Professional Documents
Culture Documents
1
NỘI DUNG
2
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH LỢI VÀ
RỦI RO
5. Phương sai và độ lệch chuẩn về số liệu thống kê theo thời gian của doanh
lợi
3
1.1. DOANH LỢI TUYỆT ĐỐI VÀ DOANH LỢI
TƯƠNG ĐỐI
4
1.1. DOANH LỢI TUYỆT ĐỐI VÀ DOANH LỢI
TƯƠNG ĐỐI
• Ví dụ: Một nhà đầu tư mua 100 cổ phiếu của doanh nghiệp A ở thời điểm đầu năm
Giá cổ phiếu đầu năm: 37 đvtt/cổ phiếu → Vốn đầu tư bỏ ra: 37 × 100 = 3.700
đvtt
Cổ tức trả trong năm: 1,85 đvtt/cổ phiếu → Thu nhập: 1,85 × 100 = 185 đvtt
Giá cổ phiếu cuối năm: 40,33 đvtt → Lãi về vốn = (40,33 – 37) × 100 = 333 đvtt
Tổng doanh lợi tuyệt đối: 185 + 333 = 518 đvtt
Doanh lợi tương đối: (1,85 + 3,33) / 37 = 0,14 hay 14%.
5
1.2. DOANH LỢI THỰC TẾ VÀ DOANH LỢI
DANH NGHĨA
• Doanh lợi danh nghĩa: Doanh lợi chưa được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát.
• Doanh lợi thực tế: Doanh lợi được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát.
• Công thức:
(1 + R) = (1 + r) × (1 + h)
Trong đó:
R: Doanh lợi danh nghĩa.
r: Doanh lợi thực tế.
h: Tỷ lệ lạm phát.
1.3. DOANH LỢI BÌNH QUÂN
• Doanh lợi bình quân trong 1 năm của một loại tài sản đầu tư: Được tính bằng
giá trị trung bình của doanh lợi đã đạt được trong thực tiễn của các tài sản
thuộc loại hình đầu tư đó trong năm đó.
Ví dụ: Năm N, ở một nước nào đó có 4 loại cổ phiếu thường với các mức
doanh lợi được xác định ở cuối năm là 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4. Doanh lợi bình
quân của cổ phiếu thường năm N của nước đó là bao nhiêu?
Doanh lợi binh quân của cổ phiếu thường năm N là:
(0,1 + 0,2 + 0,3 + 0,4) / 4 = 0,25.
1.3. DOANH LỢI BÌNH QUÂN
• Doanh lợi bình quân trong nhiều năm của một loại tài sản đầu tư: Được tính
bằng giá trị trung bình của doanh lợi bình quân đã đạt được trong thực tiễn
trong mỗi năm của loại tài sản đầu tư đó.
Ví dụ: Doanh lợi bình quân của cổ phiếu thường thời kỳ 1981-1990 bằng tổng
doanh lợi bình quân hàng năm của cổ phiếu thường từ 1981 đến 1990 chia cho
10:
R¯ (1981-1990) =198
∑1990 Ri /10
1
1.4. RỦI RO VÀ MỨC BÙ ĐẮP RỦI RO
• Các loại tài sản đầu tư trên thị trường có mức độ rủi ro khác nhau
• Rủi ro của một tài sản đầu tư có thể được đo lường bằng phương sai và độ
lệch chuẩn của doanh lợi của nó.
• Đối với mỗi tài sản đầu tư, rủi ro càng cao thì doanh lợi kỳ vọng càng lớn.
• Sự chênh lệch giữa doanh lợi bình quân của các tài sản rủi ro so với doanh lợi
của tài sản không có rủi ro được gọi là mức bù đắp rủi ro, ký hiệu RP (risk
premium).
