 3 điểm hạn chế 3 bậc tự do tịnh tiến
Chốt côn tùy động tương đương với 2 điểm hạn chế 2 bậc tự
do tịnh tiến. Chốt côn tùy động dùng khi lỗ chuẩn định vị là thô
nhằm mục đích để bề mặt côn làm việc của chốt luôn tiếp xúc
với lỗ trong một loạt phôi gia công
Mặt côn làm việc của chốt thường α=60 hoặc α=75 khi phôi
lớn
127
128
3.4 Các chi tiết định vị mặt trụ trong
Chốt định vị
Chốt trụ ngắn bên trái cố định, bên phải cũng là chốt trụ ngắn
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chốt trụ ngắn bên phải có hai vị trí là a và b
Đường kính của chốt trụ phải bằng d -
Khả năng chi tiết gia công bị xoay quanh chốt bên trái một lượng
±
là so với vị trí danh nghĩa
129
= −
Từ tam giác OlK:
= − + + = − − ≈ −
2 4
• r: Bán kính lỗ
Thay vào biểu thức x ta có • r1: Bán kính phần vát
• x: Lượng xoay của chi tiết gia công
= − − • e: Bề rộng phần trụ còn lại 2e
• : Dung sai khoảng cách L giữa
130
hai lỗ chi tiết
3.4 Các chi tiết định vị mặt trụ trong
Chốt định vị
Chốt trụ ngắn bên trái cố định, bên phải là chốt trám
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Xác định bề rộng phần vát 2e
= − + = −∆ −
Thay 2r = d và cho 2 = 0 và đặt ’ = 2 ta được:
Sai số góc quay lớn nhất khi chốt trụ nằm ở dưới và chốt trám
nằm ở trên
∆
=
Từ tỷ lệ của hai tam giác đồng dạng
∆ ∆
= ∆ − =∆ ∆ +∆ =∆
−
∆ ∆+∆
= = sin
Ta có các giá trị của chốt trụ và 1 của chốt trám như sau
=∆ = ∆+ + +
2 2 2
′ =∆ ′ =∆ + + +
2 2 2
∆+ + + +∆ + + +
= 2 2 2 2 2 2
∆+ 2 + 2 + 2
=
∆+ 2 + 2 + 2 +∆ + 2 + 2 + 2
Để giảm góc xoay thì cần chọn kích thước L lớn nhất (hai lỗ
xa nhau nhất)
133
134
3.4 Các chi tiết định vị mặt trụ trong
Trục gá
Trục gá trụ (straight mandrel)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đặc điểm
Chiều dài bề mặt làm việc L của trục gá so với đường kính D của
trục gá phải đảm bảo tỷ lệ L/D ≥ 1.5 để đảm bảo hạn chế 4 bậc tự
do.
Yêu cầu công nghệ
Hai lỗ tâm của trục gá được vát mép hoặc tiện sâu một đoạn để
bảo vệ tránh những hư hỏng có thể xảy ra.
Để truyền momen quay cho trục gá, đuôi trục gá được cấu tạo
hình vuông gờ nhỏ hoặc chốt ngang.
Trục gá có đường kính > 80mm được chế tạo có lỗ rỗng để giảm
trọng lượng.
135
Lắp ghép giữa mặt chuẩn và mặt làm việc của trục gá phải có khe
hở đủ nhỏ để đảm bảo độ đồng tâm giữa mặt gia công và mặt
chuẩn
Thường dùng kiểu lắp H7/h6 nếu có kết cấu bulong kẹp
Kiểu lắp H7/p6 nếu không có cơ cấu kẹp
Vật liệu
Thép 20X thấm than đạt chiều cao 1.2-1.5mm, tôi đạt độ cứng
55 ÷ 60 HRC.
Bề mặt làm việc cần được mài đạt độ bóng cấp 8
.
136
3.4 Các chi tiết định vị mặt trụ trong
Trục gá
Trục gá côn (taper mandrel)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đặc điểm
Độ chính xác định tâm cao hơn trục gá trụ có thể lên tới 0.005-
0.01mm
Người ta sử dụng trục gá côn với độ côn 1/1500 cho nên khi lắp
chi tiết chỉ cần gõ nhẹ.
Nhờ tác động chêm của trục gá côn cho nên phôi được cố định
trên trục gá trong quá trình gia công. Trục gá côn có tác dụng khử
khe hở và có khả năng truyền momen
Nhược điểm là không xác định vị trí chính xác của chi tiết theo
chiều dài.
137
Khi gia công những bạc mỏng trên máy tiện, máy mài tròn ngoài
để tránh biến dạng do lực kẹp và tránh xây xước bề mặt chuẩn,
người ta sử dụng trục gá đàn hồi.
Trục gá đàn hồi có ưu điểm hơn 2 loại trên là khử được khe hở và
tạo được lực kẹp đồng đều trên bề mặt chuẩn của phôi,
Khả năng định tâm cao (0.02-0.01mm)
138
3.4 Các chi tiết định vị mặt trụ trong
Trục gá
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
139
là hai lỗ tâm hoặc vát côn thì đồ định vị là các mũi tâm.
Vật liệu
Thép Y6A, Y8A với nhiệt luyện đạt độ cứng HRC 55-60.
Để nâng cao độ chống mòn của các mũi tâm người ta có thể
phun phủ một lớp hợp kim cứng
140
3.4 Các chi tiết định vị mặt trụ trong
Mũi tâm
Yêu cầu công nghệ
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Độ không chính xác khi định vị trên hai lỗ tâm xảy ra khi:
Hai lỗ tâm ở hai đầu không trùng nhau thì các mũi tâm không tiếp
xúc với các lỗ tâm trên toàn bề mặt làm việc mà chỉ tiếp xúc cục bộ.
Các góc của mũi tâm và lỗ tâm không bằng nhau.
Khi gia công, dưới tác dụng của lực hướng kính, chi tiết có thể bị xê
dịch theo hai phương ngang và dọc.
141
142
3.4 Các chi tiết định vị mặt trụ trong
Mũi tâm
Mũi tâm tùy động (spring loaded live center)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đươc sử dụng để loại trừ ảnh hưởng sai số chuẩn đến kích
thước chiều trục L khi sử dụng mũi tâm cứng
143
Để hạn chế ảnh hưởng mòn lỗ tâm tới độ chính xác gia công
do có chuyển động tương đối giữa bề mặt làm việc của mũi
tâm khi sử dụng mũi tâm cứng
144
3.4 Các chi tiết định vị mặt trụ trong
Mũi tâm
Cặp tốc (straight/bent lathe dog)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Để truyền momen xoắn cho chi tiết gia công
145
146
CHƯƠNG 4
KẸP CHẶT VÀ CÁC CƠ CẤU KẸP CHẶT
Khái niệm về kẹp chặt
Yêu cầu của cơ cấu kẹp chặt
Phương pháp tính lực kẹp
Các cơ cấu kẹp chặt
147
Phương pháp tính lực kẹp cho một số sơ đồ gia công cụ thể
Các cơ cấu kẹp cơ khí (kẹp chêm, ren vít, ren vít-đòn, bánh
lệch tâm, thanh truyền, kẹp nhanh, trụ trượt thanh răng)
Kết cấu và phạm vi sử dụng
Tính toán lực kẹp
Điều kiện tự hãm
Các cơ cấu kẹp khí nén, thủy lực, điện từ
Kết cấu và phạm vi ứng dụng
Biết sử dụng linh hoạt, hợp lý trong các trường hợp cụ thể
148
4.1 Tổng quan về kẹp chặt
Khái niệm về kẹp chặt
Kẹp chặt là công việc tiếp theo sau định vị, có tác dụng giữ
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
cho chi tiết gia công không bị xê dịch do tác dụng của lực cắt
hoặc của trọng lượng chi tiết.
Kẹp chặt được thực hiện nhờ các cơ cấu kẹp chặt.
