You are on page 1of 28

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

CHƯƠNG 9:
QUẢN TRỊ RỦI
RO KINH TẾ VÀ
RỦI RO CHUYỂN
ĐỔI
Mục tiêu chương học

• Tìm hiểu làm thế nào rủi ro kinh tế của một công ty đa quốc gia có
thể được phòng ngừa
• Tìm hiểu cách phòng ngừa rủi ro chuyển đổi của công ty đa quốc gia
Phòng ngừa rủi ro kinh tế
Rủi ro giao dịch chỉ thể hiện duy nhất rủi ro về tỷ giá khi chuyển đổi dòng
tiền ngoại tệ thuần sang đô la Mỹ hoặc khi mua ngoại tệ để thanh toán các
khoản phải trả.
Rủi ro kinh tế thể hiện tác động của biến động tỷ giá hối đoái đối với dòng
tiền trong tương lai của một công ty
Ví dụ: Rủi ro kinh tế của Nike đến từ rất nhiều tình huống khác nhau:
(1) Công ty chịu rủi ro giao dịch vì khoản mua và các giao dịch bán hàng với
số lượng lớn bằng ngoại tệ
(2) Thu nhập từ các công ty con chuyển về công ty mẹ tại Mỹ cũng phản ánh
rủi ro giao dịch và do đó phản ánh rủi ro kinh tế.
(3) Sự thay đổi tỷ giá làm ảnh hưởng đến như cầu về giày ở các công ty khác
(ví dụ như Adidas, Puma, etc) có thể ảnh hưởng gián tiếp lên nhu cầu về
giày thể thao của Nike
Làm thế nào việc quản lý rủi ro có thể làm
tăng giá trị của một công ty đa quốc gia?
Phòng ngừa rủi ro kinh tế
Đánh giá rủi ro kinh tế
• Một công ty đa quốc gia phải xác định được công ty chịu rủi ro kinh tế như
thế nào trước khi công ty có thể thực hiện việc kiểm soát rủi ro kinh tế
của mình.
• Ví dụ về công ty Madison Co.: công ty đánh gía dòng tiền trước thuế chịu
ảnh hưởng như thế nào đối với các kịch bản khác nhau có thể có của tỷ
giá.
Tác động ban đầu của tỷ giá hối đoái có thể
xảy ra đối với dòng tiền của Madison Co.
Phòng ngừa rủi ro kinh tế

