Professional Documents
Culture Documents
LUẬT KD
LUẬT KD
LỜI MỞ ĐẦU
III. THỰC TIỄN CỦA CHẾ ĐỘ NGHỈ THAI SẢN TẠI VIỆT NAM
HIỆN NAY VÀ CÁC BIỆN PHÁP NHẰM GIÚP CHO CHẾ ĐỘ
BHXH NGHỈ THAI SẢN ĐƯỢC HOÀN THIỆN HƠN
1. TÌNH HÌNH HIỆN NAY Ở VIỆT NAM, VÀ CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHẾ ĐỘ NGHỈ THAI SẢN HIỆN NAY
3. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM GIÚP CHO CHẾ ĐỘ BHXH NGHỈ THAI SẢN
ĐƯỢC HOÀN THIỆN HƠN
4. KẾT LUẬN
Như những gì các bạn đã xem trên video thì đây là một ví dụ tiêu biểu của giải
quyết tranh chấp bằng tòa án, hay còn gọi là tố tụng tòa án, mà cụ thể hơn là tố
tụng dân sự. Đây cũng là phần nội dung mà nhóm mình sẽ thuyết trình, bài thuyết
trình sẽ có 5 mục, 1 la mã là tố tụng tòa án, 2 la mã là tố tụng dân sự, 3 la mã là về
thẩm quyền, 4 la mã là về thủ tục sơ thẩm và phần cuối là thủ tục phúc thẩm. Sau
đây mình đại diện cho nhóm 7 thuyết trình về mục 1,2,3 la mã. Vào phần đầu, là về
tố tụng tòa án. Tố tụng tòa án hay còn gọi là giải quyết tranh chấp tại tòa án là hình
thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của cơ quan Nhà nước, nhân danh
quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành, kể cả
bằng sức mạnh cưỡng chế. Nói 1 cách dễ hiểu hơn là khi cá nhân, tổ chức có một
tranh chấp về vấn đề nào đó hay một yêu cầu về tranh giành quyền lợi thì họ có thể
đệ đơn kiện lên tòa án để có cơ quan nhà nước ra phán quyết mà buộc bên thua
kiện phải có nghĩa vụ thi hành, nếu không sẽ bị cưỡng ép thi hành.
Đi vào sâu hơn đó chính là phần 2 la mã về tố tụng dân sự. Phần này gồm 2 phần là
khái niệm và các nguyên tác cơ bản của tố tụng dân sự. Tố tụng dân sự là một bộ
phận của tố tụng tòa án, bao gồm các nguyên tắc, trình tự, thủ tục trong quá trình
khởi kiện, giải quyết các vụ việc dân sự như tranh chấp dân sự, yêu cầu dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Các vụ việc dân sự bao
gồm vụ án dân sự và việc dân sự. Vụ án dân sự là việc giải quyết tranh chấp về các
vấn đề dân sự giữa các cá nhân, hay tổ chức này với cá nhân, hay với tổ chức khác;
có nguyên đơn và bị đơn, buộc người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ, có tranh
chấp xảy ra. Nhưng việc dân sự thì ngược lại, không có tranh chấp xảy ra, là việc
riêng của cá nhân, tổ chức, không có nguyên đơn, bị đơn mà chỉ có người yêu cầu
Tòa án giải quyết, từ yêu cầu của đương sự, Tòa án công nhận quyền và nghĩa vụ
cho họ.
Tiếp theo đến phần những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự, được quy định
trong Chương II Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 trang 300, các bạn có thể mở vbqppl
ra để theo dõi. Trong đó liệt kê rất nhiều nguyên tắc nhưng mình chỉ nói qua một
vài nguyên tắc thôi nhoa. Ở đây có điều 5 về quyền quyết định và tự định đoạt của
đương sự. Đương sự có quyền tự quyết định việc khởi kiện ai, về vấn đề gì, có
quyền thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu, có quyền thỏa thuận về giải quyết vụ việc dân
sự, có quyền kháng cáo bản án, quyết định của tòa án. Ngoài ra cũng có ngoại lệ
quyền quyết định sẽ do một người khác đảm nhận.