149
150
4.1 Tổng quan về kẹp chặt
Khái niệm về kẹp chặt
Trong thực tế đôi khi không cần cơ cấu kẹp chặt,
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
nếu chi tiết có trọng lượng lớn và khi gia công lực cắt có giá trị
nhỏ.
nếu lực cắt khi gia công có xu hướng ấn chi tiết xuống cơ cấu
định vị
151
152
4.2 Yêu cầu đối với cơ cấu kẹp chặt
Một số yêu cầu chính
Trong quá trình gia công cơ cấu kẹp không được tự động
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
tháo lỏng.
Khi tính toán các cơ cấu sinh lực ngoài việc phải đảm bảo sinh
ra trị số lực kẹp cần thiết còn phải tính toán điều kiện tự hãm
Cơ cấu kẹp phải có kết cấu sao cho không bị vướng, dễ gá,
tháo chi tiết gia công
Cơ cấu kẹp chặt nên nhỏ gọn, đơn giản thành một khối,
không bị vương vãi, bảo quản và sửa chữa được dễ dàng.
153
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Quan hệ giữa phương và chiều của lực kẹp với phương chiều
của lực cắt và trọng lượng chi tiết
P-Lực cắt ; G-Trọng lượng chi tiết ; W-Lực kẹp
155
Quan hệ giữa phương và chiều của lực kẹp với phương chiều
của lực cắt và trọng lượng chi tiết
P-Lực cắt ; G-Trọng lượng chi tiết ; W-Lực kẹp
156
4.3 Phương chiều lực kẹp
Ví dụ
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
157
Khi kẹp không gây ra momen quay đối với vật gia công.
điểm đặt phải tác dụng ở phía trong diện tích mặt định vị
hoặc ở trong diện tích mấy điểm đỡ.
Điểm đặt của lực kẹp nên để gần mặt gia công để đảm bảo
độ cứng vững cao khi gia công
158
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
a)
Ví dụ
c)
Ví dụ cụ thể
e)
b)
d)
160
159
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Ví dụ cụ thể
Ví dụ cụ thể
162
161
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Ví dụ cụ thể
Ví dụ cụ thể
164
163
4.5 Phương pháp tính lực kẹp
Lực kẹp là cơ sở để thiết kế cơ cấu kẹp chặt
Chi tiết gia công chịu tác dụng của các lực
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Lực kẹp
Lực cắt
Trọng lượng
Lực ma sát ở các bề mặt tiếp xúc
Phản lực ở mặt tỳ
165
167
= .( . . . . . )
- Hệ số tính đến tính ổn định của nguồn sinh lực
Kẹp chặt bằng tay = , ;
Kẹp chặt bằng các cơ cấu sinh lực thủy lực hay khí nén = .
- Hệ số tính đến mức độ không thuận lợi của cơ cấu kẹp
chặt bằng tay
Kẹp thuận lợi khi góc quay < 90- = ;
Kẹp không thuận lợi khi góc quay > 90 = , .
- Hệ số tính đến momen làm lật chi tiết quanh điểm tựa
Bề mặt tiếp xúc với đồ định vị bé (chốt tỳ) = ;
Bề mặt tiếp xúc với đồ định vị lớn (phiến tỳ) = , .
168
4.5 Phương pháp tính lực kẹp
Tính lực kẹp khi tiện (gá đặt trên mâm cặp 3 chấu)
• Px: Có xu hướng làm xê dịch chi tiết
theo phương dọc trục
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
3. ≥ .
3. . ≥ .
.
≥
.
= ( )
170
4.5 Phương pháp tính lực kẹp
Tính lực kẹp khi tiện (gá đặt trên trục gá)
Khi gá đặt chi tiết gia công trên trục gá đàn hồi với Q là lực
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
ở cán pittong
. . = . .
. . = . ( + )
=
.
. . . ( + )
=
: góc ma sát trong trục gá đàn hồi .
Khi gá đặt chi tiết gia công lên trục gá cứng kẹp chặt mặt
đầu +
. . = . .
4 2
. . .
=
.( + )
171
173
R - Khoảng cách từ tâm lỗ khoan tới tâm chi tiết gia công
R1 - Khoảng cách từ tâm chi tiết tới tâm diện tích mặt tỳ
D và D1 lần lượt là đường kính mặt trong và mặt ngoài của phiến dẫn lên trên chi tiết
d là đường kính lỗ khoan
R1 174
4.5 Phương pháp tính lực kẹp
Tính lực kẹp khi khoan
Lực kẹp vuông góc với lực khoan
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chi tiết chịu tác động của 2 thành phần lực cắt
Lực chiều trục Po
Chi tiết bị trượt dọc trục
(Nếu không có điểm tỳ, khoan lỗ thông)
Momen cắt Mc
Làm xoay chi tiết gia công quanh tâm
Để đảm bảo chi tiết không xê dịch trong quá trình gia công
Momen ma sát do lực kẹp chặt W tạo ra phải thắng được
momen cắt , phương trình cân bằng momen tại tâm chi tiết
(Nếu bỏ qua ma sát ở mặt đầu của chốt tỳ)
≥ .
≥ .
. .+ . ≥ .
2
. .
≥
( + .
≥ .
. .+ . . ≥ .
2
.
≥
. .+ .
176
4.5 Phương pháp tính lực kẹp
Tính lực kẹp khi khoan
Lực kẹp vuông góc với lực khoan (Khoan lệch tâm)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Bài tập
≥ .
. .+ . . ≥ . ( + )
2
. .( + )
≥
1
. .+ . .
2
≥ .
. .+ . ≥ .
2
. . 2
≥
( + . 2 177
. . = . .( + )
2
178
4.5 Phương pháp tính lực kẹp
Tính lực kẹp khi phay
Lực kẹp vuông góc mặt đáy (Dao phay mặt đầu)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chi tiết gia công chịu tác dụng của 3 lực cắt P , P , P
Lực vòng (Lực tiếp tuyến) (Tính theo công thức trong mối
quan hệ với các thông số chế độ cắt và thông số hình học của
dao)
Lực dọc trục =( , ÷ , )
Lực hướng kính =( , ÷ , )
Từ hai thành phần lực và phân tích thành
Lực ngang (Lực chạy dao) =( , ÷ , )
Lực thẳng đứng =( , ÷ , )
Phân tích ảnh hưởng
Lực dọc trục cùng chiều lực kẹp, có tác dụng
kẹp chặt chi tiết
Xét ảnh hưởng của lực theo hướng chạy dao
Làm tương tự với lực
179
Cơ cấu kẹp chặt phải tạo ra lực ma sát Fms lớn hơn lực chạy dao
Ps
≥ .
2. . ≥ .
.
≥
.
K- Hệ số an toàn
f - Hệ số ma sát giữa bề mặt chi tiết và đồ định vị
Với mặt tinh (phiến tỳ) = 0,1 ÷ 0,15
Với mặt thô tỳ lên chốt chỏm cầu = 0,2 ÷ 0,3
Với mặt thô tỳ lên chốt khía nhám = 0,5 ÷ 0,7
180
4.5 Phương pháp tính lực kẹp
Tính lực kẹp khi phay
Lực kẹp vuông góc mặt hông (Dao phay mặt đầu)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Tương tự như trên
≥ .
= 2. . + 2. .
2. .( + )≥ .
.
≥
.( + )
K- Hệ số an toàn
f1 - Hệ số ma sát giữa bề mặt chi tiết và đồ định vị\
f2 - Hệ số ma sát giữa bề mặt chi tiết và mỏ kẹp
181
. + . ≥ . .
Lực tổng hợp R tạo ra momen làm lật chi tiết quanh điểm tỳ 0
Phương trình cân bằng momen
. . + . . ≥ . .
. .
≥
( + )
182
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Đặc điểm
Cơ cấu kẹp chặt của đồ gá được sử dụng để kẹp chặt và
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
tháo kẹp chi tiết gia công
Cơ cấu kẹp chặt phải đảm bảo cho chi tiết có vị trí cố định
trên đồ gá và không bị xê dịch trong quá trình gia công.
