Professional Documents
Culture Documents
D. DO KẾT CẤU THÀNH PHẦN TỘC NGƯỜI CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN
CƯ VIỆT NAM
– Do vị trí có nhiều thuận lợi, VN vốn là nơi hội tụ của nhiều thành phần tộc
người ở những thời điểm khác nhau, nhưng họ đã hợp sức cùng nhau để sinh tồn.
+ Cư dân bản địa: Việt, Mường, Tày, Thái
+ Cư dân tiếp đó là: Trung Quốc, Lào, Campuchia, Mã Lai …
+ Có cư dân mới đến vai thập kỷ nay như: H Mông (2 thế kỷ)
– Hiện nay ở nước ta có 54 thành phần dân tộc (tộc người). Họ sống đan
xen, không liền lãnh thổ, không có địa bàn cư trú riêng mà sống cùng trong một
đơn vị hành chính: tỉnh, huyện, xã thậm chí cả làng bản.
– Một số vấn đề cần lưu ý trong quan hệ tộc người hiện nay:
+ Trong 54 tộc người, người Việt chiếm ưu thế tuyệt đối về số lượng (87%),
giữ vai trò chủ đạo là trung tâm đoàn kết các tộc người trong DTVN.
+ Sự liên kết gắn bó của tộc người là yếu tố quyết định sự hình thành phát
triển của DTVN.
+ Các tộc người sống xen kẽ => quá trình tồn tại có ảnh hưởng lẫn nhau về
nhiều mặt, ảnh hưởng tốt đến sự phát triển của dân tộc.
+ Mỗi tộc người có sắc thái văn hóa riêng. Khi nhập vào cộng đồng dân tộc
sẽ tạo nên nền văn hóa thống nhất, đa dạng, phong phú.
Tóm lại: Với những đặc điểm trên, quá trình vận động của lịch sử đã tác
động lẫn nhau, tạo thành những nhân tố thuận lợi cho việc hình thành sớm và phát
triển của DTVN.
IV. Các DT có trình độ phát triển không đều cả về kinh tế, xã hội, văn hóa,
khoa học-kỹ thuật nhưng có sự quản lý thống nhất chung của Nhà nước và có sự
giao lưu thông thương, hòa đồng giữa các DT và khu vực.
* Trước CMT 8/1945 các tộc người có sụ khác biệt cả về XH, KT lẫn
phương thức canh tác.
– Về XH:
+ Các tộc người cư trú ở đồng bằng và trung du có sự phân hóa sâu sắc
(gồm: Việt, Chăm, Khơ me, Hoa).
+ Các tộc người ở miền núi, nơi có điều kiện thuận lợi về tự nhiên đã có
phân hóa giai cấp nhưng ở mức độ thấp hơn.(gồm: Mường, Tayuf, Thái, H mông)
+ Các tộc người có điều kiện khó khăn về tự nhiên, phân hóa xã hội chư rõ
ràng (các tộc người ở Trường Sơn-Tây nguyên, ở miền núi trung bộ và Ê Đê,
Giarai…)
– Về kinh tế:
Hầu hết các tộc người còn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Một số tộc người
kinh tế chiếm đoạt còn giữ vai trò quan trọng (La Hủ, Chức, Rục). Một số ở mức
độ ít hơn như người BaNa, M.Nông, K ơTu, ChơRo, Xinhmun.
– Về phương thức canh tác:
+ Các tộc người ở miền núi chủ yếu làm nương rẫy.(Mông, Dao và một số
người ở Tây Bắc, Trường Sơn-Tây Nguyên).
+ Các tộc người ở vùng thấp và thung lũng (Tày, Thái, Sán Dìu, Mường…)
trồng lúa nước là chính.
+ Các tộc người Việt, Chăm, Khơ me trồng lúa nước ở đồng bằng, trình độ
sx rất cao.
* Sau CMT 8, nhất là hiện nay, các tộc người ở nước ta đang có sự giao lưu.
Mặc dù trình độ pt giữa các tộc người khác nhau, nhưng từ lâu các địa
phương, làng xã hội vùng miền ở nước ta đã có sự giao lưu trao đổi về kinh tế.
Ngày nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của NN, một thị trường kt
thống nhất đã hình thành và đang từng bước hòa nhập vào thị trường trong khu
vực và thế giới.
– Từ thế kỷ X-XV, chính sách phong kiến nước ta được hình thành phát triểnmang đậm nét của đặc
thù xã hội Phương Đông.
