Professional Documents
Culture Documents
vn
BÀI 1: BỘ LY HỢP Ô TÔ
1.1 Những hư hỏng thường gặp và cách khắc phục
Các hư hỏng thường gặp của ly hợp gồm một số trường hợp sau:
Moayơ then hoa quá mòn lỏng trên Thay chi tiết mới đã mòn
trục sơ cấp hộp số. khuyết.
4. Bộ ly hợp bị Các lò xo giảm dao động xoắn của Thay mới đĩa ly hợp.
khua ở vị trí nối đĩa ly hợp bị yếu hoặc gãy. Định tâm và chỉnh lại.
khớp. Động cơ và hộp số không ngay tâm.
Vòng bi buýt tê bị mòn, hỏng, thiếu
dầu bôi trơn.
5. Bộ ly hợp bị Cần bẩy bị chỉnh sai. Tổ chức bôi trơn hoặc
khua ở vị trí cắt Vòng bi gối đầu trục sơ cấp trong thay mới.
khớp. tâm bánh đà bị mòn hỏng hoặc khô Chỉnh lại.
dầu bôi trơn. Bôi trơn hoặc thay mới.
Động cơ hộp số không thẳng hàng. Chỉnh lại.
Mâm ép bị vênh, nứt. Chỉnh lại.
6. Chấn rung bàn Chỉnh sai 3 cần bẩy. Chỉnh lại.
đạp ly hợp. Vỏ bộ ly hợp bị lệch tâm với bánh Chỉnh lại.
đà. Chỉnh lại, hoặc thay mới.
Catte bộ ly hợp bị lệch. Sửa chữa lại.
Bánh đà không được ráp đúng chốt
định vị.
Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp Chỉnh lại.
không đúng.
7. Đĩa ly hợp Ba cần bẩy bị cong, kẹt. Chỉnh lại, hoặc thay mới.
chóng mòn. Mâm ép hoặc đĩa ly hợp bị vênh. Thay mới bộ phận hỏng.
Sử dụng liên tục bộ ly hợp. Hạn chế việc sử dụng.
Người điều khiển xe ấn mãi lên bàn Không gác chân lên bàn
đạp ly hợp. đạp ly hợp khi ôtô chạy.
Bàn đạp bị cong hoặc kẹt. Uốn thẳng, bôi trơn.
8. Bàn đạp ly hợp
Các cần đẩy cơ khí không ngay Chỉnh lại.
nặng.
nhau.
Đĩa ma sát bị cong. Nắn hoặc thay mới.
9. Ly hợp bị rơ. Do dầu mỡ dính vào đĩa ma sát. Rửa hoặc thay mới.
Các răng then hoa trên trục vào hộp Tổ chức bôi trơn, thay
số bị sét hoặc bị hư. mới.
- Khi xiết các bu lông bắt nắp đậy trước tiên phảI dùng tay vặn chặt bằng tay
trước, rồi mới dùng khẩu, tay vặn xiết chặt
- Khi xiết bu lông bằng tay vặn phảI xiết đều từ từ và đan xen chéo nhau đường
tâm và xiết đúng lực.
2.5 Sơ đồ bố trí chung hộp số FR.
Cấu tạo chung của hộp số FR được mô tả theo hình:
Ngoài phần kiểm tra trên ta cần kiểm tra các điểm sau, nếu không đạt tiêu
chuẩn thì phải sửa chữa :
Đường kính lỗ lắp thanh trược không được mòn quá 0,11 – 0,15 mm so với
đường kính tiêu chuẩn.
Ổ tựa hình côn ăn khớp với chỗ lắp cần hộp số không mòn quá 0,8 mm.
Đường kính chỗ làm việc của thanh trượt không mòn quá 0,05 – 0,12 mm so
với kích thước tiêu chuẩn .
Độ cong của thanh trượt cho phép tối đa là 0,15 mm .
Bề mặt cạnh hốc đầu tiên trên càng sang số (chỗ lắp với đầu cần hộp số)
nếu mòn quá 0,3 – 0,6 mm thì phải phục hồi lại.
Chiều dày đầu càng cua sang số không mòn quá 0,15 – 0,4 mm.
Đường kính lố lắp trục trượt ở càng cua sang số không quá 0,05 – 0,07 mm.
Rãnh hãm khớp cầu cần sang số không mòn quá 0,4 mm .
Các bánh răng số không được vỡ 2 răng liên tiếp và 5 răng trên cùng một
bánh răng.
Bề dày các bánh răng số cho phép mòn tối đa 0,3 mm.
Khe hở giữa các bánh răng ăn khớp tối đa cho phép 0,4 mm.
Sau khi lắp và bánh răng vào đúng vị trí, đổ dầu có chất lượng đúng theo yêu cầu vào
hộp số, sau đó lắp bộ càng sang số với bộ đồng tốc và các càng sang số ở vị trí trung gian, lắp
cần sang số ở bên ngoài hay bên trong vỏ hộp số và kiểm tra hoạt động của các cần số.