Phân loại
Theo mức độ tổ hợp
Theo số lượng thanh truyền
Theo nguồn sinh lực kẹp chặt
183
184
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Phân loại
Tùy thuộc vào mức độ tổ hợp
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
185
186
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Phân loại
Tùy thuộc vào nguồn sinh lực kẹp chặt
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Cơ cấu kẹp chặt bằng tay
Thực hiện bởi tay người công nhân
Cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí hóa
Kẹp chặt thực hiện bằng cơ cấu hơi ép, dầu ép và các loại truyền
động khác
Cơ cấu kẹp chặt tự động
Nhờ tác động của lực li tâm hoặc nhờ điều khiển của máy tính
Thực hiện hoàn toàn tự động
187
188
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
190
189
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng chêm (Wedge Clamping)
Đặc điểm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Chêm là chi tiết kẹp chặt có hai bề mặt làm việc không song
song với nhau
Khi đóng chêm vào thì mặt nghiêng của chêm tạo ra lực kẹp
Trong quá trình làm việc nhờ lực ma sát, hai mặt làm việc của
chêm không tụt ra được Hiện tượng tự hãm của chêm
191
Nhược điểm
Lực kẹp có hạn
Thường dùng trong sản xuất nhỏ
Dùng kết hợp với các cơ cấu khác như hơi ép, dầu ép, đòn bảy
192
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng chêm
Tính lực kẹp của chêm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Khi dùng ngoại lực Q đóng chêm vào
Trên mặt phẳng nghiêng sinh ra lực ma sát Fms với góc ma sát
Phản lực pháp tuyến với mặt nghiêng là N (mặt vát)
= . = .
Trên mặt phẳng ngang sinh ra lực ma sát Fms1 với góc ma sát 1
Phản lực pháp tuyến với mặt ngang là W (mặt trượt)
= . = .
Cân bằng lực theo phương nằm ngang
= +
= . ( + )+ . =
( + )+
= =
( + )
193
194
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng chêm
Điều kiện tự hãm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
′+ ≥
. + . . (1 + . )≥ .
+ + . . ≥
Vì góc nhỏ nên
. . ≈0
tg của các góc gần bằng giá trị các góc theo radian
Điều kiện tự hãm + ≥
Ta thường lấy = ≤
Tùy thuộc vào điều kiện làm việc
= = 0,1 thì = 5°43′
= = 0,15 thì = 8°30′
195
′ = ′
Cân bằng lực theo phương ngang
= +
= . ( − )
= ′ .
= . − + ′ .
= .( − + )
196
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng ren vít (Screw Clamping)
Ưu điểm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Kết cấu đơn giản
Lực kẹp lớn
Tính tự hãm tốt
Nhược điểm
Phải quay nhiều vòng khi kẹp chặt cũng như khi tháo kẹp chi
tiết gia công
Năng suất thấp, lực kẹp không ổn định
Có khả năng xê dịch chi tiết do lực ma sát ở đầu ren vít
Ứng dụng
Dùng rộng rãi trong dạng sản xuất hàng loạt nhỏ, đơn chiếc
197
198
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng ren vít
Cấu tạo
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Bulong
Đường kính tiêu chuẩn M5 – M25
Chiều dài l = 20 – 140 mm
Vật liệu Thép 45, Thép 40X nhiệt luyện đạt độ cứng HRC 30 – 35
Đai ốc/Tay quay
Vật liệu Thép 35, Thép 45 nhiệt luyện đạt độ cứng HRC 35 – 40
Miếng đệm
Lắp với bulong bằng chốt hoặc ren vít và có khả năng tự lựa theo
chiều nghiêng của mặt kẹp
Vật liệu Thép 45 nhiệt luyện đạt độ cứng HRC 35 – 40
Bạc lót
Tăng thời gian sử dụng đồ gá nên lắp bulong với thân đồ gá qua
bạc lót
199
Ren vít đầu tròn Ren vít đầu phẳng Ren vít với miếng đệm
200
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng ren vít
Tính lực kẹp
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Tính tương tự như chêm nhưng ngoài lực Q còn có momen
ngoài
Phương trình cân bằng momen
. = . + . ′
Q: Lực vặn tay do công nhân tác dụng
l: Chiều dài cánh tay đòn
rtb: Bán kính trung bình của ren
R’: Bán kính tính toán của miếng đệm
201
= . ( + )
= .
. = . ( + ). + . . ′
.
W=
( + ). + . ′
Đầu kẹp chỏm cầu Đầu kẹp chỏm cầu Đầu kẹp trụ Đầu kẹp hình vành khăn
tiếp xúc điểm 1 −
′= ′= ′= .
′=0 3 3 −
góc nâng ren từ 2o30’
– 3o30’
Điều kiện tự hãm của ren 6o30’ 202
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng ren vít
Tính sức bền của bulong kẹp
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Tính toán lực kẹp của bulong chỉ là xác định khả năng sinh ra
lực kẹp của bulong
Tính chất chịu lực của bulong trong quá trình làm việc cần phải
kiểm nghiệm lại thông qua tính toán sức bền
Hình dáng
Điều kiện làm việc cụ thể
Vật liệu chế tạo bulong
Hư hỏng thường gặp của bulong kẹp
Chịu kéo, nén, uốn, xoắn
Bulong bị cong, đứt thân bulong, đứt các đường ren
203
Trong quá trình làm việc, bulong bị nén-xoắn hoặc kéo-xoắn. Dựa
vào sức bền vật liệu, tính ứng suất tương đương của bulong
= + 3. ≤
- Ứng suất tương đương (Tính đến ma sát)
= 1,3 .
- Ứng suất kéo hoặc nén khi bulong làm việc
4.
= =
. .
4
W - Lực kéo hoặc nén tác dụng lên bulong
d - Đường kình chân ren của bulong
- Ứng suất cho phép
4. 5,2.
1,3. ≤ ≤
. .
204
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng ren vít
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
205
Ứng dụng
Kết cấu đồ gá không cho phép dùng ren vít kẹp trực tiếp mà
phải kẹp từ xa
Khi cần phóng đại lực kẹp
Được sử dụng phổ biến trong thực tế sản xuất
206
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
208
207
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Các kiểu đòn kẹp
Kẹp chặt bằng ren vít đòn
Kẹp chặt bằng ren vít đòn
210
209
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng ren vít đòn
Tính toán lực kẹp
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Cơ cấu kẹp ren vít đòn kiểu I
Tỷ số truyền lực bé nhất
Phương trình cân bằng momen
với điểm tỳ cố định (O)
. .h = .( + )
. .h
=
+
Q - Lực do bulong tạo ra (kG) Cơ cấu kẹp ren vít đòn kiểu I
1 - Đòn kẹp di động
h - Hệ số có ích (có tính đến mất ma sát giữa đòng
2 - Chốt tỳ điều chỉnh
kẹp và chốt tỳ điều chỉnh h = 0,95
3 - Chi tiết gia công
- Khoảng cách giữa chốt tỳ và điểm đặt lực kẹp 4 - Đai ốc
tới tâm bulong hay điểm đặt lực Q (mm
211
. .h = .
. .h
=
Khi = và h = 1 thì W = Q
Cơ cấu kẹp ren vít đòn kiểu II
1 - Thân đồ gá
Q - Lực do bulong tạo ra (kG) 2 - Phiến tỳ
h - Hệ số có ích (có tính đến mất ma sát giữa đòng 3 - Chi tiết gia công
4 - Đầu bulong
kẹp và chốt tỳ điều chỉnh h = 0,95
5 - Đầu bulong kẹp
- Khoảng cách giữa chốt tỳ và điểm đặt lực kẹp
6 - Đòn kẹp
tới tâm bulong hay điểm đặt lực Q (mm 7 - Lò xo
212
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng ren vít đòn
Tính toán lực kẹp
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Cơ cấu kẹp ren vít đòn kiểu III
Tỷ số truyền lực lớn nhất
Phương trình cân bằng momen
với điểm tỳ cố định (O)
.( + ). h = .
