Professional Documents
Culture Documents
LSNN&PL (LT)
LSNN&PL (LT)
- Các QG nảy đều nằm trên lưu vực các con sông lớn
- Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới
- Địa hình phức tạp và khép kín (riêng chỉ có Lưỡng Hà địa hình tương đối mở)
b. Điều kiện kinh tế
Sự chuyến về kinh tế
- Công cụ bằng đá Công cụ kim loại (đồng sắt, phát minh lớn trong thời kì
loài người, thúc đẩy nhanh quá trình xuất hiện NN)
- Hoạt động săn bắt, hái lượm Kinh tế trồng trọt
Kinh tế nông nghiệp là chủ đạo. tính chất: tự nhiên, tự cung tư cấp
Xuất hiện thủ công nghiệp và thương nghiệp, nhưng ko được chú trọng phục vụ ngược
lại cho ngành NN, xuất hiện nhưng mang tính cục bộ.
- Xã hội CXNT Chế độ mẫu hệ Chế độ phụ hệ (chế độ quần hôn được thay
thế bằng chế độ hôn nhân và chế độ phụ hệ kéo dài tới bh)
- Công xã thị tộc Công xã láng giềng Công xã nông thôn
LLSX chủ yếu trong XH Phục vụ trong các gia đình chủ nô (nô tì,
đánh xe,..) ko phải là LLSX chủ yếu là
Nông dân mới là LLSX chủ yếu
Mâu thuẫn giữa chủ nô và nô lệ gay gắt Mâu thuân giữa chủ nô và nô lệ ko phải
mâu thuẫn chính trong XH
Nhận xét:
- Thứ nhất, gia đình tách khỏi gia đình thị tộc và trở thành đơn vị KY độc lập, côcng
xã nông thôn xuất hiện thay thế CX thị tộc
- Thứ hai, CĐ tư hữu xuất hiện.
Con đường hình thành NN theo phương đông cổ đại
Tư hữu Phân hoá giai cấp Mâu thuẫn giai cấp (tác động bởi trị thuỷ và chiến tranh),
không đi qua đấu tranh giai cấp như phương Tây mà lên thẳng Nhà nước
2. Quá trình hình thành, phát triển và suy vong
3. Tổ chức BMNN phương Đông cổ đại
BÀI 2: PHÁP LUẬT PHƯƠNG ĐÔNG CỔ ĐẠI
Bộ luật Hammurabi ra đời dưới thời vua Hammurabi của vương quốc Babylon (từ đầu
TK XIX TCN đến TKXVI TCN) Bộ luật thành văn đầu tiên trong lịch sử nhân loại.
Để thực thi trên thực tế thì ngoài trừng phạt thì vua Hammurabi còn nguyền rủa những
người ko tuân theo Bộ luật tin vào thế lực siêu tin, luôn song hành với con người
Tại sao lại có nguyên tắc “đồng thái phục thù”. Vậy nguyên tắc này có tạo nên sự công
bằng ở xã hội thời điểm đó?
Tàn dư của CĐ công xã nguyên thuỷ (ăn chung, làm chung, ở chung) – chia đều
chưa xác định được lỗi, hạn chế về kĩ thuật điều tra, chỉ có thể dựa trên thiệt hại thực tế.
(ở phương Tây có nguyên tắc “trả thù máu”)
Nguyên tắc này ko mang lại công bằng, là xã hội mang tính bất bình đẳng giai cấp (phân
hoá giai cấp).
- Về kỹ thuật lập pháp: thiếu khái quát đặc trưng của thời kì PĐCĐ (tuy nhiên ở
phương Tây thì ngược lại – tính khái quát cao vì ở phương Tây có ngành khoa học
pháp lý còn phương Đông ko có)
Nguyên tắc dùng tiền chuộc tội
Điều 21, Điều 25 BL Hammurabi ko hề có ranh giới giữa dân sự và hình sự Hình
sự hoá tất cả các QHXH mà bộ luật này điều chỉnh.
Nếu dân tự do cưới vợ mà ko có giấy tờ thì người phụ nữa ko phải là vợ của y (Điều 128
Bộ luật Hammurabi)
Nhận định: trong Bộ Luật Hammurabi, chỉ bảo vệ quyền gia trưởng của người đàn
ông SAI.
Nhận xét:
- Các NN phương Tây cổ đại được hình thành trên các đảo, các mặt giáp biển
thaunaj lợi cho sự phát triển kinh tế thương mại, mậu dịch hàng hải
- Thứ hai, khi hậu ôn đới phù hợp với việc trồng cây CN, là nguyên liệu cho các
ngành thủ công nghiệp, thương nghiệp
- Năng suất LĐ tăng, của cải dư thừa tư hữu xuất hiện phân hoá giai cấp sâu
sắc
- Giai cấp thống trị: quý tộc thị tộc và quý tộc công thương nghiệp
- Giai cấp bị trị: bình dân, nông dân và nô lệ
Về xã hội, mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội là mâu thuẫn giữa tầng lớp quý tộc La Mã và
bình dân Pies quan hệ nô lệ vẫn còn mang tính gia trưởng.
Kinh tế Kém phát triển, NN mới hình thành nhiều yếu tố tàn dư của CXNT. Nhu
cầu quản lý các quan hệ xã hội ko cao. Xem bộ luật 12 bảng.
Nguồn luật chủ yếu: Tập quán pháp, tiền lệ, phong tục tập quán của người La Mã
Luật 12 bảng là kết quả của đấu tranh. Trong quá trình mà làm lớp 12 bảng là nhiều quy
định đó không phải xuất phát từ của người la mã mà còn du nhập từ Hy Lạp.
tư duy lập pháp tốt. Luật 12 bảng chú ý điểm tiến bộ:
- Các quy định về dân sự: hạn chế quyền SH của con người
Nguồn: tập quán, đạo luật, quyết định của TA các cấp,… Luật phát triển
Lĩnh vực dân sự mà thương mại phát triển còn hình sự kém phát triển hơn hẳn.
Nhận xét chung: so với nhiều QG phương Đông cổ đại khác, NNVN chậm hơn do trình
độ KT – XH phát triển chậm.
Niên đại Nửa đầu TNK II Nửa sau TNK Nửa đầu TNK I VII TCN -
TCN II TCN TCN khoảng III
Loại công cụ Chủ yếu bằng đá, CC bằng đá Chủ yếu đồng Đồ đồng sử
lao động bắt đầu xuấy phổ biến, CC thau, còn sử dụng phổ biến,
hiện CCLĐ bằng bằng đồng tăng dụng đồ đá đồ sắt xuất hiện
đồng lên
Giai đoạn
đặt nền tảng
cho XH có NN
Sự xuất hiện CCLĐ liên quan đến việc xuất hiện NN đầu tiên.
Săn bắt, hái lượng vẫn được duy trì, vẫn đóng vai trò quan trọng trong HĐ tìm kiếm
nguồn thức ăn cho con người, tuy nhiên ko còn giữ thế mạnh như trước.
