You are on page 1of 26

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH


------------------------

BÀI TẬP NHÓM CHƯƠNG II


HỌC PHẦN: TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn : Ths. Kiều Thị Yến


Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 7
Lớp : QH2022.TH2

Hà Nội, 2024
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 7
STT HỌ VÀ TÊN MSSV
1 Nguyễn Vân Hà 22090039
2 Nguyễn Thị Thanh Nga 22980109
3 Lê Phương Anh 22090007
4 Nguyễn Văn Khánh 22090073
5 Đặng Hoàng Minh 22090103
6 Hà Thị Tuyết Nhung 22090119
7 Trần Thị Thu Huyền 22090067
MỤC LỤC
Câu 1: Trình bày các hiện tượng tâm lý trong hoạt động truyền thông. Lấy ví dụ minh
họa (Dư luận, tâm trạng, ảnh hưởng xã hội). ..................................................................... 4
1.1. Dư luận xã hội........................................................................................................... 4
1.2. Tâm trạng xã hội ....................................................................................................... 5
1.3. Ảnh hưởng xã hội...................................................................................................... 6
Câu 2: Cơ chế tác động tâm lý là gì? Nêu các cơ chế tác động tâm lý trong hoạt động
truyền thông (Ám thị, thôi miên, bắt chước, lây lan, thuyết phục, định khuôn). Lấy ví dụ
minh họa. ............................................................................................................................. 7
2.1. Cơ chế tác động tâm lý là gì ? .................................................................................... 7
2.2. Các cơ chế tác động tâm lý học trong hoạt động truyền thông.................................. 8
2.2.1. Ám thị ................................................................................................................. 8
2.2.2. Thôi miên ............................................................................................................ 9
2.2.3. Bắt chước .......................................................................................................... 10
2.2.4. Lây lan .............................................................................................................. 12
2.2.5. Thuyết phục ...................................................................................................... 13
2.2.6. Định khuôn ....................................................................................................... 14
Câu 3: Trình bày các quy luật tâm lý trong hoạt động truyền thông (3 quy luật). Lấy ví
dụ từng quy luật. ............................................................................................................... 15
3.1. Quy luật biến đổi đồng hoá và tương phản của ý thức ............................................ 15
3.1.1. Nội dung quy luật ............................................................................................. 15
3.1.2. Ứng dụng của quy luật trong hoạt động thực tiễn ........................................... 16
3.2. Quy luật loại bỏ tâm thế........................................................................................... 16
3.2.1. Nội dung quy luật ............................................................................................. 16
3.2.2. Vận dụng quy luật trong hoạt động thực tiễn ................................................... 17
3.3. Quy luật điều tiết ..................................................................................................... 18
3.3.1. Nội dung quy luật ............................................................................................. 18
3.3.2. Vận dụng quy luật trong hoạt động thực tiễn .................................................. 18
Câu 4: Phân tích các yếu tố tâm lý ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động truyền thông
(chú ý, tri giác, trí nhớ, tư duy, liên hệ ngược). Lấy ví dụ từng yếu tố............................ 19
4.1. Sự chú ý ................................................................................................................... 19
4.2. Quá trình tri giác ..................................................................................................... 21
4.3. Trạng thái xúc cảm.................................................................................................. 21
4.4. Quá trình trí nhớ ..................................................................................................... 22
4.5. Tư duy...................................................................................................................... 24
4.6. Liên hệ ngược .......................................................................................................... 25

3
BÀI LÀM

Câu 1: Trình bày các hiện tượng tâm lý trong hoạt động truyền thông. Lấy ví dụ
minh họa (Dư luận, tâm trạng, ảnh hưởng xã hội).