.( + ). h
=
Khi = và h = 1 thì W = 2Q
Cơ cấu kẹp ren vít đòn kiểu III
1 - Chi tiết gia công
Q - Lực do bulong tạo ra (kG) 2 - Chốt quay
h - Hệ số có ích (có tính đến mất ma sát giữa đòng 3 - Đòn kẹp
4 - Miếng đệm
kẹp và chốt tỳ điều chỉnh h = 0,95
5 - Đầu bulong kẹp hình sao
- Khoảng cách giữa chốt tỳ và điểm đặt lực kẹp
6 - Bulong lật
tới tâm bulong hay điểm đặt lực Q (mm 7 - Chốt quay
213
214
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng ren vít đòn
Các kiểu kết cấu
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
215
216
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng ren vít đòn
Các kiểu kết cấu
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
217
218
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng ren vít đòn
Các kiểu kết cấu khác
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đòn kẹp liên động
219
Vật liệu bánh lệch tâm Y7A, 20X có thấm cacbon dày 0,8-
1,2mm nhiệt luyện đạt độ cứng HRC55-60
Bán kính cong tăng dần để kẹp chặt chi tiết
Ưu điểm
Kẹp nhanh do hành trình ngắn
Kết cấu đơn giản, không cần thiết bị phụ trợ
Nhược điểm
Lực kẹp yếu (Khoảng 1/5 kẹp ren vít)
Tính vạn năng kém hơn so với kẹp ren vít
Tính tự hãm kém hơn so với kẹp ren vít
Ứng dụng
Dùng khi có rung động ít, không cần lực kẹp lớn 220
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng bánh lệch tâm
Bánh lệch tâm tròn
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Mặt làm việc là mặt tròn với tâm quay lệch với tâm hình học
của nó một đoạn e
222
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Kẹp chặt bằng bánh lệch tâm
Tính lực kẹp
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Cơ cấu kẹp bằng chêm xem như cơ cấu kẹp tổ hợp bao gồm
tay đòn và chêm có ma sát ở hai bề mặt làm việc (chốt quay và
điểm kẹp A)
Khi có lực ngoài Q tác dụng vào để quay bánh lệch tâm quanh
tâm quay O một góc β ta coi như đóng chêm vào.
Momem truyền đến điểm tiếp xúc A (chịu lực Q2)
. = .
Vì rất nhỏ nên có thể coi nằm ngang
= + = . + + .
= + + .
.
W=
.( + + )
223
W=
.( + + )
.
W=
.( + 2tg )
Khi hệ số ma sát f = 0,1; = 4o, = D/2, l1 = 2D thì W = 12Q
. ≤ . + = . . + .
2 2 2 2
Nếu = 0.15, bỏ qua ma sát ở trục quay
≥ 14
=0 ⇒ =0
= 90 ⇒ =
225
226
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Cơ cấu kẹp chặt bằng thanh truyền
Là một cơ cấu phóng đại lực kẹp trong cơ khí hóa nhằm
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
giảm sức lao động của công nhân
a, b: Một thanh,
kẹp một phía
c, d: Hai thanh,
kẹp một phía
e, f: Hai thanh,
kẹp hai phía
g, h: Nhiều
thanh, kẹp một
phía
i: Nhiều thanh,
kẹp một phía đối
xứng
227
228
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Cơ cấu kẹp chặt bằng thanh truyền
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
W= W=
+ + 2 +
Khi quay tay quay 6 ngược chiều kim đồng hồ, thanh răng 3 được hạ xuống
và thông qua chi tiết trung gian 2 để kẹp chặt chi tiết gia công 1
Để đảm bảo được lực kẹp cần có cơ cấu tự hãm (có tác dụng giữ bánh răng
không quay ngược lại khi gia công)
230
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Cơ cấu kẹp chặt bằng trụ trượt, thanh răng
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Cơ cấu tự hãm bằng côn gồm trục 1, chi tiết hình côn 2, đầu côn 3 và tay
quay 4. Trục 1 có bánh răng nghiêng ở phần tiếp xúc với thanh răng 5. Thanh
răng 5 được lắp với cơ cấu kẹp chặt chi tiết.
Khi góc nghiêng của răng là 45o lực dọc trên trục 1 (không tính ma sát) sẽ bằng
lục kẹp W
Lực vòng Pk trên bề mặt côn = .
+ .
Momen ma sát Mms trên mặt côn =
2
231
Quay tay quay 2, nhờ ren ốc mà đòn 1 tiến lên kẹp chặt chi tiết, đầu vít 4
cắm vào rãnh của đòn 1 để chống xoay.
Khi tháo lỏng chỉ cần quay hạ khối đệm 3 (bề rộng H) xuống là có thể nhanh
chóng rút đòn 1 về phía sau mà không cần mất nhiều thời gian để vặn ren ốc.
Lúc kẹp chặt cũng vậy, quay đòn 1 tiến sát vào chi tiết rồi nâng tấm đệm 3
lên sau đó chỉ cần quay tay quay 2 nửa vòng là đã kẹp chặt được
232
4.6 Các cơ cấu kẹp chặt bằng cơ khí
Cơ cấu kẹp nhanh bằng tay
Nguyên lý hoạt động
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Bulong 2 vặn vào lỗ ren ốc của mũ ốc 1. Đầu bulong mang miếng kẹp tự lựa.
Trên mũ ốc 1 có rãnh dọc 3 và rãnh ngang 4. Đầu vít 5 trượt được trong hai
rãnh đó.
Khi muốn tháo lỏng chỉ cần quay tay quay ngược mũ ốc 1 cho đầu vít 5 trượt
hết rãnh 4 và bắt đầu vào rãnh 4 là ta có thể rút dọc mũ ốc 1 ra theo rãnh 3.
Rãnh 3 không phải là rãnh xoắn ốc, nên khi kẹp hoặc tháo đều phải quay
bulong 2 bằng một cơ lê (như vậy có tay quay, một cơ lê để quay 2 và một tay
quay cho mũ ốc 1)
233
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
7atm và khi qua các ống dẫn khí đến đồ gá thường chỉ còn 3-
4atm
Khí nén cần khử hơi nước, axit vì chúng dễ làm rỉ đồ gá
Thường phải cho khí nén đi qua máy làm lạnh để giảm nhiệt độ
hơi ép xuống bằng nhiệt độ trong phòng, sau đó sấy khô khí.
234
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
235
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
Khí nén được dẫn từ máy nén khí, đi qua thiết bị khử hơi nước bình lọc F để
khử tạp chất bình phun trộn dầu 1 để trộn dầu vào khí nén dùng cho việc bôi
trơn các cơ cấu sử dụng khí nén ở phía sau bộ điều chỉnh áp lực 2 nhằm
đảm bảo áp lực khí nén cần thiết van một chiều 3 để khí nén không có khả
năng đi ngược lại nhằm đảm bảo an toàn khi đột ngột khí nén bị tụt áp van
phân phối 4 van điều chỉnh tốc độ dòng khí nén 5 đồng hồ đo áp lực 6
để kiểm tra lại áp lực dòng khí xilanh 7 của cơ cấu chấp hành để sinh ra lực
tác dụng vào cơ cấu kẹp sau 236
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
ít bị nén nên dùng để kẹp chặt các chi tiết gia công to và nặng,
có lực cắt lớn rất thích hợp
Nhược điểm
Luôn luôn có áp suất cho nên cần có thiết bị kèm theo máy
tốn kém và ít dùng hơn khí nén
Nếu máy công cụ có hệ thống bơm thủy lực trung tâm có thể
lấy ra một nhánh cho đồ gá
238
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
Bơm bánh răng 2 có nhiệm vụ cung cấp dầu cho xilanh 1. Xi lanh 3 điều khiển
bằng tay có tác dụng cho dầu vào buồng trái hoặc buồng phải của xilanh công tác
(bên phải là kẹp chặt, bên trái là tháo lỏng chi tiết)
Sau khi kẹp chi tiết xong, dầu thừa được đi qua van an toàn 4 (có tác dụng điều
chỉnh áp lực cần thiết).