Sản xuất trống đồng: Trước hết là nhạc cụ; sử dụng trong chiến trang (báo hiệu); có thể
đựng hàng hoá, thức ăn
Qua gần 2000 năm TCN, nền kinh tế thời Hùng Vương đã có những bước phát
triển lớn lao, liên tục từ thấp cao (nền KT nguyên thuỷ nền kinh tế đa dạng
với CCLĐ phong phú lấy KT nông nghiệp trồng lúa nước làm chủ đạo).
Quá trình khai phá vùng đồng bằng thay đổi về lãnh thổ dân cư + sản phẩm lao
động làm ra ngày càng nhiều => Nhu cầu tư hữu xuất hiện => Làm thay đổi cục
diện
Nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình hình thành và ra đời của NN Văn Lang –
NN đầu tiên trong lịch sử.
I.2. Chuyển biến về xã hội
- Chế độ mẫu hệ Chế độ phụ hệ (bắt đầu từ giai đoạn Phùng Nguyên). Tuy nhiên,
chế độ mẫu hệ vẫn còn để lại những tàn dư khá đạm nét mặc dù sự xuất hiện của
CĐ phụ hệ đã có khả năng xoá bỏ dần chế độ mẫu hệ.
- Những gia đình nhỏ trở thành những đơn vị độc lập
- Chế độ tư hữu đồng thời nảy sinh
Vì sao chế độ mẫu hộ tồn tại xuyên suốt thời gian chưa có NN? Liên quan đến
tiềm lực về kinh tế. Trong thời kỳ công xã nguyên thuỷ, phụ nữ tạo ra kinh tế nhiều hơn
(vì hái lượm dễ hơn săn bắt).
- Công xã thị tộc dần dần tan rã và nhường chỗ cho công xã nông thôn, kết hợp 3
quan hệ là láng giềng, địa lý và huyết thống
- Quyền tư hữu đối với nhà ở và sản phẩm lao động làm được thừa nhận. Tuy nhiên,
đất đai vẫn thuộc về sở hữu chung.
Sự xuất hiện của công xã nông thôn + thừa nhận quyền tư hữu (nhà ở, sản phẩm
lao động) đẩy nhanh quá trình phân hoá xã hội
Đặc trưng xã hội:
- Mâu thuẫn XH ngày càng sâu sắc (được chứng minh thông qua các tài liệu mộ
táng)
- Qúa trình phân hoá diễn ra một cách chậm chạp, có áp bức bóc lột xảy ra nhưng
chưa đến mức gay gắt ko thể điều hoà được. Có 3 tầng lớp:
+ Quý tộc
+ Nông dân tự do
+ Nô tì
I.3. Yếu tố trị thuỷ - thuỷ lợi và chiến tranh
Trị thuỷ - thuỷ lợi:
Nguyên nhân:
Nguyên nhân:
Mâu thuẫn giai cấp (yếu tố quyết định) + trị thuỷ và chiến tranh (yếu tố mang tính chất
tác động) Nhà nước (ra đời)
Bản chất NN mang yếu tố mâu thuẫn giai cấp, nếu ko có yếu tố trị thuỷ và chiến
tranh thì mâu thuẫn giai cấp vẫn có thể dẫn đến nhà nước ra đời. Tuy nhiên cần nhiều
thời gian hơn (để gay gắt)
- Nền nông nghiệp ngày càng phát triển, yêu cầu về các công trình thuỷ lợi ngày
càng cấp bách
- Giặc ngoại xâm từ phương bắc dòm ngó, chuẩn bị xâm lược
- Bắt nguồn từ chỗ nền sản xuất phát triển cao, sản phẩm làm ra nhiều, xã hội phân
chia thành nhiều giai cấp, sự bóc lột giữa các giai cấp dẫn đến sự đấu tranh lẫn
nhau
Tất cả các điều kiện cho sự ra đời của một NN theo quan điểm của Mác-Lenin đã sẵn
sàng.
II. Sự hình thành NN đầu tiên trong lịch sử VN thời Hùng Vương
II.1. Sự hình thành NN Văn Lang – Âu Lạc
Sự ra đời của NN Văn Lang là một quá trình chuẩn bị những điều kiện cho sự tập hợp
của các bộ lạc thành các liên minh bộ lạc rồi chuyển hoá thành NN.
Sự hình thành NN Âu Lạc gắn liền với vai trò của Thục Phán trong việc tổ chức chống
chiến tranh xâm lược nhà Tần (TQ)
Đơn sơ
CHƯƠNG II. NHÀ NƯỚC VÀ PHAPD LUẬT THỜI KỲ BẮC THUỘC VÀ
CHỐNG BẮC THUỘC (179TCN – 938)
I. Lịch sử Việt Nam giai đoạn bắc thuộc và chống bắc thuộc (từ năm 179
TCN năm 938)
1. Giai đoạn từ 179 TCN – năm 39
a. Tổ chức BM chính quyền đô hộ:
Về tổ chức BMNN:
Tại sao trong thời gian dài Bắc thuộc đô hộ mà người Việt không bị đồng hoá?
Mất nước chứ ko mất làng (có hương ước lệ làng phép vua thua lệ làng) Bao
quanh làng là luỹ tre làng, bảo vệ được những phong tục tập quán của người VN
chính quyền phương Bắc chưa tới được làng
- Cấp châu
- Cấp quận
- Cấp huyện
II. Các chính quyền độc lập tự chủ giai đoạn chống Bắc thuộc
- Chính quyền Hai Bà Trưng (40-43)
- NN Vạn Xuân (544 – 602)
- Chính quyền họ Khúc (905 – 930)
- Chính quyền họ Dưỡng (931 – 937)
III. Pháp luật giai đoạn Bắc thuộc và chống bắc thuộc
có nhiều sự biến động, một trong các nguyên nhân chính: sự thay thế nhiều lần của các
triều đại cai trị.
CHƯƠNG III: NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN NGÔ –
ĐINH - TIỀN LÊ (939 – 1009)
Điều khó khăn nhất ở giai đoạn này: xây dựng mô hình của chính quyền độc lập phù
hợp với điều kiện mới (tình hình chính trị có nhiều biến động)
có nhiều lần biến động lớn về ngôi vua nhưng tình hình đất nước nhìn chung nằm
trong tình trạng bất ổn định.
Năm 938, Ngô Quyền lãnh đạo đánh quân Nam Hán trên sông BĐ. Năm 939, Ngô Quyền
Xưng vương giành lại độc lập
Tồn tại 28 năm với 3 đời mua (Ngô Quyền; Ngô Xương Văn – Ngô Xương Ngập;
Ngô Xương Xí)
Nhà Đinh
Sau khi dẹp loạn 12 sứ quân ĐBL thống nhất đất nước, lên ngôi Hoàng Đế 968 (Đinh
Tiên Hoàng)
Tồn tại 12 năm với 2 đời vua (Đinh Tiên Hoàng, Đinh Phế Đế)
Nhà Lê (Tiền Lê)
Năm 980, trước sự đe doạ xâm lược của nhà Tống TQ, được sự suy tôn của quan lại và
thái hậu, Lê Hoàn lên ngôi hoàng đế lập ra Tiền Lê
Trải qua 29 năm, 3 đời vua (Lê Đại Hành; Lê Long Việt; Lê Long Đĩnh)
Trong 70 năm (939 1009), có 3 triều đại thay nhau trị vì
II. Tổ chức bộ máy nhà nước
II.1. Nhà Ngô (939 – 965)
Năm 939, Ngô Quyền xưng vương, đóng đô ở Cổ Loa
Được xây dựng trong giai đoạn vừa giành được độc lập tự chủ sau hơn 1000 năm bị đô
hộ bởi phong kiến phương Bắc, phải đối mặt với nhiều mối đe doạ từ bên trong (nội
chiến, phán tán, cát cứ) lẫn bên ngoài (giặc ngoại xâm)
các Triều đại tồn tại tương đối ngắn, chưa ổn định chưa đủ điều kiện để củng cố và
kiện toàn tổ chức BMNN, xây dựng PL
Nhiệm vụ trọng tâm là khôi phục nền KT, hàn gắn vết thương chiến tranh
Năm 1009, Lý Công Uẩn lên ngôi, dời đô về Đại La, đến 1054 Lý Thánh Tông đổi quốc
hiệu thành Đại Việt. Triều Lý là triều đại tiếp tục củng cố và phát triển nền độc lập dân
tộc, bước đầu xây dựng, phát triển NN tập quyền.
