You are on page 1of 44

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2

Bộ môn: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


Trường: ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

v1.0015105205 1
I. Mục tiêu học phần
• Môn học cung cấp các kiến thức trọng tâm của tài chính doanh nghiệp bao gồm đo
lường quản trị rủi ro, quản trị về cơ cấu vốn, tài sản và lập kế hoạch tài chính.
• Sau khi học xong học phần này, sinh viên sẽ nắm được các nội dung sau:
 Phân biệt được rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống.
 Biết cách đo lường các loại rủi ro.
 Xác định được các loại chi phí vốn của doanh nghiệp.
 Hiểu được ảnh hưởng của chính sách cơ cấu vốn tác động tới giá trị doanh nghiệp.
 Nắm được các phương pháp quản lý tài sản hiện đại.
 Lập được kế hoạch tài chính cho một doanh nghiệp.

v1.0015105205 2
II. Nội dung nghiên cứu
• Bài 1: Doanh lợi, rủi ro trong hoạt động đầu tư
• Bài 2: Chi phí vốn của doanh nghiệp
• Bài 3: Cơ cấu vốn doanh nghiệp
• Bài 4: Quản lý tài sản trong doanh nghiệp
• Bài 5: Kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp
III. Tài liệu tham khảo
• Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Chủ biên: PGS.TS Lưu Thị Hương, 2012.
• Fundamentals of Corporate Finance, Ross, Seventh Edition, McGraw-Hill, 2007;
Fundamentals of Financial Management, Brigham & Houston, Eleventh Edition,
Thomson South-Western, 2007; Intermediate Financial Management, Brigham &
Daves, Tenth edition, Thomson South-Western, 2010.

v1.0015105205 3
BÀI 1
DOANH LỢI VÀ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ

ThS. Phạm Văn Tuệ Nhã


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

v1.0015105205 4
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG
Cổ phiếu Bông Bạch Tuyết và thảm họa rớt giá năm 2008
Thị trường chứng khoán trung tuần tháng 7/2008 chứng kiến sự rớt giá nghiêm trọng của
cổ phiếu công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết (mã chứng khoán BBT). Giá thị trường của cổ
phiếu BBT liên tục giảm sút, thậm chí xuống dưới mệnh giá. Hậu quả là các nhà đầu tư
không ngừng bán tháo cổ phiếu BBT và phải chịu thua lỗ.

1. Nguyên nhân nào đã khiến cho cổ phiếu của Bông Bạch Tuyết rớt giá
nghiêm trọng như trên?
2. Các nhà đầu tư của cổ phiếu Bông Bạch Tuyết có thể làm gì để phòng
tránh hoặc giảm thiểu thua lỗ trong tình trạng nêu trên?

v1.0015105205 5
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài học này, sinh viên có thể thực hiện được các việc sau:
• Trình bày được các khái niệm doanh lợi tuyệt đối, tương đối, doanh lợi danh
nghĩa, thực tế, doanh lợi bình quân, phương sai và độ lệch chuẩn của doanh lợi
thống kê theo thời gian và cách tính toán các đại lượng này.
• Trình bày được các khái niệm doanh lợi dự kiến, phương sai và độ lệch chuẩn
của doanh lợi dự kiến và cách tính toán các đại lượng này.
• Trình bày được các khái niệm danh mục đầu tư; trọng số của danh mục đầu tư,
doanh lợi dự kiến và phương sai của danh mục đầu tư và cách tính toán các đại
lượng này.
• Phân biệt được rủi ro hệ thống và rủi ro không có hệ thống.
• Trình bày được khái niệm đa dạng hóa danh mục đầu tư, tác động và nguyên lý
của đa dạng hóa.
• Trình bày ý nghĩa của hệ số beta (β) và cách sử dụng nó trong đo lường rủi ro
có hệ thống.
• Trình bày được ý nghĩa của đường thị trường chứng khoán (SML) và công thức
của SML.

v1.0015105205 6
NỘI DUNG

Khái quát chung về doanh lợi và rủi ro

Doanh lợi, rủi ro và đường thị trường chứng khoán

v1.0015105205 7
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH LỢI VÀ RỦI RO