( − )
đẩ =h . é =h . 239
4 4
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
240
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
241
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
Khí nén có áp suất p đi vào buồng trái của xilanh 2, tác động lên pittong 4 làm
cho nó dịch sang phải. Pittong 4 có đường kính D1 và lực tác dụng lên pittong là
Q1. Áp lực này được cán pittong 5 truyền đến buồng dầu làm cho xilanh 6 cùng
cán pittong 7 chuyển động về bên phải để kẹp chặt chi tiết gia công. Cán pittong
5 có đường kính nhỏ nên áp lực ở buồng dầu tăng lên, áp lực này tác động lên
pittong dầu 6 có đường kính D2 làm cho lực W được phóng đại lên nhiều lần
Hành trình S2 thường nhỏ so với S1
.
W=h . .
4 242
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
Khi quay tay quay 1, vít 2 đẩy chốt nén đầu 8 về bên trái làm cho thể tích của
dầu thay đổi. Khi đó pittong 7 cùng cán 5 chuyển động lên trên thông qua cơ cấu
trung gian để kẹp chặt chi tiết.
Sau khi gia công xong, quay tay quay 1 ngược lại, vít 2 dịch chuyển về bên phải,
lò xo 6 đẩy pittong cùng cán xuống phía dưới và chi tiết được tháo lỏng
. D: Đường kính xilanh (cm); d: Đường kính chốt nén
= dầu (cm); Q: Lực tay công nhân ở cánh tay đòn (kG); q:
( + ).
Phản lực của lò xo (kG); : Hiệu suất (tính đến hiện
. tượng rò dầu = 0,9; r: Bán kính TB ren; : Góc nâng
=h . .− 243
. ( + ) ren; : Góc ma sát của mối ghép ren
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
244
4.7 Các cơ cấu kẹp chặt bằng khí nén, thủy lực, điện từ
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
245
CHƯƠNG 5
CÁC CƠ CẤU KHÁC CỦA ĐỒ GÁ
Cơ cấu so dao
Cơ cấu dẫn hướng
Cơ cấu định vị của đồ gá
Cơ cấu phân độ
Thân đồ gá
246
Hướng dẫn học
Sinh viên cần nắm vững kiến thức về
Cơ cấu so dao
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Cơ cấu dẫn hướng
Bạc dẫn hướng
Phiến dẫn
Cơ cấu định vị đồ gá
Then dẫn hướng
Cơ cấu phân độ
Với mỗi cơ cấu cần nắm
Kết cấu và nguyên lý hoạt động
Tác dụng
Kiểu lắp và vật liệu
Yêu cầu công nghệ
Thân đồ gá
247
Hay dùng trên máy phay, bào, tiện, chuốt mặt ngoài
Với sản xuất hàng loạt và hàng khối
Khi dao mòn phải mài lại, kích thước làm việc của dao bị thay
đổi Điều chỉnh lại vị trí của dao so với đồ gá nhờ cữ so dao
Với sản xuất hàng loạt nhỏ
Nhằm điều chỉnh nhanh khi lắp đồ gá lên máy để gia công chi
tiết
Bao gồm
Miếng gá dao (Cữ so dao)
Miếng căn
248
5.1 Cơ cấu so dao
Kết cấu
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
249
Kiểu lắp
Cữ so dao được lắp lên thân đồ gá bằng vít hoặc cả chốt và
vít tùy từng trường hợp
Trường hợp dùng chốt định vị lắp lên thân đồ gá thì kiểu lắp
giữa chốt và lỗ H7/k6 hoặc H7/n6
Yêu cầu khi sử dụng
Sau khi so dao xong, cất bỏ miếng căn để gia công dao
không tiếp xúc với miếng cữ so dao, tránh bị mòn cữ so dao
đảm bảo vị trí cho các lần so sau.
Cần có yêu cầu vị trí tương quan của mặt cữ so dao so với
đáy đồ gá 250
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Kết cấu
Kết cấu
252
251
5.2 Cơ cấu dẫn hướng
Đặc điểm
Xác định vị trí lỗ gia công không cần lấy dấu
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Là cơ cấu để giữ cho hướng của dao không thay đổi hoặc
trong quá trình cắt, dao không bị lệch đi vì lực cắt vì rung
động hay vì độ cứng vững của dụng cụ quá yếu
Thường dùng trên đồ gá khoan, khoét, doa hay tiện trong
Kích thước trong của bạc bằng kích thước của dao
Gồm hai phần chính
Bạc dẫn hướng
Phiến dẫn hướng
253
Khi dùng bạc dẫn hướng, độ chính xác lỗ cao hơn 50% so với
khi không dùng bạc
Mỗi bạc dẫn hướng có thể dùng từ 10000 lần là mòn và phải
thay
Phân loại
Bạc dẫn cố định
Bạc dẫn thay đổi chậm
Bạc dẫn thay nhanh
254
5.2 Cơ cấu dẫn hướng
Bạc dẫn hướng
Bạc dẫn cố định
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Được dùng trong trường hợp lỗ chỉ qua một bước nguyên công
hoặc một bước công nghệ
Gồm hai loại:
Bạc trơn - Khó thay thế khi bạc bị mòn
Bạc có vai - Có gờ tránh trượt xuống trong quá trình gia công
255
256
5.2 Cơ cấu dẫn hướng
Bạc dẫn hướng
Bạc dẫn thay nhanh
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Được dùng khi gia công bằng nhiều dụng cụ cắt như
khoan/khoét/doa
Số lượng bạc thay nhanh bằng số loại dụng cụ cần phải dẫn
hướng
Khi muốn thay bạc chỉ cần xoay bạc trong sao cho vít thoát
khỏi gờ chặn và rút bạc trong ra mà không cần tháo hẳn vít
257
Mặt ngoài của bạc dẫn hướng trong lắp theo hệ thống lỗ và
mặt trong thì lắp theo hệ thống trục. Khi khoan thì dùng F7,
khoét tinh G7, doa tinh dùng G6
Bề mặt lắp ghép Ra = 1,25 để nâng cao tuổi bền của bạc
Vật liệu
Bạc lót làm bằng thép 45 thấm cacbon tôi đạt độ cứng 50-60
HRC
Bạc dẫn hướng trong thay đổi được làm bằng thép 20 thấm
cacbon 0,8 - 1,2mm hoặc thép Y10A tôi đạt độ cứng 62-64HRC
258
5.2 Cơ cấu dẫn hướng
Bạc dẫn hướng
Khoảng cách
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
260
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
262
261
5.2 Cơ cấu dẫn hướng
Phiến dẫn hướng
Là bộ phận của cơ cấu dẫn hướng trên đó lắp bạc dẫn
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Phân loại
Phiến dẫn cố định
Phiến dẫn tháo rời
Phiến dẫn bản lề
Phiến dẫn trụ trượt thanh răng
Phiến dẫn treo
263
264
5.2 Cơ cấu dẫn hướng
Phiến dẫn hướng
Phiến dẫn cố định
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
265
Nó có thể quay quanh khớp bản lề cho phép gá đặt phôi hay
tháo chi tiết sau khi gia công xong một cách dễ dàng
Phiến dẫn quay quanh bản lề hay chốt sẽ tạo khe hở ở khớp
quay sẽ làm cho vị trí phiến dẫn mất chính xác
Dùng khi vị trí của tâm lỗ gia công có yêu cầu chính xác không
cao
266
5.2 Cơ cấu dẫn hướng
Phiến dẫn hướng
Phiến dẫn tháo rời
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Được định vị chính xác trên chi tiết và kẹp chặt trên thân đồ gá
Nó có thể tháo rời khỏi đồ gá nên việc gá đặt phôi và tháo chi
tiết dễ dàng
Do tháo lắp nhiều lần nên đồ định vị (xác định vị trí của phiến
dẫn) dễ bị mòn và làm cho vị trí lỗ gia công không chính xác
Dùng khi vị trí của tâm lỗ gia công có yêu cầu chính xác không
cao
267
268
5.2 Cơ cấu dẫn hướng
Phiến dẫn treo
Chỉ thực hiện ở nguyên công khoan trên máy khoan khi lợi
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
dụng được lực chạy dao để kẹp chặt chi tiết
Chỉ được dùng khi bạc dẫn hướng là cố định hoặc thay thế
và
Dùng để gia công lỗ không yêu cầu chính xác
269
270
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Kết cấu
Kết cấu
272
271
5.2 Cơ cấu dẫn hướng
Kết cấu
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
273
274
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Kiểu lắp
Được lắp theo kiểu lắp H7/g6 với rãnh chữ T của bàn máy
276
275
5.4 Cơ cấu phân độ
Đặc điểm
Được sử dụng khi cần gia công tại nhiều vị trí khác nhau
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Được sử dụng rộng rãi trong đồ gá phay và khoan
Kết cấu gồm có mâm quay và chốt phân độ
Gá đặt chi tiết sao cho tâm quay của nó trùng với tâm quay
của mâm quay
Trên mâm quay cần có mặt chuẩn để định vị đồ gá hay cơ cấu
định vị chi tiết gia công
Phân loại chốt phân độ
Phân độ bằng bi
Phân độ bằng chốt trụ
Phân độ bằng chốt côn
277
Kết cấu đơn giản nhất nhưng độ chính xác phân độ không cao,
không chịu được momen cắt lớn.