Biểu hiện :. Công xã nông thôn sống sót thông dụng, vững chắc và có quyền tự trị rất lớn ( phép vua
thua lệ làng ) và nắm hầu hết ruộng đất .. Kinh tế điền trang thái ấp được hình thành nhưng tỷ trọng
nhỏ và khôngmang tính cát cứ, lãnh địa kiểu Phương Tây .. Nhà nước TW tập quyền được củng cố
từ TW -> địa phương ( họ là chủ sởhữu ruộng đất, bóc lột tô thuế lao dịch ) Là điều kiên thuận tiện
để nhà nước kêu gọi sức người, sức của chống giặc ngoại xâm và chống vạn vật thiên nhiên.
– Từ nửa cuối thế kỷ XV, chính sách PK thôi thúc sự tăng trưởng can đảm và mạnh mẽ chế độtư
hữu ruộng đất, kinh tế tài chính địa chủ và kinh tế tài chính tiểu nông của quy trình PK hóa côngxã
nông thôn. ( Là đòn kích bẩy sự tăng trưởng kinh tế tài chính ở việt nam )
– Sang thế kỷ XIX những loại đất công của làng xã chỉ còn 19 % trong cả nước, đất tư tăng nhanh
( 81 % ) làm cho chính sách PKVN tăng trưởng trên cơ sở PK hóa dầnkết cấu KT-XH của Phương
Đông. Biểu hiện :. Không có quy trình tiến độ tăng trưởng kinh tế tài chính lãnh địa với quan hệ lãnh
chúa nông nô, không có thực trạng cát cứ như Phương Tây .. Chế độ TW tập quyền và vương quốc
thống nhất sớm được xác lập và từngbước được củng cố. Như vậy : Quá trình hình thành tăng
trưởng việt nam trải qua thời kỳ chính sách CHNL.Trong chính sách PK có nhiều nét đặc trưng khác
chính sách PK Phương Tây. Tất cả nhữngyếu tố trên chính là những tác nhân rất thuận tiện cho
DTVN sớm hình thành.
B. YÊU CẦU CỦA CUỘC ĐẤU TRANH CHINH PHỤC THIÊN NHIÊNPHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP TRỒNG LÚA NƯỚC
– việt nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa gió mùa-nóng ẩm, mưa nhiều. Thiênnhiên vừa
khuyễn mãi thêm vừa khắc nghiệt => để sống sót phải đấu tranh chống lại thiên tai.
– Về đặc thù kinh tế tài chính, nước ta là 1 nền nông nghiệp trồng lúa nước. ( muốnphát triển phải
kiến thiết xây dựng những khu công trình thủy lợi )
– Thực tiễn việt nam cũng chứng minh điều này :
+ Ngay từ những nhà nước tiên phong ( Văn Lang – Âu Lạc ) đã tổ chức triển khai đắp đêchống lụt.
+ Từ thế kỷ X-XV, những nhà nước PK việt nam rất lưu tâm đến việc này : trong bộmáy nhà nước
có cơ quan chuyên trách về đê điều, Khẩn hoang gọi là “ Hà đê sứ ” “ Đồn điền sứ ”. Như vậy, Công
cuộc đấu tranh chinh phục vạn vật thiên nhiên làm thủy lợi, pháttriển nông nghiệp trồng lúa nước
đặt ra nhu yếu cố kết làng xã, vùng miền, cácthành phần dân cư trong một vương quốc dưới sự
quản lý và điều hành của nhà nước TW tậpquyền mạnh đã tạo đk thôi thúc sự link can đảm và
mạnh mẽ những dân cư đẩy nhanh quátrình hình thành DTVN.
C. DO YÊU CẦU CHỐNG GIẶC NGOẠI XÂM BVĐLDT ( 3 thời kỳ ) Nước ta có vị trí địa lý rất
quan trọng về nhiều mặt, nên liên tục bị kẻthù nhòm ngó và xâm lược.
– Thời kỳ Hùng Vương. Đây là thời kỳ chống giặc mang đặc thù nửa lịch sử dân tộc, nửa lịch sử
một thời. Cáccuộc cuộc chiến tranh ấy thường được phản ánh trong thần thoại cổ xưa dân gian :
Nhưtruyện Thánh Gióng, truyện Nỏ Thần …
– Thời kỳ chống giặc phương Bắc xâm lược : TK 3 ( TCN ) – TK 18 : Tronggiai đoạn này có tới 15
cuộc đấu tranh, nên chống ngoại xâm đã trở thành truyềnthống dân tộc. Nổi bật là chủ nghĩa yêu
nước và truyền thống cuội nguồn đoàn kết dân tộc.