Nhà Trần giành được ngôi báu sau cuộc hôn nhân giữa Trần Cảnh và Lý Chiêu Hoàng.
Trong 175 năm tồn tại, nhà Trần qua 12 đời vua. Nhà Trần đã ba lần đánh thắng quân
Nguyên – Mông, giữ vững độc lập dân tộc, tiếp tục củng cố và phát triển NN quân chủ
Sự quyết định của các vị bô lão mang tính tham khảo (Hội nghị diên hồng) giống
cơ quan đại diện (dân chủ đại diện)
Năm 1400, Nhà Hồ Quý Ly lên ngôi đổi quốc hiệu thành Đại Ngu. Năm 1407, quân
Minh xâm lược, nhà Hồ thất bại, Việt Nam bị triều Minh đô hộ 21 năm (1407 – 1428)
Các cơ quan
chuyên môn
a. Thời Lý
Vua:
- Nắm cả vương quyền và thần quyền
- Về quân đội: đứng đầu quân đội và trực tiếp cầm quân đánh giặc
- Vua chủ trương chính sách “thân dân” lấy tư tưởng của Phật giáo làm chủ đạo
Tại sao HĐ tư pháp lại bảo vệ pháp luật? Bảo vệ pháp luật trước các hành vi vi
phạm PL Xét xử của vua mang tính chung thẩm (ko xét xử lại và có hiệu lực ngay)
Hàn Lâm viện Hàn lâm học sĩ Soạn thảo chiếu biểu cho
nhà vua
b. Nhà Trần
Thời nhà Trần tổ chức bộ máy NN mang nặng tính quý tộc – thân vương (chức quan
trọng trong triều đình thân thích với nhà vua) dẫn đến ko trọng dụng được nhân tài
của QG nhưng có ưu điểm: hạn chế sự phản bội, lật đổ nhà vua (trung thành cao hơn)
Biện pháp củng cố thế lực hoàng tộc thời nhà Trần:
Biến hoàng tộc thành tổ chức hậu thuẫn chính trị của vương triều:
- Xoá bỏ ảnh hưởng còn xót lại của nhà Lý (giết tôn thất, đổi họ)
Tại sao giết tôn thất họ Lý? tránh hậu hoạ để nhà Lý có thể thiết lập lại vương triều
giúp làm củng cố, vững chắc vương triều nhà Trần.
Tại sao lại đổi sang họ “Nguyễn” mà ko phải họ “Trần” hay các họ khác?
Vì liên quan đến tuyển chọn quan lại của họ Trần vì nhà Trần tổ chức bộ máy NN
mang nặng tính quý tộc – thân vương; Họ của nhà vua là họ cao quý nên ko phai người
dân thường nào cũng có thể mang họ của nhà vua ; Nếu đổi thành họ Trần sẽ gây mâu
thuẫn gay gắt hơn giữa nhà Lý và Trần.
Vì họ Nguyễn lúc bây giờ là tầm thường xoá bỏ lý do cao quý (của những người
mang họ Lý – vì họ Lý là họ vua)
- Gả công chúa cho các tù trưởng; châu mục, quốc gia lân bang, quan tướng giỏi (để
hoàng tộc hoá các quan tướng giỏi trọng dụng nhân tài)
- Ban phong tước hiệu, bổng lộc cho quý tốc, vương hầu, tôn thất nhà Trần
Khuyến khích hôn nhân nội tộc (trái lại khoa học và tư tưởng nho giáo) củng cố quyền
lực trong tôn thất họ Trần: biện pháp cực đoan
- Mỗi quý tôc được nuôi số lượng gia nô nhất định, số dư sung công
- NN trả 5 quan tiền/gia nô
- Gia nô phải ghi dấu vào trán để phân biệt gia nô của ai
Không để quý tộc có quá nhiều gia nô (gia nô chính là binh lính) có thể tập hợp
binh linh quá nhiều, quá lớn ảnh hưởng đến vương triều của nhà Hồ
- Chính trị: lên ngôi ko chính danh (phế cháu ngoại để mình lên ngôi) vì ông Hồ
Quý Ly chưa đủ thời gian và điều kiện để hợp thức hoá việc lên ngôi (ko nói nhà
Lý và Nhà Trần lên ngôi ko chính danh vì 2 triều đại đóng góp nhiều cho LS)
Thiếu đi sự ủng hộ của người dân
- Chính sách hạn điền đi ngược trật tự XH
- Ban hành tiền giấy quá sớm, táo bạo
- Chiến tranh xâm chiếm của nhà Minh
II.2. Tổ chức bộ máy trung ương thời Trần – Hồ
Vua:
- Đảm bảo được năng lực của nhà Vua (được thái thượng hoàng hướng dẫn, tư vấn
cho vua)
- Sau khi vua chết, việc tranh giành ngôi vua diễn ra khốc liệt lên ngôi vua rất
khó khăn chính thể lưỡng đầu hạn chế việc tranh giành, việc tồn tại của Vua
cha đảm bảo việc ổn định cho Vua con lên ngôi
- Phát huy được giá trị, ưu điểm giá trị tập thể hạn chế đưa ra quyết sách sai lầm
cho đất nước.