Dùng với các đồ gá nhỏ (vì lớn khó phát hiện khi nào bi lọt vào lỗ
của mâm quay)
Nguyên lý làm việc
Khi mâm quay bi bị ấn xuống, khi đến vị trí được phân độ, bi
sẽ bị lò xo đẩy lên và lọt vào lỗ của mâm quay
278
5.4 Cơ cấu phân độ
Đặc điểm
Phân loại
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Phân độ bằng chốt trụ
Có khả năng chịu được momen của lực cắt gây ra nhưng độ
chính xác phân độ không cao do có khe hở giữa chốt phân độ và
bạc trung gian
Nguyên lý làm việc
Dùng tay rút chốt ra rồi quay mâm cặp (khi mâm quay di
trượt một góc nào đó thì thả chốt ra. Khi đến vị trí cần thiết,
chốt được lò xo đẩy để chui vào lỗ của mâm cặp
Khe hở giữa chốt và bạc trung gian phải nhỏ hơn 0,01mm
279
280
5.4 Cơ cấu phân độ
Đồ gá phân độ
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
281
5.5 Thân đồ gá
Đặc điểm
Là chi tiết cơ bản để nối liền các cơ cấu khác thành một đồ
gá hoàn chỉnh
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Yêu cầu
Đủ độ cứng vững, chịu tải trọng, chịu lực cắt v.v. không bị
biến dạng
Kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, dễ thao tác, dễ quét dọn phoi,
dễ tháo lắp chi tiết gia công
Vững chãi, an toàn, nhất là với đồ gá quay
282
5.5 Thân đồ gá
Kết cấu
Thường chế tạo bằng hàn, đúc, rèn hoặc ghép các tấm thep
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
tiêu chuẩn bằng đinh ốc
Phân loại
Thân đồ gá đúc
Thân đồ gá hàn
Thân đồ gá ghép bulong
Thân đồ gá rèn
283
5.5 Thân đồ gá
Kết cấu
Thân đồ gá đúc
Có độ cứng vững cao, có thể đúc được các kết cấu phức tạp
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
284
5.5 Thân đồ gá
Kết cấu
Thân đồ gá đúc
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
285
5.5 Thân đồ gá
Kết cấu
Thân đồ gá hàn
Độ cứng vững thấp, khó tạo thành các kết cấu phức tạp
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
286
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Kết cấu
Kết cấu
Thân đồ gá hàn
288
287
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Kết cấu
Kết cấu
Lỗ xỏ bulong
Thân đồ gá ghép bulong
5.5 Thân đồ gá
5.5 Thân đồ gá
290
289
5.5 Thân đồ gá
Kết cấu
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
291
CHƯƠNG 6
MỘT SỐ ĐỒ GÁ ĐIỂN HÌNH
Đồ gá tiện
Đồ gá phay
Đồ gá khoan
Đồ gá doa
292
HƯỚNG DẪN HỌC
Sinh viên cần nắm được các kiến thức cơ bản sau
Nguyên tắc gá đặt chi tiết
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Kết cấu của đồ gá
Nguyên lý hoạt động
Phát hiện và sửa lỗi sai trên hình vẽ
Chức năng và nhiệm vụ của các chi tiết trên bản vẽ
Yêu cầu kỹ thuật của đồ gá
293
6.1 Đồ gá tiện
Tiện chi tiết tròn xoay
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
294
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
6.1 Đồ gá tiện
6.1 Đồ gá tiện
296
295
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Tiện hai lỗ
Tiện lỗ gối đỡ
6.1 Đồ gá tiện
6.1 Đồ gá tiện
298
297
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
300
299
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
302
301
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đồ gá khoan một lỗ
Đồ gá khoan/khoét/doa hệ lỗ
6.3 Đồ gá khoan
6.3 Đồ gá khoan
304
303
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
6.3 Đồ gá khoan
6.3 Đồ gá khoan
306
305
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
6.3 Đồ gá khoan
6.3 Đồ gá khoan
308
307
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đồ gá doa lỗ
Đồ gá doa lỗ
6.4 Đồ gá doa
6.4 Đồ gá doa
310
309
6.5 Đồ gá phay/khoan
Phay mặt đầu, khoan lỗ tâm trên máy chuyên dùng
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
311
CHƯƠNG 7
DỤNG CỤ PHỤ
Cơ cấu kẹp dao trên máy khoan
Cơ cấu kẹp dao trên máy tiện
Cơ cấu kẹp dao trên máy phay
312
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Ống côn
Các cơ cấu phổ biến
314
313
7.1 Cơ cấu kẹp dao trên máy khoan
Bầu kẹp mũi khoan
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
315
316
7.2 Cơ cấu kẹp dao trên máy tiện
Kết cấu
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
317
318
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Kết cấu
Kết cấu
320
319
7.3 Cơ cấu kẹp dao trên máy phay
Kết cấu
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
321
CHƯƠNG 8
ĐỒ GÁ LẮP RÁP, KIỂM TRA, HÀN
Đồ gá lắp ráp
Đồ gá kiểm tra
Đồ gá hàn
322
8.1 Phân loại đồ gá lắp ráp
Đồ gá lắp ráp vạn năng
Dùng trong sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Thành phần
Bàn lắp ráp
Chế tạo bằng gang, có rãnh chữ T hoặc lỗ ren để gá đối tượng
lắp
Khối V, ke gá
Gá chi tiết cơ sở khi lắp ráp
Thường có các lỗ thông suốt để luồng bulong kẹp chặt
Các loại kích
Để đỡ và nâng vật nặng, kồng kềnh
Các cơ cấu phụ khác như tấm lót, chêm, mỏ kẹp, bulong
323
324
8.2 Một số kết cấu đồ gá lắp ráp
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
325
326
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
328
327
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
330
329
8.3 Đồ gá kiểm tra
Độ chính xác đo
Độ chính xác kiểm tra là hiệu số giữa chỉ số của dụng cụ đo
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
và giá trị thực tế của đại lượng đo
Sai số nằm trong khoảng 10-20% dung sai của đối tượng đo
Sai số đo bao gồm
Sai số chuẩn và sai số kẹp chặt khi đo
Sai số điều chỉnh đồ gá
Sai số do đồ gá bị mòn
Sai số do nhiệt độ thay đổi khi đo
Khi thiết kế đồ gá kiểm tra phải chú ý tới nguyen nhân gây ra
sai số đo trên đấy và cố gắng giảm hoặc loại trừ ảnh hưởng
của các nguyên nhân đó
331
Khi chỉ cần kiểm tra một số phần trăm chi tiết nhất định thì
năng suất của đồ gá kiểm tra có thể giảm và có thể sử dụng
kết cấu đồ gá đơn giản
Với chi tiết nhỏ và vừa dùng đồ gá tĩnh
Với chi tiết lớn dùng đồ gá di động (gá trên chi tiết)
Để nâng cao năng suất kiểm tra, người ta thiết kế đồ gá cho
phép gá đặt một lần là có thể xác định được nhiều thông số
hoặc dùng thiết bị tự động/bán tự động.
