Professional Documents
Culture Documents
CHESTER BARNARD)
NỘI DUNG
Tiểu sử:
- Tốt nghiệp đại học Harvard và làm việc tại công ty điện thoại của Mỹ năm 1909. Sau 28
năm làm Chủ tịch công ty New Jarsey Bell.
- Tác phẩm kinh điển: “Các chức năng của Quản trị” (The functions of the executive,
1938)
Các quan điểm quản trị:
- Khái niệm về tổ chức: Đó là một hệ thống có sự tác động của nhiều người trên cơ sở
phối hợp với nhau.
- Lý thuyết của ông có 02 tính cách mạng lớn, gồm:
+Thứ nhất, ông chỉ ra được mối quan hệ hữu cơ có hệ thống giữa các bộ phận trong một
tổ chức.
+Thứ hai, cần khai thác các tính trội của hệ thống tổ chức. Có nghĩa là tổ chức sẽ tạo
được kết quả lớn hơn kết quả của từng bộ phận trong tổ chức cộng lại, hoặc tạo ra những
khả năng mới của hệ thống.
=> Quản trị là công việc chuyên môn để duy trì hệ thống tổ chức hoạt động và nhằm phát
triển sức mạnh cho hệ thống tổ chức đó.
Lý thuyết của Barnard tập trung nghiên cứu cá nhân và tổ chức:
* Đối với tổ chức: ông cho rằng, một tổ chức (xí nghiệp, công ty,..) là một hệ thống hợp
tác nhiều người với 3 yếu tố cơ bản:
Sự sẵn sàng hợp tác:
+ Hợp tác giữa nhà quản trị với nhân viên, giữa nhà quản trị với nhà quản trị, giữa nhân
viên với nhân viên.
+ Hợp tác mang tính chỉ đạo.
+ Hợp tác mang tính hỗ trợ bổ sung cho nhau.
+ Cường độ và mức độ hợp tác của mỗi bộ phận là khác nhau.
Sự sẵn sàng hợp tác giữa các cá nhân trong tổ chức đóng vai trò quan trọng thúc
đẩy quá trình hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
Mục tiêu chung của tổ chức phải có các điều kiện sau mới khả thi:
+ Mục tiêu phải mang tính phổ biến & mọi thành viên phải hiểu rõ.
+ Đảm bảo mục tiêu tổ chức và mục tiêu cá nhân không mâu thuẫn nhau.
Mục tiêu chung là yếu tố phổ biến tiếp theo và là yếu tố tiên quyết xác định sự tồn
tại của một tổ chức. Mỗi tổ chức luôn theo đuổi những mục tiêu nhất định, tổ chức
không thể tồn tại nếu như thiếu đi mục tiêu. Mọi cá nhân khi tham gia vào tổ chức
đều phải thống nhất một mục tiêu chung nhất, đó là phấn đấu vì mục tiêu mà tổ
chức theo đuổi mặc dù mỗi cá nhân khác nhau lại có vô vàn những mục tiêu cá
nhân và mục đích cá nhân khác nhau.
Có sự thông đạt, thông tin cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Nhà quản trị đóng vai trò trung tâm của hệ thống thông tin.
+ Các kênh thông tin phải được cụ thể hóa thông qua việc công khai hóa quyền hạn và
chức vụ của mỗi cá nhân.
+ Phải xác định vị trí của mỗi thành viên trong tổ chức để giúp họ xác định được các
nguồn
tin cần nhận được & các thông tin cần cung cấp cho bộ phận khác.
+ Các tuyến thông tin phải ngắn gọn, trực tiếp, liên tục.
+ Thông tin phải xác thực.
Thông tin là yếu tố kết nối giữa mục tiêu chung của tổ chức với sự sẵn sàng hợp
tác giữa các cá nhân trong tổ chức.
*Nếu thiếu một trong 3 yếu tố này thì tổ chức bị tan vỡ.
* Đối với cá nhân: nhấn mạnh yếu tố quyền hành trong tổ chức. Nguồn gốc của quyền
hành không xuất phát từ người ra mệnh lệnh mà xuất phát từ sự chấp nhận của cấp dưới
khi có 4 điều kiện:
- Cấp dưới hiểu rõ mệnh lệnh.
- Nội dung ra lệnh phù hợp với mục tiêu của tổ chức.
- Nội dung ra lệnh phù hợp với mục đích của họ.
- Họ có khả năng thực hiện mệnh lệnh đó.
* Ưu điểm và nhược điểm:
- Ưu điểm:
+ Đề cao vai trò cá nhân, khai thác sức mạnh cá nhân để hình thành sức mạnh của tổ chức
trên cơ sở thỏa mãn lợi ích cá nhân từ đó thỏa mãn lợi ích của tổ chức.
+ Đề ra được các công cụ quản trị để thực hiện tốt mục tiêu chung
+ Có các yếu tố đạo đức trong quản trị bên cạnh các yếu tố kinh tế và tâm lý khác.
- Nhược điểm:
+ Nhấn mạnh nhiều về kinh nghiệm và linh cảm của người ra quyết định
+ Chưa xét đến môi trường bên ngòai mà chỉ dựa vào nguồn lực bên trong tổ chức để ra
quyết định.
+ Trong thực tế khó có lợi ích cá nhân phù hợp với lợi ích tập thể.