1.1. Doanh lợi tuyệt đối và doanh lợi tương đối

1.2. Doanh lợi thực tế và doanh lợi danh nghĩa

1.3. Doanh lợi bình quân

1.4. Rủi ro và mức bù đắp rủi ro

1.5. Phương sai và độ lệch chuẩn về số liệu thống kê theo thời gian của doanh lợi

v1.0015105205 8
1.1. DOANH LỢI TUYỆT ĐỐI VÀ DOANH LỢI TƯƠNG ĐỐI
• Doanh lợi: Được cấu thành bởi hai bộ phận:
 Thu nhập do chính bản thân tài sản mang lại;
 Lãi (lỗ) về vốn.
• Doanh lợi tuyệt đối: Đo lường bằng đơn vị tiền tệ của tổng thu nhập từ tài sản đầu tư
và lãi (lỗ) về vốn.
• Doanh lợi tương đối: Đo lường bằng tỷ lệ của doanh lợi tuyệt đối trên vốn đầu tư.
• Ví dụ: Một nhà đầu tư mua 100 cổ phiếu của doanh nghiệp A ở thời điểm đầu năm
 Giá cổ phiếu đầu năm: 37 đvtt/cổ phiếu → Vốn đầu tư bỏ ra: 37 × 100 = 3.700 đvtt
 Cổ tức trả trong năm: 1,85 đvtt/cổ phiếu → Thu nhập: 1,85 × 100 = 185 đvtt
 Giá cổ phiếu cuối năm: 40,33 đvtt → Lãi về vốn = (40,33 – 37) × 100 = 333 đvtt
 Tổng doanh lợi tuyệt đối: 185 + 333 = 518 đvtt
 Doanh lợi tương đối: (1,85 + 3,33) / 37 = 0,14 hay 14%.

v1.0015105205 9
1.2. DOANH LỢI THỰC TẾ VÀ DOANH LỢI DANH NGHĨA
• Doanh lợi danh nghĩa: Doanh lợi chưa được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát.
• Doanh lợi thực tế: Doanh lợi được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát.
• Công thức:
(1 + R) = (1 + r) × (1 + h)
 R=r+h+r×h

 r= -1

Trong đó:
R: Doanh lợi danh nghĩa.
r: Doanh lợi thực tế.
h: Tỷ lệ lạm phát.

v1.0015105205 10
1.3. DOANH LỢI BÌNH QUÂN
• Doanh lợi bình quân trong 1 năm của một loại tài sản đầu tư: Được tính bằng giá trị
trung bình của doanh lợi đã đạt được trong thực tiễn của các tài sản thuộc loại hình
đầu tư đó trong năm đó.
Ví dụ: Năm N, ở một nước nào đó có 4 loại cổ phiếu thường với các mức doanh lợi
được xác định ở cuối năm là 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4. Doanh lợi bình quân của cổ phiếu
thường năm N của nước đó là: (0,1 + 0,2 + 0,3 + 0,4) / 4 = 0,25.
• Doanh lợi bình quân trong nhiều năm của một loại tài sản đầu tư: Được tính bằng giá
trị trung bình của doanh lợi bình quân đã đạt được trong thực tiễn trong mỗi năm của
loại tài sản đầu tư đó.
Ví dụ: Doanh lợi bình quân của cổ phiếu thường thời kỳ 1981-1990 bằng tổng
doanh lợi bình quân hàng năm của cổ phiếu thường từ 1981 đến 1990 chia cho 10:
R (1981-1990) = ∑ Ri /10

v1.0015105205 11
1.4. RỦI RO VÀ MỨC BÙ ĐẮP RỦI RO
• Các loại tài sản đầu tư trên thị trường có mức độ rủi ro khác nhau:
 Tín phiếu kho bạc được coi là có rủi ro bằng không.
 Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp và cổ phiếu thường có mức độ rủi
ro nhất định. Trong đó, cổ phiếu thường có độ rủi ro cao nhất.
• Rủi ro của một tài sản đầu tư có thể được đo lường bằng phương sai và độ lệch
chuẩn của doanh lợi của nó.
• Đối với mỗi tài sản đầu tư, rủi ro càng cao thì doanh lợi kỳ vọng càng lớn.
• Sự chênh lệch giữa doanh lợi bình quân của các tài sản rủi ro so với doanh lợi của
tài sản không có rủi ro được gọi là mức bù đắp rủi ro, ký hiệu RP (risk premium).

v1.0015105205 12
1.5. PHƯƠNG SAI VÀ ĐỘ LỆCH CHUẨN VỀ SỐ LIỆU THỐNG KÊ THEO THỜI
GIAN CỦA DOANH LỢI
• Phương sai của doanh lợi theo thời gian:
∑ Ri Chú ý! Khác với
Var(R) =
cách tính phương sai
• Độ lệch chuẩn của doanh lợi theo thời gian: và độ lệch chuẩn của
doanh lợi kỳ vọng
SD(R) = Var R
trong tương lai.
• Ví dụ: Một khoản đầu tư đã được tiến hành và có các mức doanh lợi thực tiễn trong 4
năm như sau:

Doanh lợi Doanh lợi Chênh lệch Bình phương


Năm
thực tiễn (1) bình quân (2) (1) - (2) chênh lệch
2011 0,10 0,04 0,06 0,0036
2012 0,12 0,04 0,08 0,0064
2013 0,03 0,04 -0,01 0,0001
2014 -0,09 0,04 -0,13 0,0169
Tổng 0 0,0270
• Phương sai của doanh lợi: σ2 = 0,0270 / (4 − 1) = 0,009
• Độ lệch chuẩn của doanh lợi: σ = 0,009 = 0,09487

v1.0015105205 13
2. DOANH LỢI, RỦI RO VÀ ĐƯỜNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