1.1. Dư luận xã hội

Dư luận xã hội là biểu hiện của lý trí nhưng quá trình hình thành nên dư luận xã
hội bị ảnh hưởng bởi các yếu tố cảm xúc. Đây là công cụ, phương tiện để nhận biết, lý
giải và dự báo về sự vật, hiện tượng trong môi trường sống luôn biến đổi của con người.
Từ góc độ tâm lý học, dư luận xã hội là đối tượng giải tỏa tâm trạng bức xúc, căng thẳng
hoặc chán chường, stress nhằm tạo ra sự yên tâm, đồng thuận và niềm tin xã hội. Từ
góc độ xã hội học, dư luận xã hội là hiện tượng xã hội đặc biệt phản ánh các luồng ý
kiến, các tâm trạng và các kiểu hành vi của các nhóm xã hội với những mối quan tâm
khác nhau.

Ví dụ, vụ án cướp tiệm vàng ở Bắc Giang của Nguyễn Văn A đã làm xôn xao dư
luận với mức phạt về 3 tội danh: cướp tài sản, làm 3 người tử vong, chiếm đoạt tài sản
nhưng chỉ bị phạt 18 năm tù do bị cáo chưa đến tuổi thành niên. Sau khi phiên tòa kết
thúc, nhiều ý kiến cho rằng bản kết án này chưa thỏa đáng bởi hành vi của Nguyễn Văn
A là một tội ác man rợ, phải trả giá bằng mức án cao nhất là tử hình. Những ý kiến đó
được coi là một dư luận xã hội.

Tin đồn cũng là một hiện tượng tâm lý xã hội. Nhưng tin đồn khác với dư luận
xã hội ở chỗ tin đồn không phải là sản phẩm của tư duy phán xét của cá nhân mang nó.
Mà tin đồn “chỉ là tin tức về sự việc, sự kiện, hay hiện tượng có thể có thật, có thể không
có thật hoặc chỉ có một phần sự thật được lan truyền từ người này sang người khác”.

4
Tiêu chí Dư luận xã hội Tin đồn

Là những tin tức về một hiện


tượng hay sự kiện có thể có
Được xuất phát từ những sự kiện có
Nguồn thật hoặc không có thật hoặc
thật và có mức độ chính xác nhiều hơn
gốc chỉ có một phần sự thật được
so với tin đồn.
lan truyền từ cá nhân này sang
cá nhân khác.

Được hình thành thông qua quá trình Có thể bị nhào nặn, bóp méo
Cơ chế giao tiếp, tranh luận, trao đổi giữa các bởi khuynh hướng cá nhân của
hình cá nhân trong cộng đồng. Quan điểm người truyền tin. Nó thường
thành cá nhân là một ý kiến nhỏ trong ý kiến mang đậm sắc màu chủ quan
chung. của đối tượng truyền tin.

Lan truyền theo nhiều hình thức khác


Hình
nhau như: chữ viết, lời nói, bí mật, Theo con đường không chính
thức lan
công khai, chính thức và không chính thức, ngầm ẩn, bí mật.
truyền
thức.

Bảng 1.1. Phân biệt dư luận xã hội và tin đồn

1.2. Tâm trạng xã hội

Tâm trạng xã hội hình thành một cách tự phát và tồn tại có tính chất thời điểm
do tác động của các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài xã hội. Tâm trạng xã hội
gồm có ám thị và dư luận xã hội. Ám thị là sự tác động có chủ định của người ám thị
tới người bị ám thị làm cho họ tiếp nhận thông tin một cách không phê phán, chấp hành
tuyệt đối những yêu cầu được mã hóa qua thông tin đó. Còn dư luận xã hội lành mạnh
sẽ tạo nên tâm trạng tích cực, không lành mạnh sẽ tạo nên tâm trạng tiêu cực. Tâm trạng
tích cực của xã hội sẽ tạo ra sự lan toả trong các thông điệp của hoạt động truyền thông.
Tâm trạng xã hội cũng có thể tạo ra ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động truyền thông như
kìm hãm sự phát triển, thông điệp khó được tiếp nhận, công chúng hiểu sai thông điệp,…

5
Ví dụ, Ninh Anh Bùi và Nguyễn Tùng Dương (Chú Ninh - Anh m) là 2 tiktoker
có tầm ảnh hưởng tới giới trẻ khá nhiều trong những ngày gần đây. Cặp đôi nổi lên và
được rất nhiều người ngưỡng mộ nhờ câu chuyện tình 10 năm vô cùng dễ thương và
thú vị của mình. Nhờ câu chuyện này mà cộng đồng mạng được xem những khoảnh
khắc dễ thương hay suy nghĩ tích cực hơn về tình yêu đồng giới trong xã hội ngày nay.

