Professional Documents
Culture Documents
2023 - 2024 - Ma Trận - Đặc Tả - Đề Cương KT Cuối HK1 (2023)
2023 - 2024 - Ma Trận - Đặc Tả - Đề Cương KT Cuối HK1 (2023)
ĐỀ CƯƠNG KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I - MÔN SINH HỌC 11 – NĂM HỌC 2023-2024
Bài 1: Khái quát về trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng
III. Các giai đoạn chuyển hóa năng lượng trong sinh giới
1. Giai đoạn tổng hợp
- Nguồn năng lượng ban đầu cho sinh giới là năng lượng ánh sáng mặt trời (quang năng).
- Cây xanh chuyển hoá quang năng thành hoá năng tích luỹ trong các liên kết hoá học của các phân tử hữu cơ bằng cách thu nhận CO 2 và
nước.
2. Giai đoạn phân giải
- Các liên kết hoá học trong phân tử hữu cơ chứa năng lượng thế năng.
- Hô hấp biến đổi thế năng thành động năng.
- Quá trình hô hấp biến đổi phân tử lớn thành phân tử nhỏ hơn và chuyển năng lượng hoá học sang các phân tử nhỏ dễ sử dụng (ATP,
NADH,...).
3. Giai đoạn huy động năng lượng
- ATP được tạo ra từ quá trình hô hấp tế bào và được sử dụng cho các hoạt động sống.
- Phá vỡ liên kết giữa các gốc phosphate trong ATP giải phóng năng lượng.
- Năng lượng này cuối cùng sẽ chuyển thành nhiệt năng và toả vào môi trường.
Bài 2: Trao đổi nước và khoáng ở thực vật
I. Vai trò của nước và chất khoáng
1. Vai trò của nước là gì?
- Là thành phần cấu tạo của tế bào
- Là dung môi hòa tan các chất, tham gia vào quá trình vận chuyển các chất trong cây
- Điều hòa nhiệt độ của cơ thể thực vật
- Là nguyên liệu, môi trường của các phản ứng sinh hoá.
2. Vai trò của các nguyên tố khoáng là gì?
Bài 4: Quang hợp ở thực vật
4. Hệ sắc tố có vai trò gì?
Phân tử sắc tố hấp thụ photon ánh sáng và chuyển thành trạng thái có electron bị kích động. Năng lượng đã bị hấp thụ được truyền cộng
hưởng đến phân tử sắc tố khác rồi đến phân tử diệp lục a → biến đổi quang năng thành hóa năng trong ATP và NADPH.
Bài 5: Hô hấp ở thực vật
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp ở thực vật là gì?
- Nước: liên quan trực tiếp đến cường độ hô hấp
- Nhiệt độ: ảnh hưởng đến hoạt động của enzyme hô hấp, từ đó ảnh hưởng đến cường độ hô hấp.
- Hàm lượng O2: ảnh hưởng trực tiếp tới cường độ hô hấp do O2 là nguyên liệu của hô hấp
- Hàm lượng CO2: nồng độ CO2 cao gây ức chế hô hấp hiếu khí, cây chuyển sang lên men, tạo sản phẩm gây độc, giảm sức sống của hạt.
III. Ứng dụng hô hấp trong thực tiễn như thế nào?
*Hô hấp trong bảo quản nông sản:
- Điều chỉnh hàm lượng nước
- Điều chỉnh nhiệt độ
- Điều chỉnh thành phần không khí trong môi trường bảo quản
*Hô hấp trong trồng trọt:
- Làm đất, làm cỏ sục bùn, vun gốc,...
- Trồng cây đúng thời vụ
- Chủ động tưới tiêu hợp lí,...
BÀI 6. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT
I. Quá trình dinh dưỡng ở động vật:
I. Quá trình dinh dưỡng ở người gồm những giai đoạn nào?
* Lấy thức ăn:
- Ăn lọc: lọc nước qua bộ phận chuyên hóa để lấy thức ăn:
- Ăn hút: thức ăn được lấy vào bằng cách hút dịch lỏng từ cơ thể động vật hoặc thực vật
- Ăn thức ăn rắn kích cỡ khác nhau: nhiều phương thức ăn khác nhau.