Tái cơ cấu để giảm rủi ro kinh tế


• Các công ty đa quốc gia có thể tái cơ cấu các hoạt động kinh doanh của họ
đề làm giảm rủi ro kinh tế.
• Tái cơ cấu liên quan đến việc dịch chuyển các nguồn doanh thu hoặc chi
phí tới các địa điểm khác để khớp dòng tiền vào và ra bằng ngoại tệ.
Phòng ngừa rủi ro kinh tế
Tái cơ cấu để giảm rủi ro kinh tế
Ví dụ: Công ty Mandison có dòng tiền ra nhiều hơn dòng tiền vào bằng đô
la Canada. Mandison có thể tạo ra sự cân bằng hơn bằng cách gia tăng
doanh thu đô la Canada. Chiến lược của công ty Mandison như sau:
(1) Công ty cho rằng có thể đạt được doanh thu 20 triệu đô la Canada nếu
chi thêm 2 triệu đô la Mỹ cho quảng cáo. Doanh thu tăng thêm này đòi
hỏi một khoản chi tiêu thêm là 10 triệu đô la Mỹ từ các nhà cung cấp từ
Mỹ.
(2) Giảm sự phụ thuộc vào nhà cung cấp tại Canada và tăng sự phụ thuộc
vào các nhà cung cấp tại Mỹ. Chiến lược này sẽ làm giảm đi chí phí
nguyên liệu từ các nhà cung cấp tại Canada khoảng 100 triệu đô la
Canada và làm tăng chi phí nguyên liệu từ các nhà cung cấp tại Mỹ
thêm 90 triệu đô la Mỹ.
(3) Công ty lên kế hoạch vay thêm tiền từ Mỹ và trả một phần khoản vay
hiện hữu tại ngân hàng Canada. Khoản chi phí lãi vay tăng thêm 4 triệu
đô la Mỹ và giảm 5 triệu đô la Canada chí phí lãi vay đối với Ngân hàng
Canada.
Ảnh hưởng các thay đổi có thể có của tỷ giá lên
thu nhập theo hai cấu trúc hoạt động thay thế
Rủi ro kinh tế dựa trên các cấu trúc hoạt động
ban đầu và đề xuất
Cách tái cấu trúc hoạt động để cân bằng tác
động của biến động tiền tệ đối với dòng tiền
vào và ra
CHIẾN LƯỢC ĐỀ XUẤT KHI CHIẾN LƯỢC ĐỀ XUẤT KHI
ĐỒNG NGOẠI TỆ CÓ ẢNH ĐỒNG NGOẠI TỆ CÓ ẢNH
LOẠI HOẠT HƯỞNG LỚN HƠN LÊN HƯỞNG LỚN LÊN DÒNG TIỀN
ĐỘNG DÒNG TIỀN VÀO RA
Doanh thu Xem xét định giá doanh số Tăng doanh thu nước ngoài.
bằng ngoại tệ bán hàng nước ngoài bằng
đồng nội tệ của công ty đa
quốc gia.
Sự phụ thuộc Tăng đặt hàng nhà cung cấp Giảm đơn đặt hàng nhà cung cấp
vào nguồn cung nước ngoài. nước ngoài.
nước ngoài
Tỷ trọng cơ cấu Tái cấu trúc nợ để tăng Tái cấu trúc nợ để giảm khoản
nợ biểu thị cho khoản thanh toán bằng đồng thanh toán bằng ngoại tệ.
nợ nước ngoài ngoại tệ
Phòng ngừa rủi ro kinh tế
Những vấn đề liên quan đến quyết định tái cấu trúc
Cách một công ty tái cấu trúc hoạt động của mình để giảm rủi ro kinh tế đối
với rủi ro tỷ giá hối đoái phụ thuộc vào hình thức rủi ro.
⎻ Bất kỳ sự tái cấu trúc hoạt động nào có thể làm giảm chênh lệch giữa
dòng tiền vào và ra của ngoại tệ có thể làm giảm mức độ rủi ro kinh tế
của công ty đối với các biến động của đồng tiền đó trong một số quý
trong tương lai.
Phòng ngừa rủi ro kinh tế
Những vấn đề liên quan đến quyết định tái cấu trúc
Khi quyết định làm thế nào để tái cấu trúc hoạt động công ty để giảm đi rủi
ro kinh tế, công ty phải trả lời được những câu hỏi sau:
• Công ty có nên cố gắng tăng hay giảm doanh thu trên thị trường nước
ngoài mới hay sẵn có?
• Công ty có nên tăng hay giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung cấp nước
ngoài?
• Công ty có nên thiết lập hay loại bỏ CSVC sản xuất trên thị trường
nước ngoài?
• Công ty có nên tăng hay giảm mức nợ bằng đồng ngoại tệ?
Phòng ngừa rủi ro kinh tế
Những vấn đề liên quan đến quyết định tái cấu trúc
• Ví dụ: Công ty Deland sản xuất sản phẩm tại Mỹ, Nhật và Mexico và
bán những sản phẩm này tới các quốc gia khác nhau. Nếu như đồng
Yên Nhật mạnh hơn nhiều đồng tiền khác, Deland có thể đẩy mạnh
sản xuất tại Mexico, vì dự kiến một sự sụt giảm trong nhu cầu đối với
các sản phẩm của công ty con tại Nhật. Deland có thể chuyển một số
máy móc từ Nhật tới Mexico và cấp thêm tiền tiếp thị cho công ty con
tại Nhật.
Tuy nhiên, để thực hiện chiến lược này, Deland phải từ bỏ những lợi
thế nhờ quy mô mà công ty có thể đạt được nếu Deland tập trung sản
xuất ở một công ty con trong khi các công ty con khác tập trung vào
việc trữ hàng hoá và phân phối.
Phòng ngừa rủi ro kinh tế

