Professional Documents
Culture Documents
Chương 9 Quản trị rủi ro kinh tế và chuyển đổi
Chương 9 Quản trị rủi ro kinh tế và chuyển đổi
CHƯƠNG 9:
QUẢN TRỊ RỦI
RO KINH TẾ VÀ
RỦI RO CHUYỂN
ĐỔI
Mục tiêu chương học
• Tìm hiểu làm thế nào rủi ro kinh tế của một công ty đa quốc gia có
thể được phòng ngừa
• Tìm hiểu cách phòng ngừa rủi ro chuyển đổi của công ty đa quốc gia
Phòng ngừa rủi ro kinh tế
Rủi ro giao dịch chỉ thể hiện duy nhất rủi ro về tỷ giá khi chuyển đổi dòng
tiền ngoại tệ thuần sang đô la Mỹ hoặc khi mua ngoại tệ để thanh toán các
khoản phải trả.
Rủi ro kinh tế thể hiện tác động của biến động tỷ giá hối đoái đối với dòng
tiền trong tương lai của một công ty
Ví dụ: Rủi ro kinh tế của Nike đến từ rất nhiều tình huống khác nhau:
(1) Công ty chịu rủi ro giao dịch vì khoản mua và các giao dịch bán hàng với
số lượng lớn bằng ngoại tệ
(2) Thu nhập từ các công ty con chuyển về công ty mẹ tại Mỹ cũng phản ánh
rủi ro giao dịch và do đó phản ánh rủi ro kinh tế.
(3) Sự thay đổi tỷ giá làm ảnh hưởng đến như cầu về giày ở các công ty khác
(ví dụ như Adidas, Puma, etc) có thể ảnh hưởng gián tiếp lên nhu cầu về
giày thể thao của Nike
Làm thế nào việc quản lý rủi ro có thể làm
tăng giá trị của một công ty đa quốc gia?
Phòng ngừa rủi ro kinh tế
Đánh giá rủi ro kinh tế
• Một công ty đa quốc gia phải xác định được công ty chịu rủi ro kinh tế như
thế nào trước khi công ty có thể thực hiện việc kiểm soát rủi ro kinh tế
của mình.
• Ví dụ về công ty Madison Co.: công ty đánh gía dòng tiền trước thuế chịu
ảnh hưởng như thế nào đối với các kịch bản khác nhau có thể có của tỷ
giá.
Tác động ban đầu của tỷ giá hối đoái có thể
xảy ra đối với dòng tiền của Madison Co.
Phòng ngừa rủi ro kinh tế
công ty HỆ SỐ GÓC
A Không đáng kể
B Không đáng kể
C Hệ số = 0,45 có ý nghĩa thống kê (R2 = 0,8)
Ví dụ về phòng ngừa rủi ro kinh tế
Nhận dạng nguồn gốc của rủi ro
Savor đã xác định được một công ty (công ty C) là nguyên nhân của rủi
ro. Savor thấy rằng các khoản trong bảng báo cáo thu nhập như doanh
thu tại Mỹ, giá vốn hàng bán và chi phí hoạt động. Sau khi phân tích hồi
quy công ty thấy rằng:
• Mối quan hệ giữa doanh thu công ty C và giá trị của Euro là dương
đáng kể
• Không có mối quan hệ giữa giá vốn hàng bán của công ty C và giá trị
của Euro
• Không có mối quan hệ giữa chi phí hoạt động của công ty C và giá trị
của Euro
Khi Euro yếu đi, doanh thu của công ty C từ những khách hàng Mỹ
giảm một cách đáng kể. Do vậy, rủi ro kinh tế của Savor có thể do sự
cạnh tranh nước ngoài.
Ví dụ về phòng ngừa rủi ro kinh tế
Sử dụng chiến lược để phòng vệ rủi ro kinh tế
• Chính sách giá: công ty C có thể tăng sức cạnh tranh của mình bằng
cách giảm giá. Tuy nhiên, giá giảm làm doanh thu giảm và dòng tiền
sẽ giảm, nên nó không hoàn toàn loại bỏ được rủi ro kinh tế.
• Phòng vệ rủi ro với hợp đồng kỳ hạn: Công ty C của Savor có thể bán
kỳ hạn Euro trong thời kỳ công ty muốn phòng vệ các tác động bất lợi
của Euro. Tuy nhiên, công ty không biết doanh thu của mình là bao
nhiêu Euro trong tương lai.
Ví dụ về phòng ngừa rủi ro kinh tế
Sử dụng chiến lược để phòng vệ rủi ro kinh tế
• Mua hàng từ nhà cung cấp nước ngoài: hỗ trợ tài chính một phần
hoạt động kinh doanh của mình bằng những khoản vay bằng Euro
thay vì Đô la Mỹ. Nếu đồng euro suy yếu, Công ty C sẽ cần ít đô la
hơn để trang trải các khoản trả nợ. Nếu đồng euro mạnh lên, Công ty
C sẽ cần nhiều đô la hơn để trang trải các khoản trả nợ.
• Xem xét lại hoạt động của đơn vị khác: Savor có thể điều chỉnh hoạt
động của các công ty khác theo cách mà rủi ro của công ty C sẽ được
bù đắp.
Quản trị rủi ro với tài sản cố định
Một công ty đa quốc gia có tài sản cố định ở nước ngoài, dòng tiền
cuối cùng bằng đô la Mỹ nhận được khi bán các tài sản đó bị phụ thuộc
vào rủi ro tỷ giá.