2.1. Doanh lợi dự kiến

2.2. Phương sai của doanh lợi dự kiến

2.3. Danh mục đầu tư

2.4. Rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ thống

2.5. Đa dạng hóa và rủi ro của danh mục đầu tư

2.6. Rủi ro có hệ thống và hệ số beta

2.7. Đường thị trường chứng khoán

v1.0015105205 14
2.1. DOANH LỢI DỰ KIẾN

• Xác định doanh lợi dự kiến của tài sản đầu tư


 Xác định các tình trạng kinh tế có thể xảy ra và xác suất của chúng.
 Xác định mức doanh lợi dự kiến của tài sản đầu tư ứng với mỗi tình trạng kinh tế.
 Doanh lợi dự kiến (bình quân) của tài sản đầu tư = Bình quân gia quyền của các mức
doanh lợi dự kiến nói trên.

v1.0015105205 15
2.1. DOANH LỢI DỰ KIẾN (tiếp theo)
• Ví dụ: Cổ phiếu A có các mức doanh lợi kỳ vọng ứng với mỗi tình trạng nền kinh tế như sau:

Xác suất xảy ra Doanh lợi dự kiến trong


Tình trạng kinh tế
tình trạng mỗi tình trạng (%)

Suy thoái 0,25 -5


Bình thường 0,50 12
Hưng thịnh 0,25 20
 Doanh lợi dự kiến (bình quân) của A:
E(RA) hay E(RA) = 0,25 × (-5%) + 0,50 × 12% + 0,25 × 20% = 9,75%
 Giả sử tỷ suất phi rủi ro Rf = 5%
→ Mức bù đắp rủi ro dự kiến của A = 9,75% - 5% = 4,75%

v1.0015105205 16
2.2. PHƯƠNG SAI CỦA DOANH LỢI DỰ KIẾN
• Tính toán phương sai của doanh lợi dự kiến
 Xác định các giá trị bình phương của chênh lệch giữa doanh lợi dự kiến ở mỗi tình
trạng kinh tế với doanh lợi dự kiến bình quân.
 Nhân các kết quả bình phương trên với xác suất tương ứng (xác suất xảy ra mỗi tình
trạng kinh tế).
 Phương sai của doanh lợi dự kiến = Tổng của các tích số tính được ở bước trên.
• Công thức: σ2 = ∑ → Chú ý! Khác với cách tính phương sai và độ
lệch chuẩn của doanh lợi thống kê theo thời gian (đã nêu ở trên).

v1.0015105205 17
2.2. PHƯƠNG SAI CỦA DOANH LỢI DỰ KIẾN (tiếp theo)
• Ví dụ: Phương sai của cổ phiếu A (tiếp nối ví dụ từ slide trước) được tính như sau:

Xác suất xảy Doanh lợi kỳ vọng Doanh lợi kỳ


Tình trạng Chênh lệch Bình phương Tích số
ra của mỗi trong mỗi tình vọng
kinh tế (1) (5) = (3) − (4) chênh lệch (6) (7) = (2) x (6)
tình trạng (2) trạng (3) bình quân (4)

Suy thoái 0,25 -0,05 0,0975 -0,1475 0,02175625 0,0054390625


Bình thường 0,50 0,12 0,0975 0,0225 0,00050625 0,0002531250
Hưng thịnh 0,25 0,20 0,0975 0,1025 0,01050625 0,0026265625
Tổng 1 0,0083187500

Phương sai: σ2 = 0,0083187500

v1.0015105205 18
2.3. DANH MỤC ĐẦU TƯ
• Khái niệm danh mục đầu tư: Một nhóm các tài sản đầu tư như cổ phiếu, trái
phiếu,… do một nhà đầu tư nắm giữ.
• Trọng số của danh mục đầu tư: Tỷ lệ phần trăm của giá trị từng tài sản đầu tư so
với tổng số vốn đầu tư vào danh mục.
• Ví dụ: Nhà đầu tư A có tổng số vốn đầu tư là 200 triệu, quyết định sử dụng 120 triệu
trong đó để đầu tư vào cổ phiếu A và phần còn lại đầu tư vào cổ phiếu B.
→ Trọng số của danh mục đầu tư được tính như sau:
wA = 120 triệu/200 triệu = 0,6;
wB = 80 triệu/200 triệu = 0,4 hoặc wB = 1 − wA = 1 − 0,6 = 0,4

v1.0015105205 19
2.3. DANH MỤC ĐẦU TƯ (tiếp theo)

• Doanh lợi dự kiến của danh mục đầu tư


 Ví dụ: Một danh mục đầu tư gồm 2 cổ phiếu A và B với các thông tin như sau:

Trọng số Doanh lợi kỳ vọng ứng với mỗi tình trạng kinh tế
wi Suy thoái p Bình thường p Hưng thịnh p

Cp A 0,6 -0,05 0,25 0,12 0,50 0,20 0,25

Cp B 0,4 -0,02 0,25 0,10 0,50 0,17 0,25

 Yêu cầu: Xác định doanh lợi dự kiến của danh mục đầu tư trên.