1.3. Ảnh hưởng xã hội

Đây là cách mà cá nhân thay đổi hành vi của họ để đáp ứng nhu cầu của môi
trường xã hội. Nó có nhiều hình thức và có thể được nhìn thấy trong sự phù hợp, xã hội
hoá, áp lực từ bạn bè. Ảnh hưởng xã hội đề cập đến các cá nhân thay đổi hành vi của
họ để đáp ứng nhu cầu của môi trường xã hội. Nó gồm ba loại: tuân thủ, nhận dạng, nội
tâm hóa (theo nhà tâm lý học của Harvard: Herbert Kelman).

Tuân thủ là khi mọi người tỏ ra đồng ý với người khác nhưng thực sự giữ kín ý
kiến bất đồng của họ, thường do mệnh lệnh của người. Nhận dạng là khi mọi người bị
ảnh hưởng bởi một người khác được yêu thích và tôn trọng, chẳng hạn như một người
nổi tiếng. Yếu tố ảnh hưởng thường bao gồm lứa tuổi, cá nhân, nhóm, giới tính, thời
gian. Nội tâm hoá là khi con người chấp nhận một niềm tin hoặc hành vi và đồng ý trên
tất cả các mặt công khai và riêng tư. Loại này thường liên quan đến hệ quyền lực không
cân bằng, bản chất là đáp lại quyền lực.

Ví dụ, bộ phim “Đào, Phở và Piano” cũng được đông đảo người trẻ biết đến
thông qua nền tảng TikTok. “Đào, Phở và Piano” như một hiện tượng chưa từng có tại
Việt Nam khi đây là một bộ phim chiến tranh Việt Nam mà nhà nước đặt hàng sản xuất
và chỉ được chiếu tại rạp chiếu phim Quốc Gia tại Hà Nội và không được chiếu tại tất
cả các cụm rạp trên toàn quốc giống như những bộ phim khác. Nhưng nhờ vào một
video của một tiktoker review phim trên nền tảng Tiktok mà bộ phim lúc đầu không
được ai biết đến đã gây tiếng vang lớn và được đông đảo người trẻ cũng như mọi người
dân ở mọi lứa tuổi mau chóng ra rạp để được thưởng thức bộ phim này. Lượng người
dân đi xem đông đến nỗi rạp chiếu phim Quốc Gia cháy vé và họ đã yêu cầu mong
muốn phim được mở tại các cụm rạp khác và có nhiều khung giờ hơn để được thưởng
thức. Có thể thấy chỉ thông qua một video review phim cũng đã nói lên sự phổ biến và

6
lan truyền nhanh chóng của mạng xã hội này. Nhờ vào tính ảnh hưởng của nó mà ngày
càng nhiều người dùng lan truyền được những thông tin hữu ích, tích cực.

Câu 2: Cơ chế tác động tâm lý là gì? Nêu các cơ chế tác động tâm lý trong hoạt
động truyền thông (Ám thị, thôi miên, bắt chước, lây lan, thuyết phục, định
khuôn). Lấy ví dụ minh họa.

2.1. Cơ chế tác động tâm lý là gì ?

Tác động tâm lý là tác động giữa con người với con người, tác động được thực
hiện trong quá trình giao tiếp. Thông qua đó, con người điều chỉnh thái độ và hành vi
của người khác tùy theo mục đích cụ thể của mình.