Phòng ngừa rủi ro bán tài sản cố định bằng cách:
• Bán tiền tệ kỳ hạn trong hợp đồng kỳ hạn dài hạn
• Tạo ra một khoản nợ bằng đồng tiền mà khoản nợ đó phù hợp với giá
trị dự tính của tài sản vào thời điểm tương lai khi tài sản được bán đi.
Hạn chế của phòng vệ rủi ro bán tài sản cố định:
• Công ty đa quốc gia có thể không biết ngày nào họ sẽ bán tài sản.
• Công ty đa quốc gia có thể không biết giá bằng đồng tiền địa phương
mà công ty sẽ bán.
à Công ty không có khả năng tạo ra một khoản nợ hoàn toàn khớp với
ngày và số tiền bán tài sản cố định.
Quản trị rủi ro chuyển đổi
Rủi ro chuyển đổi xảy ra khi một công ty đa quốc gia chuyển đổi các dữ
liệu tài chính của mỗi công ty con sang đồng tiền của nước chủ nhà để
lập bảng báo cáo tài chính hợp nhất.
Phòng vệ rủi ro chuyển đổi với hợp đồng kỳ hạn
• Rủi ro chuyển đổi có thể được phòng vệ bằng các hợp đồng kỳ hạn
hoặc tương lai.
• Công ty có thể bán kỳ hạn đồng tiền mà các công ty nước ngoài có
được từ thu nhập. Theo đó, công ty đa quốc gia sẽ tạo ra một dòng
tiền ra để bù trừ với thu nhập nhận được tính bằng đồng tiền đó.
Quản trị rủi ro chuyển đổi
Phòng vệ rủi ro chuyển đổi với hợp đồng kỳ hạn
Ví dụ: Công ty Columbus có một công ty con ở Anh. Công ty con dự
báo rằng thu nhập năm nay là 20 triệu bảng Anh. Để phòng vệ rủi ro
chuyển đổi, Columbus thực hiện 1 sự phòng vệ kỳ hạn cho thu nhập dự
kiến bằng cách bán kỳ hạn 1 năm 20 trịệu bảng Anh.
Giả sử tỷ gía kỳ hạn là 1,6 đô la Mỹ, bằng với tỷ giá giao ngay. Cuối
năm, Columbus có thể mua 20 triệu bảng Ang với tỷ giá giao ngay và
hoàn thành nghĩa vụ của hợp đồng kỳ hạn là bán 20 triệu bảng Anh.
Nếu đồng bảng Anh giảm, Columbus có thể mua đồng bảng Anh vào
cuối năm tài chính để hoàn thành hợp đồng kỳ hạn với một giá thấp
hơn giá mà công ty có thể bán. Do đó, công ty có thể tạo ra thu nhập
và thu nhập đó có thể bù đắp khoản lỗ do chuyển đổi.
Quản trị rủi ro chuyển đổi
Phòng vệ rủi ro chuyển đổi với hợp đồng kỳ hạn
Ví dụ:
Nếu đồng bảng giảm giá trong suốt năm, giả sử tỷ giá trung bình trong năm
là $1,5, thu nhập của công ty con sẽ được quy đổi như sau:
Thu nhập quy đổi = £20m x $1,5 = $30m
Nếu tỷ giá không giảm (tức giữ nguyên ở mức $1,6) thì thu nhập của công ty
sẽ là $32m à sự biến động tỷ giá làm cho thu nhập giảm đi $2m
Tuy nhiên, lợi nhuận trong hợp đồng kỳ hạn vì tỷ giá giao ngay giảm sau 1
năm. Giả sử rằng tỷ giá giao ngay là $1,5 vào cuối năm, vậy lợi nhuận từ hợp
đồng kỳ hạn sẽ là:
Lợi nhuận = Khoản tiền nhận được từ việc bán kỳ hạn – Khoản tiền chi trả
(để thực hiện nghĩa vụ hợp đồng kỳ hạn) = (£20m x $1,6) – (£20m x $1,5)
= $2m
Quản trị rủi ro chuyển đổi
Hạn chế của việc phòng vệ rủi ro chuyển đổi:
• Dự báo thu nhập không chính xác - Thu nhập của công ty con trong
giai đoạn tương lai là không chắc chắn.
• Hợp đồng kỳ hạn không có sẵn cho một số loại tiền tệ — Hợp đồng
kỳ hạn không có sẵn cho tất cả các loại tiền tệ. Cho nên công ty đa
quốc gia với các công ty con ở một số nước nhỏ hơn có khả năng
không tìm được hợp đồng kỳ hạn cho loại tiền mà công ty quan tâm.
Quản trị rủi ro chuyển đổi
Hạn chế của việc phòng vệ rủi ro chuyển đổi:
• Sai lệch kế toán — Lãi hoặc lỗ tỷ giá kỳ hạn phản ánh chênh lệch giữa
tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay trong tương lai, trong khi lãi hoặc lỗ
chuyển đổi được gây ra bởi sự thay đổi tỷ giá hối đoái trung bình
trong khoảng thời gian tạo ra thu nhập. Những khoản lỗ do quy đổi
không được miễn thuế, trong khi những khoản lãi trên hợp đồng kỳ
hạn để phòng vệ rủi ro thì bị đánh thuế
• Tăng rủi ro giao dịch - công ty đa quốc gia có thể đang tăng mức độ
rủi ro giao dịch.