v1.0015105205 20
2.3. DANH MỤC ĐẦU TƯ (tiếp theo)
• Cách 1:
 Xác định trọng số wi của mỗi tài sản đầu tư thuộc danh mục.
 Xác định doanh lợi dự kiến bình quân E(Ri) của mỗi tài sản đầu tư thuộc danh mục
(cách thức đã nêu ở phần trước).
 Tính tích số của trọng số với doanh lợi dự kiến bình quân tương ứng của mỗi tài sản
đầu tư thuộc danh mục: wi × E(Ri)
 Doanh lợi dự kiến của danh mục bằng tổng của các tích số trên, nói cách khác là bằng
bình quân gia quyền của doanh lợi dự kiến bình quân của các tài sản đầu tư thuộc
danh mục: E(Rp) = ∑wi × E(Ri)
 Chú ý! Nhược điểm của cách tính này là các kết quả trung gian khó áp dụng để tính
phương sai của danh mục (nếu cần thiết).
• Áp dụng vào ví dụ trong bài:
 Doanh lợi kỳ vọng của cổ phiếu A: 0,25 × (-0,05) + 0,50 × 0,12 + 0,25 × 0,20 = 0,0975
 Doanh lợi kỳ vọng của cổ phiếu B: 0,25 × (-0,02) + 0,50 × 0,10 + 0,25 × 0,17 = 0,0875
 Doanh lợi kỳ vọng của danh mục đầu tư: 0,6 × 0,0975 + 0,4 × 0,0875 = 0,0935 hay 9,35%

v1.0015105205 21
2.3. DANH MỤC ĐẦU TƯ (tiếp theo)

• Cách 2:
 Xác định các tình trạng kinh tế có thể xảy ra và xác suất pj của chúng.
 Xác định doanh lợi dự kiến E(Rpj) của danh mục đầu tư ứng với mỗi tình trạng kinh tế.
 Tính tích số của xác suất xảy ra mỗi tình trạng kinh tế với doanh lợi dự kiến tương ứng
của danh mục trong tình trạng đó: pj × E(Rpj)
 Doanh lợi dự kiến (bình quân) của danh mục bằng tổng của các tích số trên, nói cách
khác là bằng bình quân gia quyền của doanh lợi dự kiến của danh mục trong các tình
trạng kinh tế: E(Rp) hay E(Rp) = ∑pj × E(Rpj)

v1.0015105205 22
2.3. DANH MỤC ĐẦU TƯ (tiếp theo)

• Áp dụng vào ví dụ trong bài:


 Doanh lợi kỳ vọng của danh mục trong tình trạng kinh tế suy thoái:
0,6 × (-0,05) + 0,4 × (-0,02) = -0,038
 Doanh lợi kỳ vọng của danh mục trong tình trạng kinh tế bình thường:
0,6 × 0,12 + 0,4 × 0,10 = 0,112
 Doanh lợi kỳ vọng của danh mục trong tình trạng kinh tế hưng thịnh:
0,6 × 0,20 + 0,4 × 0,17 = 0,188
 Doanh lợi kỳ vọng của danh mục đầu tư:
0,25 × (-0,038) + 0,50 × 0,112 + 0,25 × 0,188 = 0,0935 hay 9,35%

v1.0015105205 23
2.3. DANH MỤC ĐẦU TƯ (tiếp theo)
• Phương sai của danh mục đầu tư: σp2 = ∑ Rpj E(Rp)
• Áp dụng công thức trên để tính phương sai của danh mục đầu tư ví dụ trong bài:

Tình trạng Bình phương


pj E(Rpj) E(Rp) Chênh lệch Tích số
Kinh tế chênh lệch

(1) (2) (3) (4) (5) = (3) – (4) (6) = (5)2 (7) = (2) × (6)
Suy thoái 0,25 -0,038 0,0935 -0,1315 0,01729225 0,0043230625
Bình thường 0,50 0,112 0,0935 0,0185 0,00034225 0,0001711250
Hưng thịnh 0,25 0,188 0,0935 0,0945 0,00893025 0,0022325625
Tổng 1 0,0067267500

• Vậy phương sai của danh mục: σp2 = 0,00672675

v1.0015105205 24
2.4. RỦI RO CÓ HỆ THỐNG VÀ RỦI RO KHÔNG CÓ HỆ THỐNG
• Rủi ro có hệ thống: Là loại rủi ro tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết các tài sản,
còn gọi là rủi ro của thị trường, xuất phát từ những biến động của điều kiện kinh tế vĩ
mô như giảm GDP, tăng lãi suất vay nợ, tăng lạm phát,…
• Rủi ro không có hệ thống: Là loại rủi ro chỉ tác động đến một tài sản hoặc một
nhóm nhỏ các tài sản, chỉ liên quan đến từng doanh nghiệp cụ thể, còn gọi là rủi ro
đơn nhất, xuất phát từ những biến cố của riêng doanh nghiệp đó. Ví dụ: Tình trạng
bãi công của công nhân, hỏa hoạn, kiện tụng,…
• Hai loại rủi ro trên là nguyên nhân gây ra chênh lệch giữa doanh lợi đạt được trong
thực tiễn và doanh lợi dự kiến.
• Công thức: R = E(R) + U = E(R) + m + ɛ
Trong đó: R: Doanh lợi đạt được.
E(R): Doanh lợi dự kiến.
U: Doanh lợi không dự kiến được, U = m + ɛ
m: Phần doanh lợi không dự kiến được do rủi ro có hệ thống gây ra.
ɛ: Phần doanh lợi không dự kiến được do rủi ro không có hệ thống gây ra.