– Thời kỳ đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc ( 1858 – 1979 ) : Chống những đếquốc lớn Pháp-
Nhật-Mỹ ; Chống sự can thiệp của Tưởng ; Chống 2 cuộc đấu tranhBiên giới Tây Nam. phía Bắc.
Như vậy, từ khi lập nước, Việt Nam phải trải qua hàng thế kỷ chống xâmlược, thời hạn chống xâm
lược chiếm hơn nửa lịch sử dân tộc dân tộc. Đặc điểm nổi bậttrong quy trình chống giặc ở việt nam
là đương đầu với quân địch mạnh hơn ta nhiều lần. Từ nhu yếu chống giặc ngoại xâm đặt ra mà
phải cố kết, đoàn kết dân tộc.
D. DO KẾT CẤU THÀNH PHẦN TỘC NGƯỜI CỦA CỘNG ĐỒNG DÂNCƯ VIỆT NAM
– Do vị trí có nhiều thuận tiện, việt nam vốn là nơi quy tụ của nhiều thành phần tộcngười ở những
thời gian khác nhau, nhưng họ đã hợp sức cùng nhau để sống sót. + Cư dân địa phương : Việt,
Mường, Tày, Thái
+ Cư dân tiếp đó là : Trung Quốc, Lào, Campuchia, Mã Lai … + Có dân cư mới đến vai thập kỷ nay
như : H Mông ( 2 thế kỷ )
– Hiện nay ở nước ta có 54 thành phần dân tộc ( tộc người ). Họ sống đanxen, không liền chủ
quyền lãnh thổ, không có địa phận cư trú riêng mà sống cùng trong mộtđơn vị hành chính : tỉnh,
huyện, xã thậm chí còn cả làng bản.
– Một số yếu tố cần quan tâm trong quan hệ tộc người lúc bấy giờ : + Trong 54 tộc người, người
Việt chiếm lợi thế tuyệt đối về số lượng ( 87 % ), giữ vai trò chủ yếu là TT đoàn kết những tộc người
trong DTVN. + Sự link gắn bó của tộc người là yếu tố quyết định hành động sự hình thành pháttriển
của DTVN. + Các tộc người sống xen kẽ => quy trình sống sót có tác động ảnh hưởng lẫn nhau
vềnhiều mặt, ảnh hưởng tác động tốt đến sự tăng trưởng của dân tộc. + Mỗi tộc người có sắc thái
văn hóa truyền thống riêng. Khi nhập vào cộng đồng dân tộcsẽ tạo nên nền văn hóa truyền thống
thống nhất, phong phú, đa dạng và phong phú. Tóm lại : Với những đặc thù trên, quy trình hoạt
động của lịch sử dân tộc đã tácđộng lẫn nhau, tạo thành những tác nhân thuận tiện cho việc hình
thành sớm và pháttriển của
Để góp phần phát triển dân tộc Việt Nam ngày môt lớn mạnh
Từ rất lâu; Đảng và nhà nước ta đã nhận thức được tầm quan trọng của học sinh trong việc
góp phần bảo vệ, xây dựng non song đất nước. Song nhận thức này qua hàng năm lại càng
được đẩy mạnh hơn nữa; do nền kinh tế có nhiều thay đổi, thời kỳ hội nhập quốc tế mở rộng
nên các cấp; ngành và các tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội cũng đã có nhiều chủ trương; biện
pháp nhằm phát huy vai trò; sức mạnh của học sinh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Tuy nhiên để xây dựng thì biện pháp, vai trò từ các cấp; các ngành; các tổ chức; cơ quan thôi
chưa đủ mà còn phải xuất phát từ nhận thức của thế hệ trẻ; thế hệ học sinh Việt Nam. Vậy học
sinh cần là gì để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc?
+ Ra sức hoc tập, tu dưỡng đạo đức,rèn luyện sức khỏe, luyện tập quân sự
+ Tích cực tham gia phong trào bảo vệ trật tự, an ninh trong trường hoc và nơi cư trú.
+ Sẵn sàng làm nghĩa vụ quân sự, đồng thời tích cực vận động người thân trong gia đình thực
hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.