Professional Documents
Culture Documents
Integration Strategies
1.1. Forward Integration
Chiến lược hội 1. Khi các nhà cung ứng hiện tại của Ví dụ về chiến lược hội nhập về
nhập về phía sau là doanh nghiệp không đáng tin cậy, chi phía sau của Vinamilk – Quản lý
chiến lược nhằm sở phí cao hoặc không đáp ứng nhu cầu hơn trăm nhà máy sản xuất tại
của doanh nghiệp, về các linh kiện, Châu Á và hơn 19,000 nhà bán lẻ
hữu hoặc gia tăng thành phần, nguyên liệu thô. toàn cầu, một mình Vinamilk
khả năng kiểm soát 2. Khi số lượng các cung cấp thì ít và không thể quán xuyến hết. Vì vậy,
đối với nhà cung cấp. số lượng các đối thủ cạnh tranh thì để kết nối hiệu quả nhà sản xuất
nhiều. và nhà bán lẻ, Vinamilk đã chú
3. Khi các doanh nghiệp cạnh tranh trọng sự cộng tác. Do đó, quy
trong một ngành có tốc độ tăng trưởng trình quy trình lựa chọn nhà cung
cao, điều này là cần thiết vì các loại cấp và nhà phân phối của
chiến lược hội nhập (về phía trước, về Vinamilk được thiết lập tiêu
phía sau, ngang) đều làm giảm khả chuẩn rất chặt chẽ, đảm bảo
năng đa dạng hóa của doanh nghiệp quyền và trách nhiệm minh bạch,
trong ngành suy giảm. rõ ràng cho cả phía Vinamilk và
4. Khi doanh nghiệp có đủ nguồn lực các đối tác.
nhân sự và tài chính cần thiết để quản
lí tốt lĩnh vực kinh doanh mới là hoạt Thuê ngoài nhân sự hay các dịch
động cung ứng nguyên vật liệu cho vụ quản trị doanh nghiệp khác
chính doanh nghiệp. giúp doanh nghiệp chủ động về
5. Khi có sự ổn định về giá cả mang nguồn nhân lực giỏi, tiết kiệm chi
lại lợi thế cho doanh nghiệp, bởi vì phí đầu tư đào tạo. Nhưng bù lại
doanh nghiệp có thể ổn định được giá những rủi ro do sự thiếu nhất
cả và các yếu tố đầu vào và tổng giá quán trong công tác quản trị cũng
thành sản xuất sản phẩm khi hội nhập luôn đi kèm. Do đó, Vinamilk áp
dọc về phía sau. dụng chương trình “ liên tục kinh
6. Khi nhà cung ứng hiện tại của doanh” nhằm thiết lập các nhóm
doanh nghiệp có lợi nhuận cận biên biện pháp chủ động phòng ngừa
cao, điều này cho thấy rằng hoạt động rủi ro và phục hồi kinh doanh
cung ứng hàng hóa và dịch vụ trong nhanh chóng nếu mối đe dọa xuất
ngành là phát đạt. hiện, ví dụ như việc mất đi một
7. Khi một doanh nghiệp cần cung ứng nhà cung cấp có thể ảnh hưởng
các yếu tố đầu vào cần thiết một cách tần suất hoạt động của nhà máy.
nhanh chóng.
Chiến lược hội Chiến lược hội nhập ngang được theo Ví dụ, Disney sáp nhập với
nhập ngang là chiến đuổi bởi một công ty để củng cố vị Pixar (sản xuất phim), Exxon
lược nhằm sở hữu thế của nó trong ngành. Một công ty với Mobile (sản xuất dầu, tinh
hoặc gia tăng khả thực hiện loại chiến lược này thường chế và phân phối) hoặc sáp
năng kiểm soát đối sáp nhập hoặc mua lại một công ty nhập Daimler Benz và Chrysler
với các đối thủ cạnh khác đang trong cùng giai đoạn sản (phát triển, sản xuất và bán lẻ xe
tranh. xuất. hơi).
2. Intensive strategies
2.1. Market Penetration
Chiến lược đa dạng hóa liên quan là chiến Ví dụ, một nhà sản xuất giày bắt đầu
lược xảy ra khi công ty thêm hoặc mở rộng dây sản xuất một dòng ví và các phụ
chuyền sản xuất hoặc thị trường hiện có. kiện bằng da khác; một cửa hàng
sửa chữa điện tử bổ sung vào danh
Trong những trường hợp này, công ty bắt đầu sản mục dịch vụ cho thuê của mình các
xuất một sản phẩm mới hoặc thâm nhập vào một thiết bị để khách hàng sử dụng tạm
thị trường mới liên quan đến hoạt động kinh thời cho đến khi điện thoại của họ
doanh của mình. Dưới sự đa dạng hóa liên quan, được sửa chữa.
công ty làm cho việc tiêu thụ sản phẩm dễ dàng
hơn bằng cách sản xuất hàng hóa bổ sung hoặc
cung cấp dịch vụ bổ sung.
4. Defensive Strategies
4.1. Retrechment (Chiến lược cắt giảm kinh doanh)
Chiến lược cắt giảm + Doanh nghiệp có năng lực riêng biệt nhưng thất
này thường được thiết bại trong việc đạt được các mục tiêu cả ngắn hạn
kế nhằm củng cố năng và dài hạn
lực cốt lõi của doanh + Khi doanh nghiệp ở vị thế cạnh tranh yếu hơn
nghiệp. trong ngành
+ Khi doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả
+ Khi doanh nghiệp không có khả năng phản ứng
với môi trường; hay thậm chí là khi doanh nghiệp
tăng trưởng quá nhanh và quá rộng đến mức việc
cấu trúc lại tổ chức là cần thiết...
4.2. Divestiture (Chiến lược bán bớt)
Thoái vốn + Khi một doanh nghiệp đã cắt giảm
(divestment): Doanh nhưng thất bại
nghiệp loại bỏ một + Khi doanh nghiệp cần nhiều nguồn lực
mảng hoặc một phần để cạnh tranh
hoạt động kinh doanh + Khi có một lĩnh vực kinh doanh làm
thông qua bán, đóng giảm hiệu quả chung của cả doanh
hoặc loại bỏ một đơn vị nghiệp
kinh doanh chiến lược + Khi một lĩnh vực kinh doanh của
(SBU) hay một dòng doanh nghiệp không phù hợp với các bộ
sản phẩm hoặc một bộ phận khác và định hướng kinh doanh
phận hoạt động (kèm chung
hiệu quả hoặc ngoài + Khi doanh nghiệp bị đe dọa từ các
trọng điểm) nào đó. hành động chống độc quyền từ chính
phủ…
Overall, Vinamilk and Truemilk have different strategies and approaches within the dairy industry.
Vinamilk has a more extensive product portfolio and a strong market presence both domestically
and internationally. They leverage their resources, capabilities, and brand reputation to maintain a
competitive advantage. On the other hand, Truemilk focuses on providing fresh and natural milk
products, catering to specific customer preferences. Both companies face competition in the
market, and their success depends on their ability to adapt to changing consumer demands and
market dynamics.