v1.0015105205 25
2.5. ĐA DẠNG HÓA VÀ RỦI RO CỦA DANH MỤC ĐẦU TƯ
• Khái niệm đa dạng hóa: Sự dàn trải việc đầu
tư vào nhiều loại tài sản khác nhau.
• Tác động của đa dạng hóa
Giảm rủi ro của danh mục đầu tư - thể hiện ở
hiện tượng giảm độ lệch chuẩn của danh mục
khi số lượng tài sản thuộc danh mục tăng
(Tham khảo bảng số liệu tr. 143 giáo trình Tài
chính doanh nghiệp). Lưu ý càng tăng số
lượng tài sản trong danh mục thì độ lệch chuẩn
càng giảm, nhưng giảm chậm dần.
• Nguyên lý của đa dạng hóa
 Có thể loại trừ một số rủi ro liên quan đến từng tài sản trong danh mục.
 Tồn tại một mức tối thiểu của rủi ro mà không thể loại trừ bằng đa dạng hóa.
 Đa dạng hóa làm giảm rủi ro đến một mức nhất định chứ không thể loại bỏ hoàn
toàn mọi rủi ro.

v1.0015105205 26
2.5. ĐA DẠNG HÓA VÀ RỦI RO CỦA DANH MỤC ĐẦU TƯ (tiếp theo)
Độ lệch
chuẩn của
danh mục σp

Rủi ro có thể
loại trừ bằng đa
dạng hóa

Rủi ro không thể loại


trừ bằng đa dạng hóa

Số lượng các cổ phiếu


trong danh mục

v1.0015105205 27
2.5. ĐA DẠNG HÓA VÀ RỦI RO CỦA DANH MỤC ĐẦU TƯ (tiếp theo)
• Đa dạng hóa và rủi ro không có hệ thống
Nếu chỉ đầu tư vào 1 loại cổ phần của 1 doanh nghiệp thì kết
quả đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào những sự kiện xảy ra với
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp gặp biến cố thì doanh lợi của
nhà đầu tư sẽ bị sụt giảm, thậm chí thua lỗ. Nhưng nếu tiến
hành đa dạng hóa bằng cách đầu tư vào nhiều loại tài sản của
nhiều doanh nghiệp khác nhau thì sẽ giảm bớt sự lệ thuộc nói
trên, vì nếu bị lỗ ở doanh nghiệp này thì vẫn có lãi ở doanh
nghiệp khác. Sự bù trừ đó làm giảm rủi ro của danh mục đầu tư
→ Đa dạng hóa có thể loại trừ rủi ro không có hệ thống; rủi ro
không có hệ thống còn gọi là rủi ro có thể đa dạng hóa.
• Đa dạng hóa và rủi ro có hệ thống
Rủi ro có hệ thống tác động đến tất cả các loại tài sản → Đa
dạng hóa không thể loại trừ rủi ro có hệ thống cho dù có cho
vào danh mục bao nhiêu loại tài sản chăng nữa; rủi ro có hệ
thống còn gọi là rủi ro không thể đa dạng hóa.

v1.0015105205 28
2.6. RỦI RO CÓ HỆ THỐNG VÀ HỆ SỐ BETA
• Nguyên lý của rủi ro có hệ thống
Thị trường chỉ bù đắp cho rủi ro có hệ thống chứ không bù
đắp cho rủi ro không có hệ thống vì các nhà đầu tư có thể (và
nên) tự loại bỏ loại rủi ro này bằng đa dạng hóa danh mục
của mình.
→ Doanh lợi dự kiến của tài sản đầu tư chỉ phụ thuộc vào rủi ro
hệ thống.
→ Để xác định doanh lợi dự kiến của tài sản đầu tư, cần xác định
mức độ rủi ro hệ thống của nó.

v1.0015105205 29
2.6. RỦI RO CÓ HỆ THỐNG VÀ HỆ SỐ BETA (tiếp theo)
• Rủi ro có hệ thống của một tài sản đầu tư được đo lường bằng hệ số beta (β) của nó.
• β cho biết mức rủi ro có hệ thống của một tài sản là bao nhiêu so với mức rủi ro có hệ
thống bình quân của các tài sản trên thị trường.
 Nếu |β| > 1: Mức rủi ro có hệ thống của tài sản cao hơn mức rủi ro có hệ thống bình
quân trên thị trường.
 Nếu |β| < 1: Mức rủi ro có hệ thống của tài sản thấp hơn mức rủi ro có hệ thống
bình quân trên thị trường.
 Nếu β > 0: Doanh lợi dự kiến của tài sản biến động cùng chiều với doanh lợi dự
kiến bình quân của thị trường.
 Nếu β < 0: Doanh lợi dự kiến của tài sản biến động ngược chiều với doanh lợi dự
kiến bình quân của thị trường.