Ví dụ như đứa trẻ (dưới 14 tuổi) bị bạo hành, vì chưa đủ năng lực hành vi dân sự
nên việc quyết định thì ngoài người con thì người thân, hoặc cơ quan đoàn thể (như
Hội phụ nữ, Cơ quan bảo vệ trẻ em, …) cũng có quyền quyết định thay để bảo vệ
lợi ích của đứa trẻ.
Đến 1 nguyên tắc quan trọng là Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng trong điều 13 ở trang 301. Theo Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015 thì cơ quan tiến hành tố tụng dân sự gồm những cơ quan như Tòa án
và Viện kiểm sát.
Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng dân sự theo Điều 13 Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015 như sau: (đã tóm tắt)
_ phải tôn trọng Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân.
_ có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh
và thống nhất.
_ phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh
doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của
họ.
_ chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
_ Người tiến hành tố tụng trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thì cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật đó phải bồi thường
cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước. Nghĩa là nếu người tiến hành tố tụng vi phạm pháp luật trong khi xét xử
thì cấp trên người quản lý họ sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Cuối cùng đến phần 3 la mã, Phần thẩm quyền gồm 4 phần nhỏ. Phần một nhỏ là về
những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án (thẩm quyền theo nội
dung tố cáo). Nghĩa là tố tụng dân sự có thẩm quyền giải quyết các vụ về vấn đề sau
đây
Tranh chấp hợp đồng: Các vụ việc liên quan đến hợp đồng, chẳng hạn như việc vi
phạm hợp đồng, không thực hiện hợp đồng, hay tranh chấp về điều khoản hợp đồng.
Tranh chấp bất động sản: Các tranh chấp về bất động sản, bao gồm tranh chấp về
quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền thừa kế, và các vấn đề khác liên quan đến bất
động sản.
Ly dị và quyền gia đình: Tòa án dân sự có thẩm quyền trong việc giải quyết các vụ
việc liên quan đến ly dị, quyền thừa kế, quyền nuôi con, quyền hôn nhân và gia
đình.
Tranh chấp về quyền trí thức: Các tranh chấp liên quan đến quyền trí thức, bao
gồm bản quyền, thương hiệu, và sáng chế
Tranh chấp về tài sản và nợ nần: Các tranh chấp liên quan đến tài sản, tài sản cố
định, nợ nần, và quyền sở hữu.
Tòa án quận và huyện: Tòa án dân sự cấp quận và huyện thường giải quyết các vụ
việc dân sự địa phương, bao gồm tranh chấp giữa cá nhân, gia đình, tổ chức và
doanh nghiệp.
Phần tiếp theo là phần 2 nhỏ về Thẩm quyền của tòa án các cấp. Sơ đồ dưới đây đi
từ tòa có thẩm quyền cao nhất tới thẩm quyền thấp nhất
Tòa án có thẩm quyền thấp nhất là Tòa án nhân dân cơ sở (đây là tòa án cấp xã và
cấp thị trấn): Thường giải quyết các vụ việc dân sự địa phương và nhỏ. Thẩm quyền
hạn chế, thường trong vùng địa phương cụ thể.
Cao hơn là Tòa án nhân dân cấp huyện: Giải quyết các vụ việc dân sự ở cấp
huyện, bao gồm hợp đồng, bất động sản, và các tranh chấp dân sự khác. Thẩm
quyền lớn hơn so với cấp xã và thị trấn.
các vụ án phức tạp và có giá trị tài sản lớn thì sẽ được đảm nhận bởi Tòa án nhân
dân cấp tỉnh: Có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự trọng điểm tại cấp tỉnh.
Tòa án nhân dân cấp cả nước: Thường giải quyết các vụ án quan trọng, có ảnh
hưởng trên quy mô toàn quốc hoặc liên quan đến quyền con người cơ bản.