332
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
334
333
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Sơ đồ đo chi tiết dạng trục
8.4 Đồ gá kiểm tra
8.4 Đồ gá kiểm tra
336
335
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
338
337
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot (Case study)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
339
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot (Case study)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
340
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot (Case study)
Nguyên tắc sắp xếp thứ tự ưu tiên
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Nguyên tắc xét triệt để
Nếu chi tiết bị vướng bởi bất kỳ chi tiết nào thì chuyển qua thao
tác ẩn chi tiết cản trở đi và xét tiếp với các chi tiết khác tránh
trường hợp bỏ sót 2 chi tiết cùng cản trở khi đó chuỗi 2 nhánh sẽ
chỉ còn một nhánh.
Nguyên tắc xét nối đuôi
Ví dụ chuẩn ban đầu sẽ là chi tiết A (chi tiết ngoài cùng bên trái).
Chi tiết A bị chi tiết B cản trở (suy luận B phải có sau A để khi
hàn chi tiết A sẽ không có chi tiết B nằm ở đấy cản trở).
Xét đến chi tiết B nhận thấy chi tiết B bị chi tiết C cản trở và
suy luận được chi tiết C phải có sau chi tiết B Xét đến chi tiết C
nếu chi tiết C không bị cản trở thì dừng xét.
Lúc này sẽ xuất hiện một chuỗi gồm một nhánh theo thứ thự A
BC
341
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot (Case study)
Nguyên tắc sắp xếp thứ tự ưu tiên
Nguyên tắc đảm bảo kỹ thuật
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Để đảm bảo một yêu cầu kỹ thuật nhất định về việc đạt độ chính
xác, yêu cầu lắp ráp sau này v.v. bắt buộc 2 chi tiết cần nằm trong
cùng 1 nguyên công thì giữa 2 chi tiết sẽ tạo thành 1 nhánh bắt
buộc.
Nguyên tắc đồng cấp
Tất cả chi tiết đều cản trở chung một chi tiết hoạc cùng bị một
chi tiết cản trở nhưng giữa các chi tiết này lại không có bất cứ
ràng buộc thứ tự ưu tiên với nhau được gọi là đồng cấp. Khi
chia thì các chi tiết này có thể cùng nguyên công hay khác nguyên
công đều được nhưng vẫn phải tuân theo thứ tự ưu tiên.
Với các chi tiết không ảnh có ảnh hưởng tới các chi tiết khác
được xếp vào nhóm đồng cấp và sẽ được xếp cuối cùng trong
bảng chia nguyên công
342
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot (Case study)
Nguyên tắc sắp xếp thứ tự ưu tiên
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Ví dụ nguyên tắc đảm bảo kỹ thuật
CUM01 và CUM13 được thiết kế có 2 chốt định vị dùng đề định vị
khung CCB khi lắp ráp vào ô tô. Vì trong quá trình hàn thì nhiệt
hàn sinh ra có thể làm cong vênh CCB dẫn đến sai số lớn.
Do đó cụm 1 và cụm 13 sẽ được hàn cùng với nhau trong cùng
một nguyên công và xếp vào những nguyên công cuối cùng khi đó
sai số do nhiệt sẽ được hạn chế.
343
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot (Case study)
Nguyên tắc sắp xếp thứ tự ưu tiên
Ví dụ nguyên tắc đồng cấp
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
344
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot (Case study)
Chia nguyên công
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Các sắp xếp nguyên công
Xếp các nguyên công có thứ tự ưu tiên cao nhất trước , nhóm các chi
tiết không ảnh hưởng đến chi tiết khác sẽ xếp sau cùng.
Sau khi xếp 1 cụm vào nhóm hàn vào trục lập tức điền các nhóm hàn
chuẩn bị cho cụm đó lần lượt vào các nguyên công ngay trước đó
Bộ ưu tiên có chuỗi dài nhất nên xếp trước.
Gặp các nhóm đảm bảo kỹ thuật thì gộp cố định tại nguyên công đó.
Nên ưu tiên các chi tiết có hướng rút hạn chế nhất xếp trước.
Kết hợp làm mới dữ liệu liên tục cho bảng trong exel để kiểm soát
thời gian gá, chiều dài đường hàn liên tục tránh trường hợp xếp hết
mới tính lại đường hàn.
Khi cần chuyển một chi tiết đến nguyên công khác cần kết hợp xem
sơ đồưu tiên.
Nên thử nhiều cách xếp khác nhau để tối ưu được bảng chi nguyên
công.
345
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot (Case study)
Chia nguyên công
Đảm bảo các yêu cầu đối với từng nguyên công.
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Các chi tiết, cụm chi tiết thoả mãn được các yếu tố đặt ra sẽ xếp
cùng một nguyên công hàn.
Giảm thiểu trường hợp vận chuyển chi tiết cách đoạn nguyên
công.
Ưu tiên xếp nguyên công sao cho cụm chi tiết sau khi hàn ở
nguyên công này thì nguyên công sau sẽ được hàn luôn vào trục
Yêu cầu cụ thể
Các chi tiết hàn vào trục có hướng rút giống nhau
Tuân thủ thứ tự ưu tiên
Có thời gian gá đặt gần bằng nhau dao động ở mức 12t
Có chiều dài đường hàn chênh nhau không quá lớn tuỳ vào độ phức
tạp khi gá chi tiết trong nguyên công.
Đảm bảo mạch di chuyển của chi tiết qua các nguyên công.
346
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot (Case study)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
347
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot (Case study)
Bố trí không gian hàn
Bố trí không gian hàn cho các chi tiết để đảm bảo vị trí tương
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
quan của các chi tiết trong quá trình hàn thuận lợi, khi rút chi tiết
hàn không bị vướng, không va chạm khi quay JIG
348
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot (Case study)
Phân tích định vị, kẹp chặt
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
349
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot (Case study)
Phân tích định vị, kẹp chặt
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
350
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot (Case study)
Phương án gá đặt
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
351
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot (Case study)
Phương án gá đặt (Ví dụ)
Định vị cụm chi tiết sử dụng phiến tỳ, chốt tỳ chỏm cầu
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Kẹp chặt cụm chi tiết bằng 1 xi lanh đơn hành trình 40mm. Đòn
kẹp đơn với lực kẹp vuông góc và nằm trên đường trung trực
của đoạn nối tâm hai chốt tỳ chỏm cầu.
352
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot (Case study)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
353
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot (Case study)
Hiệu chỉnh đồ gá và yêu cầu của đồ gá.
Yêu cầu khi thiết kế.
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đối với đồ gá hàn do quá trình hàn xảy ra biến dạng nhiệt làm
cong vênh chi tiết. Do đó quá trình kiểm soát sai số sẽ được hiệu
chỉnh sau khi hàn thử chi tiết.
Để hiệu chỉnh sau này thì bộ JIG đã được thiết kế có sẵn các tấm
đệm điều chỉnh. Đệm điều chỉnh được bố trí để căn chỉnh theo
phương cần thiết.
Các vị trí lắp chốt định vị sẽ dùng chốt định vị có đầu ren để rút
chốt. Mỗi lắp chốt ở các vị trí thường xuyên điều chỉnh với mối lắp
chặt (H7/n6 hoặc H7/m6) đối với các vị trí không tháo lắp nhiều
sẽ dùng mối ghép có độ dôi lớn (H7/p6)
354
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
8.5 Đồ gá hàn
Thiết kế đồ gá hàn cho robot (Case study)
Hiệu chỉnh đồ gá và yêu cầu của đồ gá.
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Yêu cầu đồ gá sau khi lắp đặt hoàn chỉnh.
Sau khi lắp đặt hoàn chỉnh đồ gá được kiểm tra bằng máy đo 3D
CMM đo sai số của đồ gá so với thiết kế 3D.
Các kích thước cần kiểm tra sẽ lấy 01 gốc toạ độ làm chuẩn nằm
trên tấm BASE của đồ gá.