v1.0015105205 30
2.6. RỦI RO CÓ HỆ THỐNG VÀ HỆ SỐ BETA (tiếp theo)

• Beta của danh mục đầu tư: Bằng bình quân gia quyền của các hệ số beta của các tài
sản thuộc danh mục.
• Ví dụ: Một danh mục đầu tư gồm 2 cổ phiếu A và B. Trọng số của 2 cổ phiếu này
trong danh mục lần lượt là wA = 0,6 và wB = 0,4; hệ số beta của 2 cổ phiếu này lần
lượt là βA = 1,6 và βB = 1,2. Vậy beta của danh mục đầu tư (βP) bằng bao nhiêu?
βP = wA × βA + wB × βB = 0,6 × 1,6 + 0,4 × 1,2 = 1,44

v1.0015105205 31
2.7. ĐƯỜNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

• Như đã phân tích ở trên, mức bù đắp rủi ro cho mỗi tài sản
đầu tư phụ thuộc vào mức độ rủi ro có hệ thống của nó,
mà loại rủi ro này được đo lường bởi hệ số beta. Vậy làm
thế nào để có thể tính toán mức bù đắp rủi ro cho tài sản
đầu tư dựa trên hệ số beta của nó?

v1.0015105205 32
2.7. ĐƯỜNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (tiếp theo)
• Xét ví dụ sau:
Tài sản A có doanh lợi dự kiến E(RA) = 20% và βA = 1,6. Tài sản phi rủi ro có tỷ suất Rf =
8% và β = 0. Trọng số của tài sản A và tài sản phi rủi ro trong danh mục lần lượt là wA và
(1 – wA). Từ đó có thể tính được hệ số beta và doanh lợi dự kiến của danh mục như sau:
βP = wA × βA + (1 – wA) × 0 = wA × 1.6
E(RP) = wA × E(RA) + (1 – wA) × Rf = wA × 20% + (1 – wA) × 8%
Khi tỷ trọng của tài sản A trong danh mục thay đổi, beta và doanh lợi kỳ vọng của danh
mục sẽ thay đổi theo, cụ thể như sau:
wA βP E(RP)
Lưu ý: Tỷ trọng đầu tư vào tài sản A có thể
0 0,0 8% vượt quá 100% nếu nhà đầu tư vay nợ ở lãi
25% 0,4 11% suất phi rủi ro và sử dụng đồng thời cả phần
vốn vay đó và phần vốn của riêng mình để đầu
50% 0,8 14% tư toàn bộ vào tài sản A. Ví dụ: Nhà đầu tư có
100 đvtt, đi vay thêm 50 đvtt ở lãi suất 8% rồi sử
75% 1,2 17%
dụng toàn bộ 150 đvtt để đầu tư vào A → Tỷ
100% 1,6 20% trọng đầu tư vào A: wA = 150 / 100 = 150%
125% 2,0 23%

150% 2,4 26%

v1.0015105205 33
2.7. ĐƯỜNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (tiếp theo)
• Dựa vào bảng kết quả ở trang trước, có thể xây dựng đồ thị như sau:

E(RP)

E(RA) Rf
= = 7,5%
βA
E(RA) = 20%

Rf = 8%

βA = 1.6 βP

• Mức bù đắp rủi ro của A: RPA = E(RA) – Rf = 20% - 8% = 12%

E(RA) Rf %
• Độ dốc của tài sản A: = = = 7,50% → Tài sản A có mức bù đắp rủi ro
βA ,
là 7,50% cho một đơn vị rủi ro có hệ thống.

v1.0015105205 34
2.7. ĐƯỜNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (tiếp theo)
• Xét một tài sản khác là B có doanh lợi dự kiến E(RB) = 16% và βB = 1,2. Có thể thấy B có
doanh lợi dự kiến thấp hơn A, nhưng đổi lại B ít rủi ro hơn A. Vậy nên đầu tư vào A hay B?
Tương tự như ví dụ ở trang trước, giả định tài sản phi rủi ro có tỷ suất Rf = 8% và β = 0.
Trọng số của tài sản B và tài sản phi rủi ro trong danh mục lần lượt là wB và (1 – wB). Từ
đó có thể tính được hệ số beta và doanh lợi dự kiến của danh mục như sau:
βP = wB × βB + (1 – wB) × 0 = wB × 1,2
E(RP) = wB × E(RB) + (1 – wB) × Rf = wB × 16% + (1 – wB) × 8%
Khi tỷ trọng của tài sản B trong danh mục thay đổi, beta và doanh lợi kỳ vọng của danh
mục sẽ thay đổi theo, cụ thể như sau: wB βP E(RP)
0 0,0 8%
25% 0,3 10%
50% 0,6 12%
75% 0,9 14%
100% 1,2 16%
125% 1,5 18%