* Tiêu hóa thức ăn: là quá trình biến đổi thức ăn chứa các chất dinh dưỡng có cấu tạo phức tạp thành các phân tử nhỏ, đơn giản mà cơ thể có
thể hấp thụ được
II. Tiêu hóa ở động vật
1. Tiêu hóa ở động vật chưa có hệ tiêu hóa:
- Động vật hình tấm, Thân lỗ,...
- Tiêu hóa nội bào
2. Tiêu hóa ở động vật có túi tiêu hóa:
- Ruột khoang, giun dẹp,....
- Tiêu hóa nội bào kết hợp ngoại bào
3. Tiêu hóa ở động vật có ống tiêu hóa:
- Nhiều động vật không xương sống và có xương sống có ống tiêu hóa
- Thức ăn được tiêu hóa ngoại bào thông qua tiêu hóa cơ học, tiêu hóa học và tiêu hóa vi sinh vật.
III. Ứng dụng về dinh dưỡng và tiêu hoá ở người
1. Vai trò của thực phẩm sạch là gì?
Là thực phẩm không chứa chất độc hại, tạp chất, vi sinh vật gây bệnh, đảm bảo an toàn, tốt cho sức khỏe con người.
2. Xây dựng chế độ ăn uống hợp lí là gì?
- Chế độ ăn uống hợp lí là một chế độ ăn cân bằng nhằm cung cấp những dưỡng chất cần thiết để có sức khỏe tốt.
- Chế độ ăn uống hợp lí có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe cho con người và phòng chống các loại bệnh tật.
- Để đảm bảo chế độ ăn uống hợp lí, cần thực hiện chế độ ăn như sau:
+ Ăn theo nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể và phù hợp với từng đối tượng
+ Chế độ ăn uống phải đáp ứng đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết
+ Chất dinh dưỡng ở tỉ lệ cân đối, thích hợp
+ Phù hợp với điều kiện kinh tế của từng gia đình và thực tế địa phương
+ Thức ăn phải đảm bảo sạch, không gây bệnh.
3. Các bệnh về tiêu hóa và cách phòng tránh là gì?
+ Vệ sinh răng miệng đúng cách
+ Ăn uống hợp vệ sinh
+ Thiết lập khẩu phần ăn hợp lí để đảm bảo đủ dinh dưỡng và tránh cơ quan tiêu hóa làm việc quá sức.
Bài 7: Hô hấp ở động vật
I. Vai trò của hô hấp: Hô hấp ở động vật bao gồm hai quá trình trao đổi khí với môi trường và hô hấp tế bào (hình 7.1).
- Trao đổi khí với môi trường: Cơ thể động vật lấy O 2 từ môi trường vào cơ thể và thải CO 2 từ cơ thể ra môi trường. Quá trình này được thực
hiện qua bề mặt trao đổi khí. Bề mặt trao đổi khí là bộ phận của cơ thể, ở đó O 2 khuếch tán từ môi trường ngoài vào tế bào còn CO 2 khuếch
tán từ tế bào ra môi trường.
- Hô hấp tế bào: Hô hấp tế bào ở động vật diễn ra tương tự hô hấp tế bào ở sinh vật nhân thực khác. Trong quá trình này, năng lượng hoá học
có trong các hợp chất hữu cơ được chuyển đổi thành năng lượng ATP để cung cấp cho tất cả các hoạt động sống của tế bào và cơ thể. Quá
trình này cần O2 và sản sinh ra CO2.
Thông qua trao đổi khí với môi trường, O2 được vận chuyển đến tế bào, tham gia vào quá trình hô hấp tế bào. CO 2 sinh ra từ hô hấp tế bảo
được vận chuyển đến bề mặt trao đổi khí, rồi thải ra môi trường.
II. Các hình thức trao đổi khí với môi trường ở động vật
* Quá trình trao đổi khi diễn ra khi có sự chênh lệch phân áp O 2 và CO2 giữa hai phía của bề mặt trao đổi khi. Khi khuếch tán dễ dàng nhờ bề
mặt trao đổi khi có diện tích lớn, mỏng, ẩm ướt và có nhiều mao mạch. Cấu trúc bề mặt trao đổi khi liên quan đến kích thước cơ thể động
vật, môi trường sống và nhu cầu O2 của cơ thể.