Nhược điểm:
- Chậm trễ trong việc ra các quyết định (khi ý kiến ko đồng nhất)
- Đi ngược lại với hệ tư tưởng Nho giáo (1 nước chỉ có 1 vua)
Duy nhất thời kỳ Trần - Hồ áp dụng chính thể này
- Tả tướng quốc
- Hữu tướng quốc
6 bộ đứng đầu thượng thư cơ quan chủ quản lĩnh vực đời sống XH
Kết luận:
- Tổ chức BMNN mở rộng và quy củ hơn so với các triều đại trước đó Ngô – Đinh
– Tiền Lê
- Số lượng cơ quan chuyên trách tăng nhiều
- Tăng cường tính quý tộc – thân vương (đặc biệt nhà Trần)
III. Pháp luật
III.1. Tỉnh hình HĐ xây dựng pháp luật
- Tập quán pháp (truyền ngôi; về sở hữu ruộng đất; tập quán canh tác…)
- Văn bản QPPL
Thứ nhất, về các luật, bộ luật
- Nhà Lý:
Hình thư 1402 Bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta Đánh dấu sự kiện quan trọng
trong HĐ xây dựng pháp luật
Điều chỉnh nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội (hình sự, hành chính, HNGĐ,
dân sự,…)
Sự xuất hiện của bộ luật này đã mở ra một giai đoạn phát triển mới của XH nước
nhà
- Nhà Trần:
Ban hành nhiều bộ luật, luật khác nhau là công trình tập hợp hoá, phát triển hoá
Thành quả của HĐ xây dựng PL mà nhà Trần đạt được trên cơ sở vững chắc của thời lý:
Tăng cường HĐ xây dựng pháp luật (trên CS kế thừa những thành quả lập pháp của nhà
Trần)
Ban hành Bộ luật “Đại ngu quan chế hình luật” (1401)
Thời gian tồn tại quá ngắn nên chủ yếu dựa trên cơ sở các bộ Luật nhà trần để điều
chỉnh
Thứ hai, các văn bản pháp luật khác:
Ban hành dưới dạng: lệnh, chiếu, chỉ, dụ, sắc,… Lĩnh vực được phản ánh khá đa dạng
Tuy nhiên, ko có sự phân biệt giữa các ngành luật hầu hết đều quy kết về hình phạt áp
dụng cho tội phạm HP mang tính phổ biến
Điều chỉnh đa dạng về các lĩnh vực khác nhau của đời sống XH.
III.2. Nội dung pháp luật
III.2.1. Hình sự
Các nguyên tắc của PL hình sự làm cơ sở nền tảng và định hướng cho việc quy định và
áp dụng các quy định PLHS:
Nhận xét:
- Tuy còn đơn giản nhưng các chế định trong các lĩnh vực đã thể hiện sự phát triển
so với thời kỳ trước
- Pháp luật chịu ảnh hưởng của Phật giáo và nho giáo
Nhận định:
1. Hai chức danh “vua” và “thái thượng hoàng” trong tổ chức BMNN thời Trần
(1225 – 1400) có vị trí, vai trò và quyền hạn ngang nhau
Vua là nguyên thủ thực sự trị vì thiên hạ, điều hành công việc hàng ngày của QG, còn
Thái thượng hoàng là vị nguyên thủ tối cao, có uy quyền ngay cả với vua. Thái thượng
hoàng rất có thực quyền, giúp vua đưa ra các quyết sách quan trọng của NN trong những
trường hợp cần thiết.
Do đó, hai chức danh Vua và thái thượng hoàng trong tổ chức BMNN thời Trần không có
vị trí, vai trò và quyền hạn ngang nhau mà thái thượng hoàng có vị trí, quyền hạn cao hơn
vua, là nguyên thủ tối cao.
2. Chức danh “Thái thượng hoàng” trong tổ chức Bộ máy NN thời Trần (1225 –
1400) chỉ mang tính biểu tượng, ko có thực quyền
Trong BMNN thời Trần, vua là nguyên thủ thực sự trị vì thiên hạ, điều hành công việc
hàng ngày của QG, còn Thái thượng hoàng là vị nguyên thủ tối cao, có uy quyền ngay cả
với vua. Thái thượng hoàng rất có thực quyền, giúp vua đưa ra các quyết sách quan trọng
của NN trong những trường hợp cần thiết.
Do đó, chức danh “Thái thượng hoàng” trong tổ chức BMNN thời Trần (1225 – 1400)
không mang tính biểu tượng mà rất có thực quyền, là nguyên thủ tối cao.
3. Lưỡng đầu chế là biểu hiện của mô hình quân chủ hạn chế thời Trần – Hồ
Lương đầu chế không phải là biểu hiện của mô hình quân chủ hạn chế thời Trần - Hồ.
Giữa vua và thái thượng hoàng mặc dù có sự chia sẻ quyền lực nhưng ko phải mô hình
của quân chủ hạn chế mà chỉ mang tính chất cơ học, đơn giản, ko có nguyên tắc trong
việc phân chia quyền lực giữa 2 vị trí, ko phải tính chất pháp lý. Do đó, lưỡng đầu chế
vẫn là quân chủ chuyên chế.
4. Hoàng tộc là hậu thuẫn chính trị vững chắc vho đế quyền của NN thời Lý –
Trần
Trong thời đại phong kiến Việt Nam, các triều đại đều mang tính quý tộc thân vương.
Tuy nhiên, Hoàng tộc là hậu thuẫn chính trị vững chắc cho đế quyền chủ yếu nhất thời
nhà Trần vì chỉ có triều đại nhà Trần mới có hôn nhân nội tộc, đi ngược lại với khoa học
và nho giáo mà các triều đại khác không có. Do đó, hoàng tộc là hậu thuẫn chính trị vững
chắc cho đế quyền của NN Trần vì nhà trần rõ nét hơn so với các triều đại còn lại
Vào thời Lý không tồn tại mô hình lưỡng đầu chế. Mô hình lưỡng đầu chế tồn tại ở thời
nhà Trần. Theo đó, gồm có Vua và Thái thượng hoàng, Vua là nguyên thủ thực sự, điều
hành, trị vì thiên hạ, công việc hàng ngày của QG, còn Thái thượng hoàng là nguyên thủ
tối cao, có uy quyền ngay cả với vua, có chức năng tư vấn tối cao cho nhà vua. Thái
thượng hoàng rất có thực quyền, giúp vua đưa ra các quyết sách quan trọng của NN trong
những TH cần thiết.
6. Tổ chức BMNN thời Trần còn đơn giản, sơ khai
Dưới thời Trần, bộ máy nhà nước được mở rộng và có quy củ hơn, theo hình thức quân
chủ trung ương tập quyền, hình thành các cơ quan phụ trách các lĩnh vực có tính nguyên
môn cao hơn so với thời kỳ Ngô – Đinh - Tiền Lê, số lượng cơ quan chuyên trách tăng
nhiều. Do đó, tổ chức BMNN thời nhà Trần không còn đơn giản, sơ khai so với thời kỳ
Ngô – Đinh - Tiền Lê.
7. Dưới thời Lý – Trần (1010 – 1400), hôn nhân nội tộc là cách thức để duy trì
quyền lực của giai cấp cầm quyền.
Hôn nhân nội tộc không phải là cách thức để suy trì quyền lực của giai cấp cầm quyền
dưới thời Lý mà chỉ tồn tại dưới thời Trần. Thời nhà Trần tổ chức bộ máy NN mang nặng
tính quý tộc – thân vương, Khuyến khích hôn nhân nội tộc để củng cố quyền lực trong
tôn thất họ Trần; Đảm bảo tỉnh thuần nhất của dòng họ; Ngăn chặn sự chiếm đoạt của
dòng họ khác
8. Tổ chức BMNN ở trung ương thời Lý đã thể hiện rõ tính chất pháp trị cao hơn
so với thời Trần
Tổ chức BMNN ở trung ương thời Lý không thể hiện rõ tính chất pháp trị cao hơn so với
thời Trần vì thời nhà Lý lấy Phật giáo làm tư tưởng chính nên rất coi trọng Phật giáo vì
thế nhà Lý chủ trương chính sách “thân dân”, luôn giảm nhẹ tội cho dân, nghe theo giáo
điều của Phật giao là vị tha và bao dung nên ko có tính chất pháp trị cao hơn nhà Trần.