Để đảm bảo hộp số làm việc một cách hoàn hảo trước khi lắp lên xe ta phải thử lại hộp số.
Cách thử được tiến hành như sau: Lắp hộp số lên giá thử để theo dõi tình trạng làm việc của
nó (thử hộp số khi có phụ tải và khi không có phụ tải). Cho các bánh răng chủ động quay
ở tốc độ 1000 – 1450 vòng /phút , thử nhiều lần tùy theo tình hình thực tế của các bánh răng
và ổ bi đỡ trục số.
Sau khi thử, nhiệt độ của dầu và các bánh răng không được tăng lên vượt quá 400C. Nếu
thử ở trong nhà (với nhiệt độ xung quanh là 250C) thì sau khi thử nhiệt độ của dầu và bánh răng
không được quá 650C.Sau khi thử xong hộp số phải đảm bảo các điều kiện như sau :
Khi sang số và về số, các bánh răng vào khớp và ra khớp dễ dàng.
Bài giảng Thực hành Hệ thống truyền lực Ô tô 23
Bộ Môn Khung gầm – www.faet.iuh.edu.vn
Khi bánh răng làm việc phải có tiếng kêu đều, không được có tiếng va đập.
Hộp số không được tự động nhảy số, không được rò rỉ dầu.
Đối với hộp số phụ tải kiểm tra kỹ trạng thái lắp ghép và sửa chữa để đảm bảo cho xe
hoạt động tốt nhất.
Loại dầu và số lượng dầu sử dụng phải đúng theo qui định của hãng xe.
Dầu sử dụng cho hộp số cơ khí, thông thường là SAE 90.
Triệu chứng thường gặp và dễ nhận thấy nhất là các âm thanh bất thường
phát ra từ hộp số ngay cả khi dừng xe hay đang chuyển động ở các số khác nhau.
Đó có thể là các âm thanh với âm tần cao hay các tiếng kim loại nghiến vào nhau.
Ly hợp đôi khi đóng mở rất chậm hay thậm chí không nhúc nhích khi
chuyển số sang “D” hay “R”.
Tua máy không giảm khi chuyển sang “D” hay “R”
Chỉ lên số khi vòng tua lớn ngay cả khi nhấn chân ga nhẹ nhàng
Khi leo dốc, tua máy tăng nhưng vận tốc xe không tăng
Để có thể tiến hành phát hiện hư hỏng và khắc phục đối với hộp số tự động
được chính xác và nhanh chóng, phải có 3 điều cần thiết sau:
XÁC NHẬN CÁC Kiểm tra xem triệu chứng nào thực tế tổn tại
TRIỆU CHỨNG trong số các triệu chứng mà khách hàng khiếu
nại:
- Xe không chạy hay tăng tốc kém
- Ăn khớp giật
- Không chuyển số
- Không có phanh động cơ
Xả Dầu Hộp Số
- Dùng lục giác 10 tháo vít xả dầu
Tháo công tắc khởi động trung gian
- Tháo 2 bulông
- Tách với công tắc khởi động trung gian
Tháo ly hợp C2
Nếu dải phanh còn tốt nhưng hành trình của pittông
không nằm trong tiêu chuẩn , lắp cần đẩy pittông dài
hơn.
. Chiều dài cần đẩy :72.9 mm - 71.4mm
Nếu vật liệu ma sát trên đĩa ma sát tróc ra hay bị biến
mầu ở mặt có in mã số bị mòn thay mới đĩa masát
Trước khi lắp đĩa ma sát mới ngâm chúng trong dầu ít
nhất là 15 phút
Kiểm tra li hợp số tiến
- Lắp phe gài (dùng vít tác động mạnh và nhanh để phe gài vào đúng
rãnh trên vỏ hộp số
Phải đánh dấu trước khi tháo ( hình trên) và các chi tiết này phải thẳng
hàng khi ráp lại.
Tháo vòng hãm
- Dùng búa đóng nhẹ lên vành ngoài của
vòng bi.
- Dùng 2 vít dẹp có cùng chiều dài tháo 4
phe gài ra khỏi rãnh.