* Động vật có thể trao đổi khi qua bề mặt cơ thể, ống khí, mang hoặc phối.
- Trao đổi khí qua bề mặt cơ thể là hình thức trao đổi khí mà O 2 và CO2 được khuếch tán trực tiếp qua màng tế bảo hoặc lớp biểu bị bao
quanh cơ thể (hình 7.2). Hình thức trao đổi khí này có ở sinh vật đơn bào, ruột khoang, bọt biển, giun tròn, giun dẹp, giun đốt, lưỡng cư,...
- Trao đổi khi qua ống khí là hình thức trao đổi khi mà không khi giàu O 2 trong không khí khuếch tán qua các lỗ thở vào ống khí rồi đến mọi
tế bào của cơ thể. Ngược lại, CO 2 từ các tế bảo khuếch tán vào các ống khí và di chuyển ra ngoài qua các lỗ thở (hình 7.3). Hình thức trao
đổi khí này có ở côn trùng như ruồi, ong, châu chấu, dế mèn, gián,...
- Trao đổi khí qua mang là hình thức trao đổi khí mà O 2 hoà tan trong nước được khuếch tản vào máu, CO 2 từ máu khuếch tán vào nước khi
nước chảy giữa các phiến mỏng của mang (hình 7.4). Hình thức trao đổi khí này có ở hầu hết động vật thuỷ sinh như cá, tôm, cua, trai, ốc,...
- Trao đổi khí qua phối là hình thức trao đổi khí mà O 2 và CO2 được khuếch tán qua màng các phế nang trong phổi. Phế nang là đơn vị nhỏ
nhất trong phổi, gồm những túi khi được sắp xếp như chùm nho, nằm ở đầu tận của các phế quản nhỏ nhất. Hình thức trao đổi khí này có ở
ếch nhái trưởng thành, bò sát, chim và động vật có vú. Sự phân nhánh của phế quản và số lượng phể nang tăng dần theo chiều hướng tiến
hoá. Ở chim, hô hấp nhờ phối và hệ thống túi khí nên khi hít vào và thở ra đều có không khi giàu O2 đi qua phôi (hình 7.5).
III. Bệnh hô hấp và phòng bệnh hô hấp
- Vi khuẩn (như phế cầu, tụ cầu,...) và virus (như virus cúm, virus corona,...) là nguyên nhân chủ yếu gây nên các bệnh về hô hấp ở người.
Bên cạnh đó, khói thuốc lá, các chất khí độc hại, chất hữu cơ dễ bay hơi, khói, bụi, hoả chất trong không khí bị ô nhiễm làm liệt các lông
rung, tăng tiết chất nhày trong đường dẫn khí. Các chất này đi vào phổi gây phản ứng viêm, phá hủy cấu trúc phế nang và làm xơ hoá phế
nang, dẫn đến tình trạng ứ đọng không khí, chức năng trao đổi khí của phế nang bị suy giảm, từ đó gây ra các bệnh hô hấp như hen suyễn,
viêm đường hô hấp, phổi tắc nghẽn mạn tính,...
- Phòng các bệnh hô hấp bằng cách hạn chế khả năng xâm nhập của mầm bệnh vào cơ thể nhờ các biện pháp như rửa tay thường xuyên;
không dưa tay lên mắt, mũi, miệng; vệ sinh mũi, họng bằng dung dịch sát khuẩn phù hợp theo chỉ dẫn của bác sĩ.... Hạn chế sự phát triển của
mầm bệnh bằng cách giữ vệ sinh môi trường sống, trồng cây xanh, thông thoáng khí, kiểm soát độ ẩm không khí....
- Tập thể dục thường xuyên giúp tăng thể tích O 2 khuếch tán vào máu, tăng sử dụng O 2 và phân giải glycogen ở cơ, tăng tốc độ vận động và
sự dẻo dai của các cơ hô hấp, do đó giúp hệ hô hấp trở nên khoẻ mạnh hơn. Bên cạnh đó, luyện tập thể dục, thể thao phù hợp còn mang lại
nhiều ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, hệ vận động và hệ miễn dịch, giúp cơ thể chống bệnh tốt hơn.