1.5. PHƯƠNG SAI VÀ ĐỘ LỆCH CHUẨN VỀ SỐ LIỆU THỐNG
KÊ THEO THỜI GIAN CỦA DOANH LỢI
• Ví dụ: Cổ phiếu A có các mức doanh lợi kỳ vọng ứng với mỗi tình trạng
nền kinh tế như sau:
• Ví dụ: Phương sai của cổ phiếu A (tiếp nối ví dụ từ slide trước) được tính
như sau:
• Khái niệm danh mục đầu tư: Một nhóm các tài sản đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu,
… do một nhà đầu tư nắm giữ.
• Trọng số của danh mục đầu tư: Tỷ lệ phần trăm của giá trị từng tài sản đầu tư so
với tổng số vốn đầu tư vào danh mục.
• Ví dụ: Nhà đầu tư A có tổng số vốn đầu tư là 200 triệu, quyết định sử dụng 120 triệu
trong đó để đầu tư vào cổ phiếu A và phần còn lại đầu tư vào cổ phiếu B.
→ Trọng số của danh mục đầu tư được tính như sau:
wA = 120 triệu/200 triệu = 0,6;
wB = 80 triệu/200 triệu = 0,4 hoặc wB = 1 − wA = 1 − 0,6
= 0,4
2.3. DANH MỤC ĐẦU TƯ (tiếp theo)
Trọng số Doanh lợi kỳ vọng ứng với mỗi tình trạng kinh tế
wi
Suy thoái p Bình thường p Hưng thịnh p
• Cách 1:
Xác định trọng số wi của mỗi tài sản đầu tư thuộc danh mục.
Xác định doanh lợi dự kiến bình quân E(Ri) của mỗi tài sản đầu tư thuộc danh
mục (cách thức đã nêu ở phần trước).
Tính tích số của trọng số với doanh lợi dự kiến bình quân tương ứng của mỗi
tài sản
đầu tư thuộc danh mục: wi × E(Ri)
Doanh lợi dự kiến của danh mục bằng tổng của các tích số trên, nói cách khác là
bằng bình quân gia quyền của doanh lợi dự kiến bình quân của các tài sản đầu tư
thuộc danh mục: E(R p )= ∑wi × E(Ri)
Chú ý! Nhược điểm của cách tính này là các kết quả trung gian khó áp dụng để
tính phương sai của danh mục (nếu cần thiết).
• Áp dụng vào ví dụ trong bài:
Doanh lợi kỳ vọng của cổ phiếu A: 0,25 × (-0,05) + 0,50 × 0,12 + 0,25 × 0,20 =
0,0975
Doanh lợi kỳ vọng của cổ phiếu B: 0,25 × (-0,02) + 0,50 × 0,10 + 0,25 × 0,17 =
0,0875
2.3. DANH MỤC ĐẦU TƯ (tiếp theo)
• Cách 2:
Xác định các tình trạng kinh tế có thể xảy ra và xác suất pj của chúng.
Xác định doanh lợi dự kiến E(Rpj) của danh mục đầu tư ứng với mỗi tình trạng kinh
tế.