150% 1,8 20%

v1.0015105205 35
2.7. ĐƯỜNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (tiếp theo)
• Dựa vào bảng kết quả ở trang trước, có thể xây dựng đồ thị như sau:
E(RP)

E(RB) Rf
= = 6.67%
E(RB) = 16% βB

Rf = 8%

βB = 1,2 βP

• Mức bù đắp rủi ro của B: RPB = E(RB) – Rf = 16% - 8% = 8%

E(RB) Rf %
• Độ dốc của tài sản B: = = = 6,67% → Tài sản B có mức bù đắp rủi ro là
βB ,
6,67% cho một đơn vị rủi ro có hệ thống.

v1.0015105205 36
2.7. ĐƯỜNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (tiếp theo)
• Kết quả tính toán ở slide trước cho thấy tài sản B có mức bù đắp rủi ro cho 1 đơn vị rủi ro
có hệ thống thấp hơn so với tài sản A (6,67% < 7,50%)
• Đồ thị dưới đây cho thấy với bất kỳ mức rủi ro có hệ thống nào cho trước (đo lường bằng
β), A cũng có mức doanh lợi dự kiến cao hơn B.
→ Đầu tư vào A tốt hơn B.
E(RP)
E(RA) Rf
= = 7,5%
βA

E(RA) = 20%
E(RB) Rf
= = 6,67%
βB
E(RA) = 16% + ∆R
∆R
E(RB) = 16%

Rf = 8%

βB = 1,2 βA = 1,6 βP
v1.0015105205 37
2.7. ĐƯỜNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (tiếp theo)

• Tiếp tục ví dụ ở trang trước: Do A có mức bù đắp rủi ro cho 1 đơn vị rủi ro hệ thống
cao hơn B nên các nhà đầu tư sẽ đổ xô đầu tư vào A và hầu như không ai đầu tư vào
B → Giá của A tăng, giá của B giảm → Doanh lợi kỳ vọng của A giảm, của B tăng cho
đến khi 2 tài sản này có mức tỷ suất bù đắp rủi ro như nhau, tức là:

E(RA) Rf E(RB) Rf
=
βA βB

Đồng nghĩa với việc cả 2 tài sản nằm trên cùng một đường thẳng – đồ thị.

v1.0015105205 38
2.7. ĐƯỜNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (tiếp theo)
• Trên thực tế, trong thị trường cạnh tranh, các tài sản đầu tư vận động theo hướng có
cùng một tỷ suất bù đắp rủi ro, nên chúng phải nằm trên cùng một đường thẳng:

E(RP)

E(Ri) Rf
=
βi
E(RC)

E(RB)

E(RA)

Rf = 8%

βA βB βC βP
• Nếu một tài sản nào đó nằm ngoài đường thẳng trên thì sự vận động cung cầu của thị
trường đầu tư sẽ điều chỉnh khiến cho tài sản đó phải nằm vào đồ thị trên.

v1.0015105205 39
2.7. ĐƯỜNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (tiếp theo)
• Đường thị trường chứng khoán (SML) là đường thẳng thể hiện mối quan hệ giữa rủi
ro có hệ thống và doanh lợi dự kiến.
• Phương trình của SML:
E(Ri) = Rf + βi × [E(RM) – Rf]
Trong đó: E(Ri): Doanh lợi kỳ vọng của tài sản đầu tư I.
Rf: Tỷ suất phi rủi ro.
E(RM): Doanh lợi kỳ vọng bình quân của thị trường.
βi: Hệ số rủi ro của tài sản đầu tư I.
• Doanh lợi dự kiến mà thị trường đề nghị cho một tài sản đầu tư có thể được sử dụng
làm tỷ lệ chiết khấu để xác định giá trị hiện tại của khoản đầu tư có mức độ rủi ro hệ
thống tương đương.