CHƯƠNG V: TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THỜI KỲ NHÀ LÊ
SƠ (1428 – 1527)
- Lê Thánh Tông (1460 – 1497) sau khi ông mất triều đại suy yếu
- Lê Hiến Tông (1497 – 1504)
- Lê Túc Tông (1504)
- …
áp dụng nho giao: nho giáo đề cao HĐ kinh tế nông nghiệp: sĩ, nông, công thương
Vua:
- Vương quyền
- Thần quyền
Hoàn cảnh ra đời nhà Hậu Lê giống Ngô – Đinh - Tiền Lê là chiến tranh loạn lạc
phòng thủ cho QG dân tộc khi QG vừa thoát khỏi chiến tranh
- Bất ổn chính trị đã được loại bỏ, chính quyền quân sự ko còn phù hợp
- Lãnh thổ đã được mở rộng về phía nam
- BMNN mang nặng tính quý tộc thân vương ko còn phù hợp ko trọng dụng
được nguồn nhân tài trong QG
- Khát vọng xây dựng Đại Việt hùng cường
Chủ trương cuộc cải cách: xây dựng NN quân chủ trung ương tập quyền trên nguyên tắc
“tôn quân quyền” của Nho giáo
Nguyên tắc tập quyền: dựa trên cơ sở “tôn quân quyền” của Nho giáo
Nội dung: quyền lực nhà vua tập trung tuyệt đối cả 3 quyền lực: lập pháp; hành pháp; tư
pháp
So sánh sơ đồ trước cải cách và sau cải cách?
- Bỏ tể tướng
- Bỏ cơ quan cố vấn
- Vẫn giữ quan đại thần: bảo vệ lợi ích của những người có công lao với triều
đình, đội ngũ quý tộc thân vương (hoàng thân quốc thích) cũng cần được bảo vệ
nhưng chỉ có lợi ích vật chất chứ ko có quyền lực vừa bảo vệ quyền lợi của
những đại thần có công với triều đình, vừa ko ảnh hưởng đến quyền lực của nhà
vua hữu danh vô thực
Nhận xét:
- Bỏ tể tướng
- Giảm số lượng, quyền lực quan đại thần
- Trực tiếp chỉ đạo HĐ hành pháp và tư pháp
Nguyên tắc tản quyền: xuất phát từ nhu cầu phát triển của XH
Có mâu thuẫn ko: nguyên tắc tản quyền chỉ áp dụng với các thiết chế bên dưới nhà
vua tập quyền có hiệu quả hơn.
- Hạn chế việc một cơ quan có nhiều chức vụ, nhiệm vụ, quyền hạn
- Chuyển 1 số chức năng, nhiệm vụ từ cấp trên xuống cấp dưới
- Cấp trên, trung ương tập trung thực hiện việc kiểm tra, giám sát
Nguyên tắc pháp chế: dựa trên cơ sở tư tưởng pháp trị
Nội dung: đảm bảo sự tuân thủ pháp luật của đội ngũ quan lại
Đòi hỏi đội ngũ quan lại phải tuân thủ theo PL của nhà vua
Dùng pháp luật để bó buộc chức năng, quyền hạn của nhà vua, quan lại và nhân dân
Vua:
- Bãi bỏ chức quan có quyền lực lớn (Tả, Hữu tướng quốc, Tam tư, Chính nội viện,
nội mật viện,…)
- Không kiêm nhiệm, không thực quyền
Lục bộ
Bộ lại Thuyên khảo thanh đại ty, tư vụ Tuyên bổ, thăng giáng, lựa chọn,
sảnh thường trực khảo xét, phong tước cho quan lại
Bộ Hộ Bản tịch thanh lại ty; độ chi thanh Coi sóc ruộng đất, tài chính, nhân
lại ty; hộ bộ tư vụ sảnh thường trực khẩu, tô thuế, kho tàng, thóc tiền và
lương của quan quân
Bộ Lễ Nghi chế thanh lại ty; lễ bộ tư vụ Phụ trách lễ nghi, tế tự, thiết đãi tiệc
sảnh thường trực các quan và tân khách, thi cử, học
hành, đúc các ấn tín, trông coi tư
thiên giám, thái y viện
Bộ binh Vũ khố thanh lại ty, quân vụ thanh Coi giũ việc thuộc về binh chính, đặt
lại ty, binh bộ tư vụ ảnh quan trấn thủ biên ải, tổ chức giữ các
nơi hiểm yếu và ứng phó việc khẩn
cấp
Bộ Hình Thanh hình, thận hình, minh hình, Trông coi về luật lệ, hình pháp, xét
tương hình thanh lại ty; hình bộ tư lại các việc tù đày, kiện cáo, các việc
vụ sảnh nghiêm cấm
Bộ công Doanh thiện, công trình thanh lệ ty, Trông coi việc sửa chữa, xây dựng
công bộ tư vụ sảnh (cầu cống, thành trì, cung điện,…)
Lục tự
Bộ hình Hồng lô tự
Tại sao lại phải giám sát cơ quan lục bộ nhiều như vậy?
Lục bộ là cơ quan hành pháp, có quyền lực rất lớn, giám sát nhiều để tránh việc cơ
quan này lạm quyền.
Các cơ quan chuyên môn khác
Tông nhân phủ Công việc liên quan hoàng tộc (tranh chấp tôn thất, phong tước, tiền
cử tôn thất làm quan,…)
Thông chính ty truyền đạt công văn, giấy tờ của vua từ các nơi, công văn từ dưới trên
trên, từ dân lên triều đình
Quốc tử giám Giáo dục và đào tạo sĩ tử cả nước, trông coi văn miếu
Thái y viện Đảm bảo sức khoẻ của vua và các quan trong triều
Hoa văn giám Giữ việc viết bia và các sắc chỉ
Sở đồn điền Thành lập, quản lý đồn điền, làng mạc mới, tăng diện tích canh tác
Sở đầm tang Phát triển nghề dệt, trông coi việc trồng nuôi dâu tằm
Sở thực thái Phát triển trồng rau, trồng, nhân giống rau, cây lương thực
Sở điền mục Trông coi, phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm
Ty tinh mễ Trông coi việc trồng lúa
Đạo
Lộ - Phú - Trấn
Châu
Huyện
Xã
Đạo
Phủ
Huyện - Châu
Xã
- Đứng đầu đạo: Tam ty (Thừa, Đô, Hiến Ty): đứng đầu đạo
- Đứng đầu phủ: Tri phủ
- Đứng đầu huyện – châu: tri huyện – tri châu
- Đứng đầu xã: xã trưởng
Nội dung:
Tại sao Cơ quan giám sát phẩm chập thấp hơn cơ quan bị giám sát?
Tại vì cơ quan giám sát thấp hơn nhưng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của nhà vua, thấp
hơn nhưng độc lập với cơ quan bị giám. Hơn nữa, cơ quan hành pháp là cơ quan
chuyên môn còn cơ quan giám sát chỉ là phụ trợ giúp thêm HĐ của cơ quan chuyên
môn đúng, đầy đủ.