Hạn chế của tái cơ cấu nhằm giảm rủi ro kinh tế


• Các công ty đa quốc gia có thể mong muốn giảm rủi ro kinh tế với biến
động tỷ giá hối đoái, các quyết định của họ nên tập trung vào việc tối đa
hóa giá trị của họ. Và để giảm rủi ro kinh tế, họ có khả năng giảm doanh số
bán hàng nước ngoài, nhưng điều đó cũng sẽ làm giảm dòng tiền của họ.
• Sự dịch chuyển của các cơ sở sản xuất ra nước ngoài có thể ngăn cản một
công ty đa quốc gia tận dụng tối đa quy mô kinh tế.
Ví dụ về phòng ngừa rủi ro kinh tế
Đánh giá về rủi ro kinh tế của Savor Co.
• Công ty Savor, là một công ty tại Mỹ phát sinh rủi ro với đồng euro.
• Savor có 3 công ty con thực hiện một số công việc kinh doanh tại
Châu Âu. Mỗi công ty có khuynh hướng độc lập với các công ty khác,
và giám đốc của mỗi công ty được trả thù lao tuỳ vào kết quả hoạt
động kinh doanh của từng công ty.
• Savor muốn phòng vệ rủi ro kinh tế của mình, đầu tiên nó sẽ phải xác
định có bị rủi ro hay không?
Ví dụ về phòng ngừa rủi ro kinh tế
Đánh giá về rủi ro kinh tế của Savor Co.
Công ty Savor tại Mỹ phát sinh rủi ro với đồng euro
Quy trình được sử dụng để phát hiện rủi ro kinh tế
• Vì bản chất chính xác của rủi ro kinh tế với đồng euro vẫn chưa được
biết, Savor cố gắng đánh giá mối quan hệ giữa các chuyển động của
đồng euro và dòng tiền của mỗi công ty trong chín quý qua.
• Dòng tiền hàng quý và biến động của đồng euro được thể hiện trong
bảng bên dưới.
• Savor áp dụng phân tích hồi quy để xác định xem sự thay đổi tỷ lệ
phần trăm hàng quý trong tổng dòng tiền của nó có liên quan đến sự
thay đổi tỷ lệ phần trăm hàng quý trong giá trị của đồng euro theo
thời gian hay không:
PCF! = a" + a# (%∆Euro)! +𝜇!
Đánh giá dòng tiền của Savor Co. và biến
động của đồng euro
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
% THAY ĐỔI % THAY ĐỔI % THAY ĐỔI $ % THAY ĐỔI % THAY ĐỔI
CỦA DÒNG CỦA DÒNG CỦA DÒNG CỦA TỔNG GIÁ TRỊ CỦA
QUÝ TIỀN CÔNG TIỀN CÔNG TIỀN CÔNG DÒNG TIỀN ĐỒNG EURO
TY A TY B TY C
1 −3 2 1 0 2
2 0 1 3 4 5
3 6 −6 −1 −1 −3
4 −1 1 −1 −1 0
5 −4 0 −1 −5 −2
6 −1 −2 −2 −5 −5
7 1 −3 3 1 4
8 −3 2 1 0 2
9 4 −1 0 3 −4
Ví dụ về phòng ngừa rủi ro kinh tế
Đánh giá của Savor Co. về rủi ro kinh tế (tiếp theo)
Đánh giá mức độ rủi ro của từng bộ phận
• Savor Co. muốn xác định xem liệu mỗi công ty kinh doanh của mình
có chịu sự thay đổi của đồng euro hay không, để sau đó có thể xem
xét làm thế nào để giảm mức độ rủi ro đó.
• Kết quả cho thấy dòng tiền của các công ty A và B không phải chịu rủi
ro kinh tế. Tuy nhiên, công ty C phải chịu rủi ro kinh tế.