Tính tích số của xác suất xảy ra mỗi tình trạng kinh tế với doanh lợi dự kiến
tương ứng của danh mục trong tình trạng đó: pj × E(Rpj)
Doanh lợi dự kiến (bình quân) của danh mục bằng tổng của các tích số trên, nói
cách khác là bằng bình quân gia quyền của doanh lợi dự kiến của danh mục
trong các tình trạng kinh tế: E(Rp) = ∑pj × E(Rpj)
2.3. DANH MỤC ĐẦU TƯ (tiếp theo)
• Áp dụng vào ví dụ trong bài, xác định doanh lợi dự kiến của danh
mục đầu tư trên theo cách 2:
Doanh lợi kỳ vọng của danh mục trong tình trạng kinh tế
suy thoái: 0,6 × (-0,05) + 0,4 × (-0,02) = -0,038
Doanh lợi kỳ vọng của danh mục trong tình trạng kinh tế bình
thường: 0,6 × 0,12 + 0,4 × 0,10 = 0,112
Doanh lợi kỳ vọng của danh mục trong tình trạng kinh tế
hưng thịnh: 0,6 × 0,20 + 0,4 × 0,17 = 0,188
Doanh lợi kỳ vọng của danh mục đầu tư:
0,25 × (-0,038) + 0,50 × 0,112 + 0,25 × 0,188 = 0,0935 hay 9,35%
2.3. DANH MỤC ĐẦU TƯ (tiếp theo)
• Phương sai của danh mục đầu tư: σp2 = ∑ pj[E(Rpj) — E(Rp)]2
• Áp dụng công thức trên để tính phương sai của danh mục đầu tư ví dụ
trong bài:
Tình trạng E(Rp) Bình phương
pj E(Rpj) Chênh lệch Tích số
Kinh tế chênh lệch
(1) (2) (3) (4) (5) = (3) – (4) (6) = (5)2 (7) = (2) × (6)
Suy thoái 0,25 -0,038 0,0935 -0,1315 0,01729225 0,0043230625
Bình thường 0,50 0,112 0,0935 0,0185 0,00034225 0,0001711250
Hưng thịnh 0,25 0,188 0,0935 0,0945 0,00893025 0,0022325625
Tổng 1 0,0067267500
• Vậy phương sai của danh mục: σp2 = 0,00672675
2.4. RỦI RO CÓ HỆ THỐNG VÀ RỦI RO KHÔNG
CÓ HỆ THỐNG
• Rủi ro có hệ thống: Là loại rủi ro tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết các tài sản,
còn gọi là rủi ro của thị trường, xuất phát từ những biến động của điều kiện
kinh tế vĩ mô như giảm GDP, tăng lãi suất vay nợ, tăng lạm phát,…
• Rủi ro không có hệ thống: Là loại rủi ro chỉ tác động đến một tài sản hoặc một
nhóm nhỏ các tài sản, chỉ liên quan đến từng doanh nghiệp cụ thể, còn gọi là
rủi ro đơn nhất, xuất phát từ những biến cố của riêng doanh nghiệp đó. Ví dụ:
Tình trạng bãi công của công nhân, hỏa hoạn, kiện tụng,…
• Hai loại rủi ro trên là nguyên nhân gây ra chênh lệch giữa doanh lợi đạt được
trong thực tiễn và doanh lợi dự kiến.
2.5. ĐA DẠNG HÓA VÀ RỦI RO CỦA DANH
MỤC ĐẦU TƯ
Độ lệch
chuẩn của
danh mục
σp
Rủi ro có thể
loại trừ bằng
đa dạng hóa
• Rủi ro có hệ thống của một tài sản đầu tư được đo lường bằng hệ số beta (β) của nó.
• β cho biết mức rủi ro có hệ thống của một tài sản là bao nhiêu so với mức rủi ro có hệ thống bình
quân của các tài sản trên thị trường.
Nếu |β| > 1: Mức rủi ro có hệ thống của tài sản cao hơn mức rủi ro có hệ thống bình quân trên
thị trường.
Nếu |β| < 1: Mức rủi ro có hệ thống của tài sản thấp hơn mức rủi ro có hệ thống bình quân trên
thị trường.
Nếu β > 0: Doanh lợi dự kiến của tài sản biến động cùng chiều với doanh lợi dự kiến bình quân
của thị trường.
Nếu β < 0: Doanh lợi dự kiến của tài sản biến động ngược chiều với doanh lợi dự kiến bình
quân của thị trường.
2.6. RỦI RO CÓ HỆ THỐNG VÀ HỆ SỐ BETA
(tiếp theo)
• Beta của danh mục đầu tư: Bằng bình quân gia quyền của các hệ số beta của
các tài sản thuộc danh mục.