- Giao cho giám sát ngự sử (ngự sử đài) giám sát, hỗ trợ các đạo, đàn hặc quan lại
kết hợp với giám sát địa phương (hiến ty)
- Thay xã quan bằng xã trưởng, đổi cơ chế chọn
- Quy định ko cho phép những anh em ruột , anh em con chú bác, cô cậu, dì già, …
thông gia với nhau ko được cùng làm xã trưởng
4. Chế độ quan lại
4.1. Tuyển chọn quan lại
Hương
Thi cử Hội
Đình
Tại sao có thi cử, tiến cử rồi mà còn sử dụng hình thức “tập ấm”? Bảo vệ quyền lợi
cho những người có công với triều đình, đồng thời bảo vệ quyền lợi hoàng thân quốc
thích của nhà vua
Lệ thi hương được tổ chức tại tỉnh, trước khi thi chính thức phải khảo qua môn thi viết
chính tả và toán
cơ quan chuyên
môn
Ngự sử đài
6 ty ngự sự ở
Cơ chế giám đạo
sát
Lục khoa giám sát 6 bộ
Xử lý quan lại:
- Nhóm tội xâm phạm sự tôn kính, trung thành với nhà Vua
- Nhóm tội liên quan thực hiện bộ phận quan chức
- Nhóm xâm phạm quyền lợi của dân
Câu hỏi thảo luận:
(https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-nguyen-tat-thanh/lich-su-dang/
nhan-dinh-lich-su-good/43580758)
1. Tổ chức cấp “Đạo” thời kỳ đầu nhà Lê sơ là đơn vị hành chính theo nguyên
tắc “trung ương tập quyền” kết hợp với “chính quyền quân quản”.
Tổ chức cấp “đạo” thời kỳ đầu nhà Lê Sơ chưa theo nguyên tắc “trung ương tập quyền”
mà có xu hướng “thoán quyền” và quyền lực của trung ương bị phân tán bởi thế lực quý
tộc. Sau cải cách của vua Lê Thánh Tông thì mới có “trung ương tập quyền”, chia sẻ nhỏ
quyền lực cấp đạo tăng cường quyền lực cho trung ương.
Như vậy, thời kỳ đầu Lê sơ (Trước cải cách của vua LTT) có “chính quyền quân quản”
nhưng chưa thực sự là “trung ương tập quyền”, sau cải cách của Vua LTT mới có “trung
ương tập quyền”.
2. Việc vua Lê Thánh Tông cho phép người dân trực tiếp bầu ra chức danh xã
trưởng là biểu hiện của nguyên tắc “tản quyền”
Tản quyền: có chiều ngang và chiều dọc. Việc vua Lê Thánh Tông cho phép người dân
trực tiếp bầu ra chức danh xã trưởng là tản quyền theo chiều dọc, thẩm quyền chọn ra xã
trưởng đã chuyển từ cấp trên xuống cấp dưới là người dân thực hiện, việc khiến quyền
lực của các cấp trên giảm đi và chia cho cấp dưới là một trong những nguyên tắc “tản
quyền”
3. Mô hình chính quyền quân quản được thiết lập vào giai đoạn đầu của mỗi
vương triều.
Không phải mô hình chính quyền quân quản đều được thiết lập vào giai đoạn đầu của
mỗi vương triểu. Mô hình chính quân quản có thể thiết lập mọi giai đoạn của vương triều,
để chống chiến tranh. mô hình chính quyền quân quản được thiết lập vào giai đoạn đầu
của cácvương triều được thành lập trong hoàn cảnh chiến tranh loạn lạc như các đời nhà
Ngô, nhà Đinh, nhà Tiền Lê,… và thời Trần chính quyền quân quản ở giai đoạn giữa
triều đại, để chống quân mông nguyên
4. Vua Lê Thánh Tông thực hiện nguyên tắc “tản quyền” trong tổ chức bộ máy
nhà nước là đồng thời chấp nhận quyền lực của mình bị hạn chế.
Nhận định sai. Nguyên tắc tản quyền ko chấp nhận quyền lực của Vua bị Lê thánh
tông, tản quyền trong BMNN ko những quyền lực nhà vua ko bị hạn chế mà còn tăng
cường quyền lực cho nhà vua
5. Chức danh quan đại thần dưới thời vua Lê Thánh Tông có rất nhiều quyền
hạn và tham gia hoạch định các chính sách của nhà nước.
Chức danh quan đại thần dưới thời vua Lê Thánh Tông ko có nhiều quyền hạn và ko
tham gia hoạch định các chính sách của nhà nước. Quan đại thần trong triều đình là
những người có công đối với triều đình và những người có hoàng thân quốc thích của nhà
vua. Vua giữ lại các chức danh quan đại thần để đảm bảo quyền lợi vật chất cho đội ngũ
này nên đây chỉ là một chức “hữu danh vô thực”
6. Nguyên tắc phân quyền được áp dụng trong tổ chức bộ máy nhà nước thời
vua Lê Thánh Tông (1460 – 1497).
Nhận định sai.
Trong bộ máy nhà nươc thời vua Lê Thánh Tông không áp dụng nguyên tắc phân quyền
mà áp dụng nguyên tắc tản quyền, nhằm để phân chia, chia nhỏ quyền lực và thiết lập
quyền lực tập trung vào tay nhà Vua.
7. Trong cải cách bộ máy nhà nước thời vua Lê Thánh Tông, nguyên tắc “tản
quyền” được áp dụng nhằm hạn chế tình trạng lạm quyền của đội ngũ quan
lại.
Trong cải cách BMNN thời vua Lê Thánh Tông, nguyên tắc “tản quyền” được áp dụng,
làm chia nhỏ quyền lực của đội ngũ quan lại, Hạn chế việc một cơ quan có nhiều chức
vụ, nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển 1 số chức năng, nhiệm vụ từ cấp trên xuống cấp dưới;
Cấp trên, trung ương tập trung thực hiện việc kiểm tra, giám sát. Điều này nhằm hạn chế
tình trạng lạm quyền của đội ngũ quan lại và thiết lập quyền lực tập trung vào nhà Vua
8. Cải cách chính quyền cấp xã của vua Lê Thánh Tông góp phần đưa chính
quyền gần dân hơn.
Vì khi cải cách chính quyền cấp xã, vua Lê Thánh Tông đổi chức danh từ “xã quan”
thành “xã trưởng”, để gần gũi với dân hơn. Hơn nữa, xã trưởng là do dân bầu ra, điều này
thể hiện dân chủ, giúp dân tin tưởng, an tâm vào chính quyền hơn. Xã trưởng là đại diện
cho quyền lợi và nghĩa vụ cho toàn thể dân làng trước NN, là cầu nối giữa dân làng với
NN.
9. Để thực hiện nguyên tắc “tôn quân quyền” một cách triệt để, vua Lê Thánh
Tông đã không cho thành lập các cơ quan giám sát ở địa phương.
10. Lục khoa là cơ quan giám sát tối cao ở triều đình dưới thời vua Lê Thánh
Tông.