v1.0015105205 40
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
1. Nguyên nhân nào đã khiến cho cổ phiếu của Bông Bạch Tuyết rớt giá nghiêm trọng
như trên?
Nguyên nhân chủ yếu khiến cho cổ phiếu BBT rớt giá nghiêm trọng là do những thông tin tiêu
cực về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty. Trong 4 năm liên tiếp, công ty đều làm ăn
thua lỗ tới hàng tỷ đồng. Tồi tệ hơn, công ty đã gian lận trong hạch toán số liệu để che giấu
những khoản lỗ này, dẫn tới tình trạng “lãi giả lỗ thật”. Khi những thông tin về sự gian lận này
bị phanh phui, các nhà đầu tư đã mất niềm tin vào doanh nghiệp, đồng thời bán tháo cổ phiếu
BBT vì không còn muốn đầu tư vào một doanh nghiệp vừa làm ăn kém hiệu quả vừa thiếu
minh bạch, khiến cho giá cổ phiếu BBT lao dốc. Dưới giác độ phân tích quan hệ doanh lợi và
rủi ro, sự sụt giảm giá trị của cổ phiếu BBT chủ yếu xuất phát từ rủi ro phi hệ thống, cụ thể là
từ tình trạng kinh doanh thua kém và tai tiếng của doanh nghiệp.
2. Các nhà đầu tư của cổ phiếu Bông Bạch Tuyết có thể làm gì để phòng tránh hoặc
giảm thiểu thua lỗ trong tình trạng nêu trên?
Do sự sụt giảm giá cổ phiếu BBT chủ yếu xuất phát từ rủi ro phi hệ thống nên có thể được
hạn chế bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư. Cụ thể, nhà đầu tư có thể dàn trải vốn đầu
tư của mình vào nhiều cổ phiếu khác ngoài BBT, theo đúng nguyên tắc phổ biến trong hoạt
động đầu tư là “Không bao giờ bỏ toàn bộ trứng vào cùng một giỏ”.
v1.0015105205 41
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1
Loại tài sản đầu tư nào sau đây có mức doanh lợi kỳ vọng cao nhất?
A. Tín phiếu kho bạc.
B. Trái phiếu doanh nghiệp.
C. Cổ phiếu thường.
D. Cổ phiếu ưu tiên.

Trả lời:
• Đáp án đúng là: C. Cổ phiếu thường.
• Giải thích: Thông thường đối với các tài sản đầu tư, rủi ro càng cao thì doanh lợi kỳ
vọng càng cao. Cổ phiếu thường có mức độ rủi ro cao hơn 3 loại tài sản còn lại nên
doanh lợi kỳ vọng của nó cũng phải cao hơn (Tín phiếu kho bạc, trái phiếu doanh
nghiệp và cổ phiếu ưu tiên nói chung đều đem lại các khoản thu nhập cố định cho nhà
đầu tư, trong khi đó thu nhập từ cổ phiếu thường có thể không ổn định và chỉ được
thanh toán sau trái chủ và cổ đông ưu tiên).

v1.0015105205 42
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 2
Loại rủi ro nào sau đây có thể được giảm thiểu hoặc loại trừ bằng đa dạng hóa danh
mục đầu tư?
A. Rủi ro xuất phát từ khủng hoảng chính trị của quốc gia.
B. Rủi ro xuất phát từ thay đổi chính sách của nhà nước đối với các doanh nghiệp.
C. Rủi ro xuất phát từ lạm phát.
D. Rủi ro xuất phát từ tai nạn xảy ra với chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Trả lời:
• Đáp án đúng là: D. Rủi ro xuất phát từ tai nạn xảy ra với chủ sở hữu của doanh nghiệp.
• Giải thích: Tai nạn xảy ra với chủ sở hữu của doanh nghiệp chỉ tác động tới riêng
doanh nghiệp đó, không ảnh hưởng tới các doanh nghiệp khác nên đây là loại rủi ro
không có hệ thống và nhà đầu tư có thể được giảm thiểu hoặc loại trừ nó bằng đa dạng
hóa danh mục đầu tư. Những loại rủi ro còn lại đều xuất phát từ những biến động kinh tế
vĩ mô và là rủi ro hệ thống nên không thể bị loại trừ thông qua đa dạng hóa.

v1.0015105205 43
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
• Doanh lợi của một tài sản đầu tư bao gồm thu nhập do chính bản thân tài sản đó mang
lại cộng với lãi (lỗ) về vốn. Doanh lợi được phân biệt thành doanh lợi tuyệt đối và tương
đối, doanh lợi thực tế và doanh lợi danh nghĩa, doanh lợi bình quân, doanh lợi dự kiến.
• Rủi ro của một tài sản đầu tư có thể được đo lường bằng phương sai và độ lệch chuẩn
của doanh lợi của tài sản đó.
• Danh mục đầu tư là một nhóm các tài sản đầu tư do người đầu tư nắm giữ. Doanh lợi
dự kiến và phương sai của danh mục phụ thuộc vào trọng số, doanh lợi dự kiến và rủi
ro của các tài sản thuộc danh mục.
• Rủi ro có hệ thống tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết các tài sản. Rủi ro không có hệ
thống chỉ tác động đến một tài sản hoặc một nhóm nhỏ các tài sản. Đa dạng hóa danh
mục đầu tư có thể loại trừ rủi ro không có hệ thống nhưng không thể loại trừ rủi ro có
hệ thống.
• Mức bù đắp rủi ro của mỗi tài sản chỉ phụ thuộc vào rủi ro có hệ thống của nó. Rủi ro có
hệ thống của tài sản được đo lường bằng hệ số beta (β).
• Doanh lợi dự kiến của tài sản đầu tư có thể được ước lượng bằng phương trình của
đường thị trường chứng khoán: E(Ri) = Rf + βi × [E(RM) – Rf].

v1.0015105205 44

You might also like