công ty HỆ SỐ GÓC
A Không đáng kể
B Không đáng kể
C Hệ số = 0,45 có ý nghĩa thống kê (R2 = 0,8)
Ví dụ về phòng ngừa rủi ro kinh tế
Nhận dạng nguồn gốc của rủi ro
Savor đã xác định được một công ty (công ty C) là nguyên nhân của rủi
ro. Savor thấy rằng các khoản trong bảng báo cáo thu nhập như doanh
thu tại Mỹ, giá vốn hàng bán và chi phí hoạt động. Sau khi phân tích hồi
quy công ty thấy rằng:
• Mối quan hệ giữa doanh thu công ty C và giá trị của Euro là dương
đáng kể
• Không có mối quan hệ giữa giá vốn hàng bán của công ty C và giá trị
của Euro
• Không có mối quan hệ giữa chi phí hoạt động của công ty C và giá trị
của Euro
Khi Euro yếu đi, doanh thu của công ty C từ những khách hàng Mỹ
giảm một cách đáng kể. Do vậy, rủi ro kinh tế của Savor có thể do sự
cạnh tranh nước ngoài.
Ví dụ về phòng ngừa rủi ro kinh tế
Sử dụng chiến lược để phòng vệ rủi ro kinh tế
• Chính sách giá: công ty C có thể tăng sức cạnh tranh của mình bằng
cách giảm giá. Tuy nhiên, giá giảm làm doanh thu giảm và dòng tiền
sẽ giảm, nên nó không hoàn toàn loại bỏ được rủi ro kinh tế.
• Phòng vệ rủi ro với hợp đồng kỳ hạn: Công ty C của Savor có thể bán
kỳ hạn Euro trong thời kỳ công ty muốn phòng vệ các tác động bất lợi
của Euro. Tuy nhiên, công ty không biết doanh thu của mình là bao
nhiêu Euro trong tương lai.
Ví dụ về phòng ngừa rủi ro kinh tế
Sử dụng chiến lược để phòng vệ rủi ro kinh tế
• Mua hàng từ nhà cung cấp nước ngoài: hỗ trợ tài chính một phần
hoạt động kinh doanh của mình bằng những khoản vay bằng Euro
thay vì Đô la Mỹ. Nếu đồng euro suy yếu, Công ty C sẽ cần ít đô la
hơn để trang trải các khoản trả nợ. Nếu đồng euro mạnh lên, Công ty
C sẽ cần nhiều đô la hơn để trang trải các khoản trả nợ.
• Xem xét lại hoạt động của đơn vị khác: Savor có thể điều chỉnh hoạt
động của các công ty khác theo cách mà rủi ro của công ty C sẽ được
bù đắp.
Quản trị rủi ro với tài sản cố định
Một công ty đa quốc gia có tài sản cố định ở nước ngoài, dòng tiền
cuối cùng bằng đô la Mỹ nhận được khi bán các tài sản đó bị phụ thuộc
vào rủi ro tỷ giá.
Phòng ngừa rủi ro bán tài sản cố định bằng cách:
• Bán tiền tệ kỳ hạn trong hợp đồng kỳ hạn dài hạn
• Tạo ra một khoản nợ bằng đồng tiền mà khoản nợ đó phù hợp với giá
trị dự tính của tài sản vào thời điểm tương lai khi tài sản được bán đi.
Hạn chế của phòng vệ rủi ro bán tài sản cố định:
• Công ty đa quốc gia có thể không biết ngày nào họ sẽ bán tài sản.
• Công ty đa quốc gia có thể không biết giá bằng đồng tiền địa phương
mà công ty sẽ bán.
à Công ty không có khả năng tạo ra một khoản nợ hoàn toàn khớp với
ngày và số tiền bán tài sản cố định.
Quản trị rủi ro chuyển đổi
Rủi ro chuyển đổi xảy ra khi một công ty đa quốc gia chuyển đổi các dữ
liệu tài chính của mỗi công ty con sang đồng tiền của nước chủ nhà để
lập bảng báo cáo tài chính hợp nhất.
Phòng vệ rủi ro chuyển đổi với hợp đồng kỳ hạn