Lục khoa ko phải là cơ quan giám sát tối cao ở triều đình dưới thời vua Lê Thánh Tông
mà là cơ quan giám sát chuyên môn ở Lục Bộ. Còn ngự sử đài mới là cơ quan kiểm tra,
giám sát tối cao với toàn bộ các chức quan, cơ quan trong triều cũng như ngoài triều dưới
thời vua Lê Thánh Tông.
11. Dưới thời Trần, chính quyền trung ương được tổ chức được tổ chức không
dựa trên quan hệ huyết thống.
Dưới thời trần, tổ chức BMNN mang đậm tính quý tộc thân vương, khuyến khích kết hôn
nội tộc nên rất đề cao quan hệ huyết thông trong tổ chức chính quyền trung ương nhằm
đảm bảo đội ngũ quý tộc là hậu thuẫn chính trị vững chắc cho nhà vua.
12. Tể tướng không phải là chức danh luôn tồn tại trong bộ máy nhà nước của
các triều đại phong kiến Việt Nam.
Tể tướng ko phải là chức danh luôn tồn tại trong BMNN của các triều đại phong kiên
Việt Nam. Vì triều đại Lê Sơ sau cải cách của Lê Thánh Tông không còn chức tể tướng
nữa Lý do?
13. Tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến Việt Nam thế kỷ thứ X không mang
tính chất quân quản.
Tổ chức BMNN phong kiến Việt Nam thế kỷ X, bao gồm có triều đại Ngô – Đinh - Tiền
Lê mà BMNN ở triều đại này mang tính chất quân quản vì giai đoạn này còn nhiều bất ổn
với sự đe doạ thường xuyên của các thế lực chống triều đình và giặc ngoại xâm.
14. Dưới thời Lý – Trần, đội ngũ quan đại thần có quyền lực rất hạn chế.
Dưới thời Lý - Trần, đội ngũ quan đại thần rất có quyền lực như Tể tướng nắm trong tay
rất nhiều quyền lực. Quyền lực bị phân tán bởi thế lực quý tộc, hoàng tộc, địa phương có
xu hướng “thoán quyền”. ko có biện pháp hạn chế quyên lực của các quan đại thần
15. Lục tự là cơ quan có chức năng hành pháp dưới thời vua Lê Thánh Tông
Theo tính chất bác cầu thì lục tự cũng có chức năng hành pháp, mang bản chất hành
pháp, . Còn lục tự là cơ quan chuyên môn, có chức năng hỗ trợ công việc cho Lục bộ,
thực hiện những công việc mà lục bộ ko đảm trách hết được mà Lục Bộ là cơ quan hành
pháp
16. Lục Tự và Hiến Ty là cơ quan giám sát ở địa phương dưới thời vua Lê Thành
Tông
Lục Tự không phải là cơ quan giám sát ở địa phương dưới thời vua Lê Thánh Tông. Lục
Tự là cơ quan chuyên môn hỗ trợ công việc cho Lục Bộ còn Hiến ty mới có chức năng
giám sát mọi công việc trong đạo để tâu lên Vua và triều đình.
17. Nguyên tắc cải cách cơ bản nhất trong tổ chức, BMNN thời vua Lê Thánh
Tông là nguyên tắc tản quyền
Có 3 nguyên tắc: tập quyền, tản quyền và pháp chế. Nguyên tắc chủ yếu, quan trọng nhất
thì nguyên tắc tập quyền vì trong 3 nguyên tắc thì tản quyền chia nhỏ quyền lực và
pháp chế quan đại thần và người dân phải theo pháp luật vua có uy quyền hơn. làm
tập trung quyền lực cho nhà vua Theo nguyên tắc “tôn quân quyền”
CHƯƠNG VIII: TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
THỜI KỲ NHÀ NGUYỄN (1802 – 1884)
Nguyên tắc tổ chức: Tôn quân quyền của Nho giáo được áp dụng triệt để
Hoàng đế: vẫn nắm trong tay vương quyền và thần quyền nhưng quyền lực đến mức “độc
tôn đế quyền”
Đặt lệ “Tứ bất”: nhằm hạn chế phân quyền lực: ko lập Tể tướng, Hoàng Hậu (trừ Gia
Long, Bảo Đại); thái tử; trạng nguyên Hơi cực đoan để bảo vệ quyền lực nhà vua
Tại sao lập Hoàng hậu ảnh hưởng tới quyền lực của nhà vua?
Trong nhiều TH vua chọn Hoàng hậu, chọn hoàng hậu để thêm hậu thuẫn chính trị
nhưng có nhiều trường hợp khác họ, sau Hoàng hậu còn cả gia tộc dòng họ ngoại
can thiệp vào việc triều chính Tuy nhiên, lập hay ko lập hoàng hậu đều ảnh hưởng
tới quyền lực nhà vua
Tại sao khi có chức danh Thái tử ảnh hưởng tới quyền lực nhà vua?
Chức năng: tư vấn tối cao, ra quyết nghị về vấn đề được giao chủ
Thời Gia Long
yếu trong lĩnh vực tư pháp xét xử
Nhiệm vụ: họp, bàn và ra quyết định quan trọng như: giải quyết
bản án phúc thẩm, dơn thư tố cao quan lại hà hiếp, tham nhũng
Áp dụng nguyên tắc “trung ương tản quyền” (trung ương tản quyền cho địa phương
tăng quyền lực cho địa phương vì đây là giai đoạn đầu, ĐN chưa ổn định nên phải chia
quyền lực cho địa phương để địa phương tự quản lý) và mô hình “quân quản” (mô hình
đề cao quan sự vì để phòng thủ chiến tranh có thể xảy ra bất kỳ lúc nào)
Nguyên nhân
- Mô hình “tạm thời” để khắc phục dần tình trạng thiếu thống nhất và phức tạp giữa
các vùng miền.
- Thời kỳ quá độ để xây dựng một mô hình hành chính thống nhất từ trung ương
xuống địa phương.