Tác động tâm lý là một quá trình với những hành động cụ thể có mục đích trên
phương diện tâm lý thông qua các phương pháp, phương tiện khác nhau. Đó là sự tác
động với mục đích can thiệp vào đời sống tâm lý của con người: làm thay đổi, hình
thành hay xóa đi những đặc điểm tâm lý nào đó ở người bị tác động. Nói cách khác, đó
là sự tác động làm xuất hiện biểu hiện hay hạn chế, chuyển đổi những yếu tố tâm lý nhất
định ở con người.

Cơ chế tác động tâm lý là quá trình hoặc phương pháp sử dụng các yếu tố tâm lý
để ảnh hưởng đến suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của một người hoặc một nhóm người.
Nó thường được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như tâm lý học, quảng cáo, marketing,
quan hệ công chúng và nhiều lĩnh vực khác.

Cơ chế tác động tâm lý dựa trên nhận thức và các quá trình tâm lý bên trong mỗi
cá nhân như:

Cơ chế tác động thông qua cảm xúc: Sử dụng các yếu tố tạo cảm xúc như niềm
vui, sợ hãi, lo lắng, lòng tin, sự kích thích hoặc sự quan tâm để tác động đến tâm trạng
và hành vi của người khác.

Cơ chế tác động thông qua logic và lý thuyết: Sử dụng lập luận, bằng chứng và
lý thuyết để thuyết phục người khác về một quan điểm cụ thể hoặc thay đổi suy nghĩ
của họ.

7
Cơ chế tác động thông qua quan hệ xã hội: Sử dụng quan hệ xã hội, nhóm người,
vai trò xã hội và sự ảnh hưởng của những người khác để tác động đến suy nghĩ, cảm
xúc và hành vi của một người.

Cơ chế tác động thông qua tiềm thức: Sử dụng các yếu tố tiềm thức như tình
thân, ký ức tiềm thức, ước mơ, hoài nghi hoặc sự tự hào để tác động đến suy nghĩ và
hành vi của người khác một cách không rõ ràng.

2.2. Các cơ chế tác động tâm lý học trong hoạt động truyền thông

2.2.1. Ám thị

Cơ chế tác động tâm lý ám thị trong hoạt động truyền thông là một phương pháp
sử dụng các yếu tố tâm lý để tạo ra sự ảnh hưởng và thay đổi ý kiến của công chúng
một cách tiêu cực, thường nhằm mục đích phân biệt, phê phán hoặc gây rối.

Một số cơ chế tác động tâm lý ám thị thường được sử dụng trong hoạt động
truyền thông:

Cơ chế tác động thông qua cảm xúc: Sử dụng các yếu tố tạo cảm xúc như niềm
vui, sợ hãi, lo lắng, lòng tin, sự kích thích hoặc sự quan tâm để tác động đến tâm trạng
và hành vi của người khác.

Cơ chế tác động thông qua logic và lý thuyết: Sử dụng lập luận, bằng chứng và
lý thuyết để thuyết phục người khác về một quan điểm cụ thể hoặc thay đổi suy nghĩ
của họ.

Cơ chế tác động thông qua quan hệ xã hội: Sử dụng quan hệ xã hội, nhóm người,
vai trò xã hội và sự ảnh hưởng của những người khác để tác động đến suy nghĩ, cảm
xúc và hành vi của một người.

Cơ chế tác động thông qua tiềm thức: Sử dụng các yếu tố tiềm thức như tình
thân, ký ức tiềm thức, ước mơ, hoài nghi hoặc sự tự hào để tác động đến suy nghĩ và
hành vi của người khác một cách không rõ ràng.