Các kích thước kiểm tra bao gồm các bề mặt định vị phiến tỳ, chốt
tỳ, dẫn hướng.
Sai số cần đạt không quá 1 mm (chiều dài) và 0,5° (góc)
355
Nguồn: TS. Nguyễn Anh Dũng - NCM CNCTM - ĐHBKHN
CHƯƠNG 9
THIẾT KẾ ĐỒ GÁ CHUYÊN DÙNG
Tài liệu thiết kế ban đầu
Trình tự thiết kế đồ gá
Ví dụ cụ thể
Hiệu quả kinh tế của đồ gá
356
9.1 Tổng quan
Phương hướng chung
Tiêu chuẩn hóa kết cấu của từng chi tiết, từng cụm chi tiết
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
để có thể dễ dàng lắp thành đồ gá
Dùng các phương tiện tác dụng nhanh nếu có thể như: dầu
ép, khí nén, điện tử, điện cơ, chân không v.v.
Tự động hóa khâu gá đặt để nâng cao năng suất và phù
hợp với các thiết bị tự động
Có thể sử dụng đồ gá điều chỉnh để gia công nhóm chi tiết
nếu cần
357
358
9.2 Trình tự thiết kế đồ gá
Quy trình chung
Thiết kế nguyên lý
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Dựa vào phương án định vị và kẹp chặt đã hình thành trên sơ
đồ nguyên công cần vẽ phác và xác định sơ đồ nguyên lý cơ
bản của đồ gá như đồ định vị, kẹp chặt, cơ cấu dẫn hướng, so
dao, thân đồ gá v.v.
Thiết kế kết cấu cụ thể
Sau khi tham khảo các chi tiết bộ phận tiêu chuẩn, vẽ bản vẽ
lắp. Các chi tiết trong đồ gá hầu hết là lựa chọn, riêng cơ cấu
kẹp chặt cần tính toán sức bền
Vẽ bản vẽ lắp theo quy định với chế độ lắp cho các mối lắp
quan trọng, yêu cầu kỹ thuật của đồ gá, đánh số thứ tự, chọn
vật liệu cho từng chi tiết thành phần của đồ gá
Vẽ tách chi tiết vơi đầy đủ kích thước và yêu cầu gia công
Hiệu chỉnh bản vẽ 359
361
chế độ lắp của bạc dẫn hướng, then dẫn hướng hay các chốt
định vị với thân đồ gá.
Các kích thước bao của đồ gá: chiều cao, chiều rộng và chiều
dài lớn nhất.
Các kích thước cần thiết khi chế tạo, lắp ráp, điều chỉnh đồ gá
và dụng cụ khi điều chỉnh nguyên công: kích thước khoảng
cách giữa các chốt định vị, kích thước giữa hai bạc dẫn khi gia
công lỗ.
Ghi yêu cầu kỹ thuật của đồ gá ưu tiên ghi bằng ký hiệu hạn
chế ghi bằng lời.
Bảng kê chi tiết cần có tên gọi, số lượng, vật liệu và ghi chú độ
cứng của các bề mặt làm việc
362
9.2 Trình tự thiết kế đồ gá
Một số chú ý khi trình bày bản vẽ đồ gá
Ghi số thứ tự
Số thứ tự chi tiết và cụm chi tiết trên các bản vẽ lắp đồ gá được
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
ghi phía trên các đường kẻ ngang, song song với khung tên
chính và nằm trên một đường thẳng đứng hoặc nằm ngang của
các mặt cắt hoặc hình chiếu.
Số thứ tự được ghi từ nhỏ đến lớn theo chiều kim đồng hồ
Đường dẫn phải bắt đầu bằng một dấu tròn đen vẽ bằng nét
mảnh.
Yêu cầu với một số máy
Đồ gá phay cần có cữ so dao còn then dẫn hướng có thể có
hoặc không tuỳ thuộc vào yêu cầu của nguyên công.
Đồ gá khoan, khoét, doa có phiến dẫn và bạc dẫn hướng dụng
cụ, nếu làm trên máy doa ngang cũng phải có then dẫn hướng.
Đồ gá tiện có phần định vị với trục chính và cơ cấu cân bằng nếu
363
cần
Kiểu lắp
Bạc dẫn hướng với bạc lót, bạc lót với phiến dẫn
Chốt trụ/chốt trám với thân đồ gá
Then dẫn hướng trên rãnh
Chốt định vị với đồ gá
v.v.
Yêu cầu về vị trí tương quan
Độ vuông góc với tâm bạc dẫn với đáy đồ gá
Độ song song/vuông góc của mặt phiến tỳ với đáy đồ gá
Độ vuông góc của tâm khối V với đáy đồ gá
Độ vuông góc/song song của cữ so dao với đáy đồ gá
Độ vuông góc/song song của mặt cữ so dao so với mặt bên then dẫn
hướng nếu có
v.v
365
9.3 Ví dụ cụ thể
Hình thức thực hiện
Phân tích trực tiếp trên một số đồ gá đã giao cho các nhóm
trong bài tập lớn
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Các nhóm nộp bài tập lớn và các nhóm nhận xét chéo của
nhau
Khuyến khích các nhóm phân tích và nhận xét chéo bài của
các nhóm
Lựa chọn ngẫu nhiên 1 đồ gá phay và đồ gá khoan để cả lớp
cùng phân tích
Chỉ ra vấn đề sai sót của các đồ gá mà sinh viên đã thiết kế và
cách hiệu chỉnh
366
CHƯƠNG 10
ĐỒ GÁ GIA CÔNG TRÊN MÁY CNC
Hiệu quả sử dụng
Kết cấu đồ gá
Các loại đồ gá
367
369
370
10.2 Gá đặt đồ gá trên máy CNC
Một số cách gá đặt đồ gá trên máy CNC
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
371
372
https://publications.virtualpaper.com/steadyrain/2020_carr_lane_catalog/#8/
10.3 Đồ gá phổ biến trên máy CNC
Tấm gá (Tooling plate)
Tấm gá hình chữ nhật (Rectangular Tooling Plates)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Đây là loại phổ biến nhất, được sử dụng rộng rãi cho nhiều
ứng dụng gá đặt khác nhau. Kích thước từ 12” x 16” tới 24” x
32”.
Được làm bằng vật liệu ASTM Class 40 (gang xám), được mài
phẳng và đảm bảo độ song song tốt
373
Sử dụng cho trung tâm gia công với các kích thước tiêu chuẩn
320mm, 400mm, 500mm, 630mm, và 800mm vuông
Với hình chữ nhật, kích thước tiêu chuẩn là 320 x 400mm, 400
x 500mm, 500 x 630mm, and 630 x 800mm.
374
10.3 Đồ gá phổ biến trên máy CNC
Tấm gá (Tooling plate)
Tấm gá hình tròn (Round Tooling Plates)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Loại tấm gá này dùng phổ biến trong bàn quay hoặc phân độ.
Nó có đường kính phổ biến là 400mm, 500mm và 600mm.
Nó cũng làm từ vật liệu ASTM Class 40 (gang xám) và có
nhiều dãy lỗ để lắp ráp
375
376
10.3 Đồ gá phổ biến trên máy CNC
Tấm gá
Tấm gá bậc (Platform Tooling Plates)
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Có bề mặt lắp ghép cao hơn so với mặt bàn nên thuận tiện cho
việc tiếp cận vào bề mặt gia công trên trung tâm gia công nằm
ngang.
Phù hợp với chi tiết ngắn treo chiều Z để tránh bị giới hạn hành
trình.
Kích thước tiêu chuẩn là 500mm, 630mm và 800mm
377
hay 4 mặt gá đặt khác nhau. Nó cho phép gá trực tiếp chi tiết
lên khối hoặc thông qua đồ gá khác.
Các mặt được gia công chính xác. Kích thước tiêu chuẩn
320mm, 400mm, 500mm, 630mm, and 800mm
378
TS. Phùng Xuân Lan – Bộ môn CNCTM – Viện Cơ khí – Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Yêu cầu kỹ thuật
Tấm gá & Khối gá
10.3 Đồ gá phổ biến trên máy CNC
379