Tuy nhiên, tiếng kêu từ bộ vi sai thường được lẫn với tiếng kêu phát ra từ
động cơ, khí xả, rung ống xả, tiếng kêu bánh xe, các vòng bi của bánh xe, khung
và thân xe vì vậy điều quan trọng chuẩn đoán hư hỏng:
CHUẨN ĐOÁN HƯ
HỎNG
TIẾNG KÊU KHI XE CHUYỂN ĐỘNG TIẾNG KÊU KHI QUAY VÒNG:
THẲNG VỀ PHÍA TRƯỚC:
- Do lỏng vòng bi trục cầu sau
- Do thiếu dầu hộp số
- Do mòn, hư hỏng bánh răng bán trục,
- Vết ăn khớp răng hoặc khe hở ăn khớp bánh răng vi sai hoặc trục bánh răng vi sai
giữa bánh răng vành chậu và bánh răng
quả dứa không đúng
Tháo bệ đỡ bộ vi sai
- Nới lỏng các bulong giử bệ đỡ
- Tháo đai ốc điều chỉnh vi sai
- Tháo 2 bệ đỡ, lấy bộ vi sai ra ngoài
Lắp vỏ vi sai
Thay thế bánh răng bán trục và bánh răng hành tinh, thì thay như một bộ (2 bánh
răng bán trục và 2 bánh răng hành tinh)
Lưu ý: chọn các đệm đạt khe hở nằm trong tiêu chuẩn
- Lắp 2 bánh răng bán trục với các đệm, bánh răng hành tinh với các đệm
- Dùng đồng hồ so, đo khe hở ăn khớp bánh răng bán trục trong khi giữ một
bánh răng vi sai về phía vỏ vi sai.
- Khe hở cho phép: 0.05-0.02 mm
- Gióng thẳng các dấu bánh răng trên bánh răng vành chậu và vỏ vi sai
- Lắp tạm 4 tấm hãm mới và bu lông
- Sau khi bánh răng vành chậu vửa nguội, xiết bộ bu lông lại
- Dùng búa và đục, đục tấm hãm lại.
Lưu ý: Khác với tiêu chuẩn , điều chỉnh tải trọng ban đầu của vòng bi bán trục
hoặc sửa chữa lại.
Kiểm tra vết ăn khớp giữa niềng răng và bánh răng phát động
- Bôi bột màu lên 4 mặt răng ở các vị trí đối xứng
- Quay niềng răng nhiều vòng
- Kiểm tra vết ăn khớp
- Mắc đồng hồ so kế vào lưng vòng răng , đầu đo sẽ đặt vuông góc với bề
mặt bánh răng sau đó quay bánh răng .
- Độ đảo lớn nhất: 0.07mm
- Nếu khác tiêu chuẩn cho phép thay mới
Kiểm tra khe hở ăn khớp bánh răng bán trục
- Dùng đồng hồ so
- Khe hở ăn khớp: 0.05 – 0.20 mm
- Nếu không như tiêu chuẩn, lắp các đệm chặn
- Điều chỉnh sơ bộ ban đầu tải trọng bánh răng phát động
- Lắp bánh răng phát động và vòng bi phía trước
Lưu ý: Lắp shim, các shim chặn và phốt chặn, bôi dầu hộp số lên các ren của đai ốc
- Chỉnh tải trọng ban đầu bánh răng phát động bằng cách xiết đai ốc bích nối
o Tải trọng ban đầu quay:
o Vòng bi mới: 16-21 kgf.cm
o Vòng bi cũ: 8-11 kgf.cm
Sau một thời gian sử dụng, tùy theo từng hãng xe quy định. Chúng ta tiến hành bảo
dưỡng và sửa chữa định kỳ theo số km xe chạy được hoặc hư hỏng bất thường.
Tùy theo mức độ chịu lực hướng kính và lực dọc trục phân thành bán trục không
giảm tải, giảm tải 1/2, giảm tải 3/4 và giảm tải hoàn toàn.
- Ổ tựa bên trong và bên ngoài đặt trực tiếp lên bán trục. Loại này hiện nay
không sử dụng vì làm việc căng thẳng.
- Làm cong trục, các rãnh then hoa bị trầy xước, công vênh nên không lắp được
với các bộ vi sai. => Rà mài, nếu cong vênh thì nắn lại hoặc thay mới
- Ổ tựa bên trong đặt trên vỏ vi sai và ổ tựa bên ngoài đặt trực tiếp lên bán trục.
- Làm cong trục, các rãnh then hoa bị trầy xước, công vênh nên không lắp được
với các bộ vi sai. => Rà mài, nếu cong vênh thì nắn lại hoặc thay mới
- Ổ tựa bên trong đặt trên vỏ vi sai và ổ tựa bên ngoài đặt lên dầm cầu và moyeu
bánh xe mà không đặt trực tiếp lên bán trục.
- Làm cong trục, các rãnh then hoa bị trầy xước, công vênh nên không lắp được
với các bộ vi sai. => Rà mài, nếu cong vênh thì nắn lại hoặc thay mới
- Ổ tựa bên trong đặt trên vỏ vi sai và 2 ổ tựa bên ngoài đặt lên dầm
- Làm cong trục, các rãnh then hoa bị trầy xước, công vênh nên không lắp được
với các bộ vi sai. => Rà mài, nếu cong vênh thì nắn lại hoặc thay mới