8
Ví dụ: Vào năm 1922, Đại tuớng George Squier sáng chế ra Muzak, nhạc được
truyền từ đĩa than đến nơi làm việc thông qua dây điện. Muzak được viết chương trình
rất cẩn thận, và được chứng minh rằng nó có tác dụng thúc đẩy khả năng làm việc, luợng
hàng bán ra cao, và ngăn ngừa trộm cắp. Hơn hai mươi năm về trước, nhiều cửa hàng
văn phòng ở Mỹ và Canada đã lắp đặt một thứ gọi là “hộp đen nhỏ”, đó là âm nhạc pha
lẫn một số thông điệp chống trộm. Những thông điệp “Tôi là người trung thực, tôi sẽ
không trộm cắp” được lặp lại 9000 lần trong 1 giờ với âm lượng khó có thể nghe ra đã
giúp cho tỷ lệ trộm cắp ở một cửa hàng giảm đến 37% trong vòng 9 tháng thử nghiệm.

2.2.2. Thôi miên

Cơ chế tác động tâm lý thôi miên trong truyền thông là việc sử dụng các yếu tố
tâm lý để tạo ra sự mê hoặc và kiểm soát tâm trạng, ý thức hoặc hành vi của khách hàng
để thúc đẩy họ mua sản phẩm hoặc dịch vụ. Một số cơ chế tác động tâm lý thôi miên
trong truyền thông marketing bao gồm:

Kỹ thuật tạo sự khan hiếm: Sử dụng thông điệp về sự khan hiếm, ví dụ như "giới
hạn thời gian" hoặc "sản phẩm có số lượng giới hạn" để tạo cảm giác khẩn cấp và áp
lực mua hàng nhanh chóng. Điều này có thể thôi miên khách hàng và thúc đẩy họ mua
sản phẩm để không bỏ lỡ cơ hội.

Hiển thị sự thành công và xã hội: Sử dụng hình ảnh hoặc câu chuyện về thành
công, giàu có, hoặc sự thừa nhận xã hội để tạo ra sự thèm muốn và sự tò mò trong khách
hàng. Việc thấy người khác thành công hoặc có một lối sống đáng mơ ước có thể thôi
miên khách hàng và thúc đẩy họ mua sản phẩm để đạt được cảm giác tương tự.

Sử dụng kỹ thuật tạo sự tương phản: So sánh giữa trạng thái hiện tại và trạng thái
tương lai lý tưởng sau khi mua sản phẩm. Sự tương phản này thôi miên khách hàng và
thúc đẩy họ mua sản phẩm để đạt được lợi ích và sự thay đổi mà sản phẩm hứa hẹn.

Kỹ thuật tạo nhu cầu và nỗi lo: Sử dụng thông điệp về nhu cầu không thể thiếu
hoặc nỗi lo tiềm tàng để thôi miên khách hàng. Việc tạo ra sự nhận thức về nhu cầu
hoặc nỗi lo có thể thúc đẩy khách hàng mua sản phẩm hoặc dịch vụ để giải quyết vấn

9
đề hoặc đạt được an tâm.nhận thức về nhu cầu hoặc nỗi lo có thể thúc đẩy khách hàng
mua sản phẩm hoặc dịch vụ để giải quyết vấn đề hoặc đạt được an tâm.

Ví dụ : Dollar Shave Club – “giúp bạn cạo râu với vài đô la một tháng”

Trong bối cảnh thị trường các sản phẩm cạo râu bị độc chiếm bởi Gillette, khách
hàng chỉ có thể chọn một trong hai đó là bỏ một số tiền lớn để sở hữu cây dao cạo chất
lượng cao và phải thay lưỡi cạo đắt tiền liên tục; hoặc là sử dụng những sản phẩm giá
rẻ và chúng khiến da mặt bạn đau đớn, chảy máu mỗi lần cạo râu.