Cấp thành
Tổ chức Lập hộ, binh, hình tào giúp việc tổng trấn
- Thành tồn tại trong 30 năm đầu vương triều Nguyễn chỉ là một khâu trung gian đặt
tạm thời nối liền triều đình với trấn dinh trong khi BM trung ương chưa đủ mạnh
để trực tiếp nắm đến tất cả các đơn vị ở cấp thứ hai trong toàn quốc
- Về hình thức và quy mô: vừa mang dáng dấp của một triều đình thu nhỏ vừa mang
tính chất của trấn dinh phóng đại
Khi chinh quyền trung ương đủ mạnh thì có nhiều thiết chế để lấy lại
Câu hỏi Thảo Luận:
1. A 2. A 3. C
4.C 5. C 6.D
7. 8. 9.D
16. B 17. B
CHƯƠNG VI: PHÁP LUẬT THỜI LÊ SƠ
- Chiếu: công bố khuyến cáo về chính sách, đường lối nhà nước
- Lệ: quy định có tính chuẩn mực bắt buộc thi hành
- Lệnh: quy định nhiệm vụ cấp bách
- Dụ: khuyên bảo, khuyến khích, khen thưởng
- Sắc: quyết định bổ nhiệm, điều động, thăng chức quan lại
Chỉ bị khép tội khi trong bộ luật có quy định tội danh đó, ko bị thêm bớt tội danh khác
Chỉ áp dụng hình phạt luật đã quy định đối với hành vi phạm tội đó
Nguyên tắc chiếu cố: giảm nhẹ TNHS khi có tình tiết giảm nhẹ thể hiện chính
sách khoan hồng, chiếu cố đối với người phạm tội
Chiếu cố theo địa vị XH (Điều 3) (PL vẫn mang bản chất giai cấp bảo vệ giai cấp thống trị)
bất bình đẳng về giai cấp (Điều 3,4,5,8, 10 QTHL): Nghị thân, nghị cố, nghị hiền, nghị năng,
nghị công, nghị quý, nghị cần…) gồm 8 hạng người
- Người từ 70 tuổi trở lên, 15 tuổi trở xuống cùng những người bị phế tật
Phạm tội lưu trở xuống cho chuộc tiền (Điều 17), phạm tội thập ác ko được áp
dụng
- Người từ 80t trở lên, 10t trở xuống, những người ác tật
Phạm tội phản nghịch, giết người đáng tội chết thì cũng phải tâu vua để vua xét
đinh, ăn trộm và đánh người bị thương tích thì cho cuộc, còn lại thì ko bắt tội
- Người từ 90t trở lên, 7 tuổi trở xuống
bị tội chết thì ko hành hình
- Điều 680: phụ nữ
+ Đang mang thai: phải tội hình trở xuống, phải sinh đẻ sau 100 ngày, mới được
đem đi hành hình TH này ko phải là giảm nhẹ TNHS (chỉ là hoãn thi hành án)
+ Khi chưa sinh: mà thi hành tội xuy ngục quan bị phạt tiền 20 quan, ngục lại
bị tội 80 trượng. Nếu vì đánh roi để xảy ra trọng thương hay bị chết khép vào
tội lầm lỡ giết người hay làm bị thương bảo vệ phụ nữ (đang mang thai)
+ Sau khi sinh đẻ chưa đủ 100 ngày: đem hành hình xuy chiếu theo tội lúc chưa
sinh mà giảm 1 bậc giảm nhẹ TNHS
Nguyên tắc truy cứu TNHS tập thể:
+ Khi phạm 1 số tội, người thân thích trong gia đình phải chịu tội thay cho người
phạm tội (Điều 35, 38 QTHL)
+ Đối với một số tội trọng tội, ko những phạm nhân mà cả vợ con cũng phải chịu
TNHS. (Điều 411, 412 QTHL)
Nguyên tắc miễn giảm TNHS
- Tự vệ chính đáng: Điều 450; Điều 485
- Tình trạng khẩn cấp: Điều 553
- Tình trạng bất khả kháng: Điều 499
- Trường hợp thi hành mệnh lệnh: Điều 553
- Trường hợp tự thú: Điều 18; Điều 19
II.1.2. Tội phạm
Quan niệm về tội phạm: QTHL ko nêu khái niệm tội phạm, quan niệm về tội phạm rất
rộng, ko nhấn mạnh đến tính nguy hiểm ma chỉ cần có hành vi trái luật, có lỗi và do chủ
thể có độ tuổi luật định xâm hại đến các QHXH được PL bảo vệ.
Hình phạt được áp dụng một cách phổ biến và rộng rãi đối với hầu hết các hành vi vi
phạm PL
PL được quy định cụ thể, cứng nhắc mức hình phạt áp dụng cho mỗi loại tội (ko quy
định khung, trừ Điều 466…)
Hành vi xâm phạm đến quan hệ hôn nhân và trật tự lễ giao gia đình phong kiến, gồm:
- Ác nghịch: đánh, giết ông bà, cha mẹ hay người thân thuộc khác trong gia đình
- Tội bất hiếu: mắng nhiếc, ko nuôi dưỡng, ko để tang ông bà, cha mẹ
- Tội bất mục: mưu giết hay gả bán người thân từ hàng ti ma trở lên (tức người phải
để tang 5 tháng trở lên)
- Nội loạn: hành vi gian dâm với người thân thuộc hay thê thiếp của cha ông
Hành vi xâm phạm đến luân lý, đạo đức làm người:
- Bất đạo: giết nhiều người hoặc chặt xác nạn nhân
- Bất nghĩa: dân giết quan, phỉ báng quan lại, học trò giết thầy;vợ ko để tang chồng
hay cải giá khi chưa hết tang chồng
- Được áp dụng 1 cách phổ biến và rộng rãi đối với hầu hết các hành vi vi phạm PL
- PL quy định cụ thể, cứng nhắc mức HP áp dụng cho mỗi loại tội (ko quy định
khung, trừ Điều 466,…)
- Hình phạt hà khắc, dã man
ít mang tính giáo dục mà mang tính trừng trị nhiều hơn
- Biếm tư: hạ ngạch bậc đối với quan chức (tư là phẩm trật, cấp bậc, hàm được vua
phong)
- Phạt tiền (Điều 26): bậc 1 (300-500 quan); bậc 2 (60 – 200 quan); bậc 3 (5-50
quan)
- Tịch thu tài sản: gồm tang vật, phương tiện phạm tội, tài sản của người phạm tội
- Thích chữ (xăm chữ): phạm tội gì thích chữ đó vào mặt, trán; muốn tẩy xoá phải
nộp tiền
II.2. Pháp luật dân sự
II.2.1. Quyền sở hữu
- Công hữu: sở hữu làng xã, nhà nước ruộng đất ko phải đối tượng của HĐ
chuyển nhượng, cầm cố…
- Tư hữu: ruộng vua ban, thừa kế hoặc qua GDDS PL thừa nhận và bảo vệ
nghiêm ngặt
II.2.2. Khế ước (hợp đồng dân sự)
Điều kiện khế ước:
HĐ thông dụng:
- Lãi suất: thoả thuận nhưng ko quá mức luật định (Điều 587)
- Thời hạn vay: thoả thuận nhung ko quá 20 năm hoặc 30 năm
II.2.3. Pháp luật thừa kế
- Phu gia điền sản: tài sản của cha, mẹ chồng cho chồng trước khi kết hôn, là tài sản
riêng của chông
- Thê gia điền sản: Tài sản của cha, mẹ vợ cho vợ trước khi kết hôn, là tài sản eieng
của vợ
- Tân tạo điền sản: Tài sản của vợ chồng làm đưỡ trong thời kỳ hôn nhân, là tài sản
chung của vợ chồng
- Người hưởng di sản phải còn sống vào thời điểm người để lại thừa kế mất (Điều
388)
- Ko bị truất quyền hưởng thừa kế: bao gồm người ko có tên trong di chúc, hoặc có
tên cố tranh giành hay làm trái di chúc sẽ bị truất (Điều 354, Điều 388)
Thừa kế ko có di chúc:
- ko quy định hàng thừa kế, chỉ liệt kê các ĐT đượhc hưởng quyền thừa kế gồm: bố
mẹ vợ chồng, con (đẻ và nuôi)
- Phải có sự đồng ý của hai bên cha mẹ (Điều 314) Điều kiện cơ bản, thiết yếu
việc tự nguyện của 2 bên nam nữ ko có ý nghĩa trong hôn nhân thời phong kiến
- Độ tuổi kết hôn: trai từ 18, nữ từ 16
- Không vi phạm vào những TH cấm kết hôn (Điều 319; 317; 318; 316; 323