Tòa án dân sự nhân dân cấp cao: Là tòa án dân sự cấp cao nhất ở Việt Nam. Có
thẩm quyền xem xét các vụ việc dân sự quan trọng, phức tạp, và có giá trị tài sản lớn
như tranh chấp liên quan đến tài sản, hợp đồng quốc tế, và nhiều lĩnh vực khác.
Tòa án cao nhất tại Việt Nam và có thẩm quyền cao nhất trong hệ thống tòa án là
Tòa án Nhân dân Tối cao (TAND): Thường xem xét các vụ án quan trọng có tầm
quan trọng quốc gia hoặc liên quan đến hiến pháp và pháp luật.
Nếu đối tượng tranh chấp là bđs thì chỉ Tòa án nơi có bđs có thẩm quyền
giải quyết (vì bđs là tài sản cố định nằm yên 1 chỗ do đó để thuận lợi cho
quá trình thu thập chứng cứ, xác minh, thẩm định tại chỗ… => ưu tiên chỉ có
tòa án nơi có bđs mới có thẩm quyền giải quyết tranh chấp có đối tượng là
bđs) Điểm c Khoản 1 Điều 39
Nếu đối tượng tranh chấp không là bđs thì ưu tiên cho thỏa thuận các bên
nếu các bên có thỏa thuận lựa chọn tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc
có trụ sở (thể hiện Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự Đ5) Điểm
b Khoản 1 Điều 39
Nếu 2 cái trên đều không được => tiến hành lựa chọn tòa án nơi bị đơn cư
trú Điểm a Khoản 1 Điều 39
Phần này nhóm mình có 1 tình huống A (cư trú tại Q1 TPHCM) khởi kiện B (cư
trú tại Q2 TPHCM) đòi khoản nợ 1 tỷ đồng. Hỏi: Tranh chấp của A và B thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án lãnh thổ nào? Tại sao?
Các bạn xét lần lượt những điều mình mới thuyết trình ở trên để xác định tòa án ở
đâu sẽ đảm nhận vụ việc dân sự này.
Trả lời: Đối tượng không phải bđs mà là 1 khoản tiền do đó không thể lựa chọn
Điểm c Khoản 1 Điều 39 BLTTDS. Tiếp theo trong dữ liệu đề bài cũng không đề
cập giữa A và B có thỏa thuận lựa chọn tòa án nơi A cư trú, làm việc
=> không thể lựa chọn Điểm b Khoản 1 Điều 39. Do đó, Trường hợp này ta áp
dụng Điểm a Khoản 1 Điều 39.
=> Tòa án ở nơi cư trú của B cụ thể là Tòa án ở Q2 TPHCM sẽ có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp giữa A và B.
Phần cuối cùng của 3 la mã là thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn.
Khoản 1 Điều 40
Phát sinh thẩm quyền của nhiều tòa án hay nói cách khác có nhiều tòa án cùng có
thẩm quyền giải quyết thì lúc này tòa án nào sẽ giải quyết tranh chấp giữa các bên
sẽ là do sự lựa chọn của nguyên đơn (Lưu ý: Khoản 1 Điều 40 là sự bổ sung cho
Khoản 1 Điều 30, Không phải loại trừ)
Ví dụ: Ông A và bà B tranh chấp về bất động sản nằm rải rác trên các huyện thuộc
tỉnh S
-> Ông A (nguyên đơn) có quyền yêu cầu tòa án ở một trong các huyện trên giải
quyết
Vì xét theo Điểm c Khoản 1 Điều 39, nơi có bất động sản thì tòa có thẩm quyền
giải quyết vụ này sẽ có rất nhiều, đó chính là tòa án ở các nơi có bất động sản. Vì
thế nên chúng ta bắt đầu đi xét Khoản 1 điều 40: thẩm quyền theo sự lựa chọn của
nguyên đơn.