Dollar Shave Clun xây dựng chiến lược bán hàng thú vị

Nhận thấy được vấn đề đó nên Dollar Shave Club đã xây dựng một chiến lược
bán hàng cực kỳ thú vị. Từ một video độc thoại có lượt xem lớn tới các dịch vụ đi kèm
với nội dung hấp dẫn, hài hước, Dollar Shave Club đã thay đổi vấn đề đó bằng những
chiếc máy cạo râu cực kỳ chất lượng đến mang tới tận nhà của khách hàng chỉ với giá
vài đô la. Xem chi tiết tại https://www.youtube.com/watch?v=ZUG9qYTJMsI

2.2.3. Bắt chước

Cơ chế tác động tâm lý bắt chước trong truyền thông là việc sử dụng nguyên tắc
và cơ chế tâm lý mà con người tự nhiên có xu hướng bắt chước và mô phỏng hành vi
của người khác. Một số cơ chế tác động tâm lý bắt chước trong truyền thông như sau:

10
Sử dụng quảng cáo người nổi tiếng: Sử dụng người nổi tiếng hoặc người có tiếng
để quảng cáo sản phẩm hoặc dịch vụ. Khi khách hàng thấy người nổi tiếng sử dụng hoặc
ủng hộ một sản phẩm, họ có xu hướng bắt chước và tin tưởng vào sản phẩm đó.

Sử dụng đánh giá và bình luận từ người dùng: Hiển thị đánh giá và bình luận
tích cực từ người dùng khác để khuyến khích người tiếp nhận bắt chước và mua sản
phẩm. Khi khách hàng thấy rằng nhiều người đã trải nghiệm tích cực và hài lòng với
sản phẩm, họ có xu hướng bắt chước và muốn có trải nghiệm tương tự.

Sử dụng trải nghiệm khách hàng: Tạo ra các trải nghiệm khách hàng tích cực và
đáng nhớ để khuyến khích người tiếp nhận bắt chước và tham gia. Khi khách hàng thấy
người khác có trải nghiệm tốt và thú vị với sản phẩm hoặc dịch vụ, họ có xu hướng bắt
chước và muốn trải nghiệm tương tự.

Sử dụng hình ảnh và video mô phỏng: Hiển thị hình ảnh hoặc video về người sử
dụng sản phẩm hoặc dịch vụ mô phỏng hành vi hoặc kết quả mà người tiếp nhận muốn
đạt được. Khi khách hàng thấy một người khác đạt được thành công hoặc trải qua một
trạng thái tương tự với sản phẩm, họ có xu hướng bắt chước và muốn đạt được điều
tương tự.

Ví dụ về chiến lược bắt chước sản phẩm dạng nhái kiểu sản phẩm có thể thấy
nhiều ở các ông lớn đầu ngành. Chẳng hạn như 2 đối thủ có sức ảnh hưởng nhất ngành
nước giải khát là Coca-cola và Pepsico.

Coca - cola và Pepsi là những đối thủ sử dụng chiến thuật bắt chước sản phẩm

11
Coca - Cola và Pepsico luôn có những chiến lược bắt chước sản phẩm với đa
phần các dòng sản phẩm nước uống. Mỗi khi hãng này ra mắt một loại thức uống hương
vị mới, chẳng bao lâu hãng còn lại cũng cho ra mắt sản phẩm có hương vị tương tự. Tuy
nhiên trong khi Coca-cola luôn nhấn mạnh đến thức uống thì Pepsi lại chọn cách nhấn
mạnh đến người dùng thức uống.

2.2.4. Lây lan

Lây lan tâm lý là một hiện tượng rất phổ biến trong đời sống xã hội. Theo nhà
tâm lý học Xô Viết Anđrâyeva G.M “Lây lan tâm lý là sự tiêm nhiễm không có ý thức
những trạng thái tâm lý xác định của cá nhân”. Lây lan tâm lý thường gắn liền với một
cảm xúc cụ thể mà không nhận thức thông tin một cách có ý thức trong trạng thái con
người tiếp nhận thông tin một cách vô thức và như bị tiêm nhiễm. Nhà tâm lý học Pháp
Lebon G thì cho rằng lây lan tâm lý cũng là một dạng ảnh hưởng xã hội, vai trò của các
tác nhân lây truyền tâm lý ở đây rất quan trọng. Theo ông, lây lan tâm lý cũng là hiện
tượng thôi miên và các cơ chế tác động tâm lý ở đây được giải thích như sau: Trong
đám đông tất cả các xúc cảm, hành vi đều lây lan, khi bị lây lan thì cá nhân thường phục
tùng lợi ích của nhóm. Trong truyền thông người ta đã sử dụng lây lan tâm lý để tác
động đến người nhận thông tin qua các hoạt động công chúng.