• Ví dụ: Một danh mục đầu tư gồm 2 cổ phiếu A và B. Trọng số của 2 cổ phiếu này
trong danh mục lần lượt là wA = 0,6 và wB = 0,4; hệ số beta của 2 cổ phiếu này
lần lượt là βA = 1,6 và βB = 1,2. Vậy beta của danh mục đầu tư (βP) bằng bao
nhiêu?
βP = wA × βA + wB × βB = 0,6 × 1,6 + 0,4 × 1,2 = 1,44
2.7. ĐƯỜNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
• Như đã phân tích ở trên, mức bù đắp rủi ro cho mỗi tài
sản đầu tư phụ thuộc vào mức độ rủi ro có hệ thống
của nó, mà loại rủi ro này được đo lường bởi hệ số
beta. Vậy làm thế nào để có thể tính toán mức bù đắp
rủi ro cho tài sản đầu tư dựa trên hệ số beta của nó?
2.7. ĐƯỜNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
(tiếp theo)
• Đường thị trường chứng khoán (SML) là đường thẳng thể hiện mối quan hệ
giữa rủi ro có hệ thống và doanh lợi dự kiến.
• Phương trình của SML:
E(Ri) = Rf + βi × [E(RM) – Rf]
Trong đó: E(Ri): Doanh lợi kỳ vọng của tài sản đầu
tư I. Rf: Tỷ suất phi rủi ro.
E(RM): Doanh lợi kỳ vọng bình quân của thị trường.
βi: Hệ số rủi ro của tài sản đầu tư I.
• Doanh lợi dự kiến mà thị trường đề nghị cho một tài sản đầu tư có thể được sử
dụng làm tỷ lệ chiết khấu để xác định giá trị hiện tại của khoản đầu tư có mức
độ rủi ro hệ thống tương đương.
2.7. ĐƯỜNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
(tiếp theo)
• Trên thực tế, trong thị trường cạnh tranh, các tài sản đầu tư vận động theo
hướng có cùng một tỷ suất bù đắp rủi ro, nên chúng phải nằm trên cùng một
đường thẳng:
E(RP)
=
E(Ri) – Rf
βi
E(RC)
E(RB)
E(RA)
Rf = 8%
βA βB
βC
βP
• Nếu một tài sản nào đó nằm ngoài đường thẳng trên thì sự vận động cung cầu
của thị trường đầu tư sẽ điều chỉnh khiến cho tài sản đó phải nằm vào đồ thị
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
• Doanh lợi của một tài sản đầu tư bao gồm thu nhập do chính bản thân tài sản đó mang lại
cộng với lãi (lỗ) về vốn. Doanh lợi được phân biệt thành doanh lợi tuyệt đối và tương đối,
doanh lợi thực tế và doanh lợi danh nghĩa, doanh lợi bình quân, doanh lợi dự kiến.
• Rủi ro của một tài sản đầu tư có thể được đo lường bằng phương sai và độ lệch chuẩn của
doanh lợi của tài sản đó.
• Danh mục đầu tư là một nhóm các tài sản đầu tư do người đầu tư nắm giữ. Doanh lợi dự
kiến và phương sai của danh mục phụ thuộc vào trọng số, doanh lợi dự kiến và rủi ro của
các tài sản thuộc danh mục.
• Rủi ro có hệ thống tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết các tài sản. Rủi ro không có hệ thống
chỉ tác động đến một tài sản hoặc một nhóm nhỏ các tài sản. Đa dạng hóa danh mục đầu tư
có thể loại trừ rủi ro không có hệ thống nhưng không thể loại trừ rủi ro có hệ thống.
• Mức bù đắp rủi ro của mỗi tài sản chỉ phụ thuộc vào rủi ro có hệ thống của nó. Rủi ro có hệ
thống của tài sản được đo lường bằng hệ số beta (β).
• Doanh lợi dự kiến của tài sản đầu tư có thể được ước lượng bằng phương trình của
đường thị trường chứng khoán: E(Ri) = Rf + βi × [E(RM) – Rf].