• Rủi ro chuyển đổi có thể được phòng vệ bằng các hợp đồng kỳ hạn
hoặc tương lai.
• Công ty có thể bán kỳ hạn đồng tiền mà các công ty nước ngoài có
được từ thu nhập. Theo đó, công ty đa quốc gia sẽ tạo ra một dòng
tiền ra để bù trừ với thu nhập nhận được tính bằng đồng tiền đó.
Quản trị rủi ro chuyển đổi
Phòng vệ rủi ro chuyển đổi với hợp đồng kỳ hạn
Ví dụ: Công ty Columbus có một công ty con ở Anh. Công ty con dự
báo rằng thu nhập năm nay là 20 triệu bảng Anh. Để phòng vệ rủi ro
chuyển đổi, Columbus thực hiện 1 sự phòng vệ kỳ hạn cho thu nhập dự
kiến bằng cách bán kỳ hạn 1 năm 20 trịệu bảng Anh.
Giả sử tỷ gía kỳ hạn là 1,6 đô la Mỹ, bằng với tỷ giá giao ngay. Cuối
năm, Columbus có thể mua 20 triệu bảng Ang với tỷ giá giao ngay và
hoàn thành nghĩa vụ của hợp đồng kỳ hạn là bán 20 triệu bảng Anh.
Nếu đồng bảng Anh giảm, Columbus có thể mua đồng bảng Anh vào
cuối năm tài chính để hoàn thành hợp đồng kỳ hạn với một giá thấp
hơn giá mà công ty có thể bán. Do đó, công ty có thể tạo ra thu nhập
và thu nhập đó có thể bù đắp khoản lỗ do chuyển đổi.
Quản trị rủi ro chuyển đổi
Phòng vệ rủi ro chuyển đổi với hợp đồng kỳ hạn
Ví dụ:
Nếu đồng bảng giảm giá trong suốt năm, giả sử tỷ giá trung bình trong năm
là $1,5, thu nhập của công ty con sẽ được quy đổi như sau:
Thu nhập quy đổi = £20m x $1,5 = $30m
Nếu tỷ giá không giảm (tức giữ nguyên ở mức $1,6) thì thu nhập của công ty
sẽ là $32m à sự biến động tỷ giá làm cho thu nhập giảm đi $2m
Tuy nhiên, lợi nhuận trong hợp đồng kỳ hạn vì tỷ giá giao ngay giảm sau 1
năm. Giả sử rằng tỷ giá giao ngay là $1,5 vào cuối năm, vậy lợi nhuận từ hợp
đồng kỳ hạn sẽ là:
Lợi nhuận = Khoản tiền nhận được từ việc bán kỳ hạn – Khoản tiền chi trả
(để thực hiện nghĩa vụ hợp đồng kỳ hạn) = (£20m x $1,6) – (£20m x $1,5)
= $2m
Quản trị rủi ro chuyển đổi
Hạn chế của việc phòng vệ rủi ro chuyển đổi:
• Dự báo thu nhập không chính xác - Thu nhập của công ty con trong
giai đoạn tương lai là không chắc chắn.
• Hợp đồng kỳ hạn không có sẵn cho một số loại tiền tệ — Hợp đồng
kỳ hạn không có sẵn cho tất cả các loại tiền tệ. Cho nên công ty đa
quốc gia với các công ty con ở một số nước nhỏ hơn có khả năng
không tìm được hợp đồng kỳ hạn cho loại tiền mà công ty quan tâm.
Quản trị rủi ro chuyển đổi
Hạn chế của việc phòng vệ rủi ro chuyển đổi:
• Sai lệch kế toán — Lãi hoặc lỗ tỷ giá kỳ hạn phản ánh chênh lệch giữa
tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay trong tương lai, trong khi lãi hoặc lỗ
chuyển đổi được gây ra bởi sự thay đổi tỷ giá hối đoái trung bình
trong khoảng thời gian tạo ra thu nhập. Những khoản lỗ do quy đổi
không được miễn thuế, trong khi những khoản lãi trên hợp đồng kỳ
hạn để phòng vệ rủi ro thì bị đánh thuế
• Tăng rủi ro giao dịch - công ty đa quốc gia có thể đang tăng mức độ
rủi ro giao dịch.

You might also like