Ví dụ: Thử thách xô nước đá (Ice Bucket Challenge 2014)

“Ice Bucket Challenge” 2014 là chiến dịch hết sức nhân văn và có tác động tích
cực thực sự đến một bộ phận cộng đồng trong xã hội – ALS Ice Bucket Challenge. Đây
là một chiến dịch online được khởi xướng vào năm 2014 nhằm nâng cao nhận thức của
mọi người về căn bệnh Amyotrophic Lateral Sclerosis (ALS) – Hội chứng teo cơ xương
cứng một bên và gây quỹ ủng hộ những bệnh nhân mắc phải căn bệnh này.

Để thực hiện thử thách người chơi chỉ cần đổ một chậu/xô nước đá lên đầu họ
và thách thức ít nhất 3 người cùng tham gia. Chiến dịch đã được lan truyền rộng rãi trên
mạng xã hội với hashtag #IceBucketChallenge. Kết quả ấn tượng mà chiến dịch đã thu
được là 115 triệu đô chỉ trong vòng 8 tuần đầu phát động. Tổng số người tham gia thử
thách ước tính lên tới 17 triệu người trên toàn thế giới. Rất nhiều người nổi tiếng cũng
thực hiện Ice Bucket Challenge như tỷ phú Bill Gates, cựu tổng thống Mỹ George W.
12
Bush, Donald Trump, diễn viên Tom Cruise, nhà sáng lập Facebook Mark Zuckerberg,
ca sĩ Rihanna, Tim Cook, siêu sao bóng đá Cristiano Ronaldo,…

Chiến dịch tạo được làn sóng lan truyền mạnh mẽ qua các kênh khác nhau, thu
hút sự chú ý bởi cộng đồng thông qua tiếng nói của nhiều người nổi tiếng, có ảnh hưởng
trong xã hội, kết hợp với cách thức thực hiện vô cùng đơn giản, mọi người có thể dễ
dàng tham gia. Trên tất cả, động cơ đằng sau thử thách vô cùng ý nghĩa.

2.2.5. Thuyết phục

Thuyết phục là hình thức tác động có mục đích, có chương trình, có kế hoạch tới
người nhận tin nhằm hình thành, thay đổi quan điểm, thái độ đối với nội dung thông
điệp trình bày theo hướng mong đợi.

Thuyết phục khác các cơ chế tác động khác đó là tác động đến người nghe trong
trạng thái tiếp thu thông tin một cách có ý thức. Trong truyền thông muốn tạo ra được
thông điệp có tính thuyết phục mạnh thì cần đảm bảo ba yếu tố sau:

 Mỗi thông điệp đưa ra cần thỏa mãn được nhu cầu cụ thể đối với người nghe,
thông điệp không chỉ nói tới vấn đề cụ thể mà còn cách thức vấn đề đặt ra.
 Thông điệp đưa ra phải độc đáo, nổi bật mà đối thủ cạnh tranh không có được
(tính độc đáo của sản phẩm truyền đạt).
 Thông điệp cần được trình bày một cách mạnh mẽ, thuyết phục nhằm lôi cuốn
chú ý, lĩnh hội của người nhận tin đối với quan điểm truyền đạt.

Ví dụ: Chiến dịch “ Thanh xuân là đây” của dầu gội Nguyên Xuân

Với chiến dịch “Thanh xuân là đây”, Nguyên Xuân thấy rằng người con gái Huế
từ xưa tới nay luôn mang đậm cốt cách cung đình, nét đẹp thanh lịch gắn với tà áo dài
tím, chiếc nón bài thơ, đôi mắt trầm buồn mơ mộng và mái tóc thề nữ tính. Mái tóc của
người phụ nữ Huế cũng ít nhiều đổi thay để phù hợp với nhịp sống hiện đại, thế nhưng
vẻ đẹp tự nhiên của mái tóc vẫn luôn được họ yêu thích và trân trọng.

13
Hoa Hậu Thế Giới Việt Nam (Miss World 2022) Huỳnh Nguyễn Mai Phương và Hoa
hậu Việt Nam năm 2010 Ngọc Hân tham gia sự kiện với một vai trò đặc biệt

Do đó, chiến lược của Nguyên Xuân là lôi kéo sự tham gia của phụ nữ Huế bằng
những hoạt động tập thể gắn liền với tà áo dài, cùng sự đồng hành của những hoa hậu,
đại diện cho vẻ đẹp Chân – Thiện – Mỹ của người Việt để “Tôn vinh giá trị truyền
thống, gắn kết các thế hệ”, lan tỏa các giá trị nhân văn cao đẹp trong cộng đồng.

2.2.6. Định khuôn

Là một trong các cơ chế tâm lý có vai trò quan trọng trong hoạt động truyền
thông. Theo nhà tâm lý học người Mỹ Lipman U định khuôn là “Hình ảnh chủ quan thu
gọn về đối tượng nào đó trong hiện thực khách quan và ảnh hưởng trực tiếp tới việc lĩnh
hội và hiểu biết chúng tạo được không khí hoặc tình huống truyền thông phù hợp sẽ
tạođược niềm tin ở người nghe”.

Khi truyền thông điệp cần chú ý tới tổ hợp các yếu tố trên, hạn chế mặt tác động
không cần thiết có thể xảy ra. Truyền thông điệp thành công cần chú ý vị thế, địa vị, uy
tín của người truyền thông điệp, truyền thông điệp với mục đích gì và cho đối tượng là
người như thế nào.

14
Ví dụ: Tiếp nối tinh thần của chiến dịch “Real Beauty” được Unilever thực hiện
từ năm 2004, video clip “Real beauty sketches” cũng hướng đến tôn vinh vẻ đẹp thực
sự của người phụ nữ bằng việc mô tả một cuộc thử nghiệm. Dove đã mời Gil Zamora,
một nghệ sĩ vẽ phác họa chuyên nghiệp do FBI đào tạo, vẽ lại chân dung của một số
người phụ nữ dựa theo chính lời miêu tả của họ. Gil và những người phụ nữ này không
hề nhìn thấy nhau mà anh chỉ vẽ bằng cách hỏi các câu hỏi về khuôn mặt, tóc, mắt,
v.v… Sau đó, Gil tiến hành vẽ lại người phụ nữ ấy lần nữa, nhưng thông qua miêu tả
của một người khác đã từng gă ̣p mă ̣t người phu ̣ nữ ấ y. Hai bức phác họa sau đó sẽ được
trưng bày cạnh nhau và đã cho thấy rõ rệt sự khác biệt. Khi ngắ m nhìn la ̣i, hầ u hế t những
người phụ nữ được vẽ đều công nhận rằng trong những bức họa do người khác miêu tả,
họ trông xinh đẹp và vui vẻ hơn. Đoa ̣n video đã chỉ ra rằ ng toàn bô ̣ phu ̣ nữ xinh đe ̣p
hơn là ho ̣ nghi,̃ điề u này đúng như thông điê ̣p của Dove muố n gửi gắ m “You’re more
beautiful than you think”.

Xem chi tiết: https://www.youtube.com/watch?v=XpaOjMXyJGk

Câu 3: Trình bày các quy luật tâm lý trong hoạt động truyền thông (3 quy luật).
Lấy ví dụ từng quy luật.

3.1. Quy luật biến đổi đồng hoá và tương phản của ý thức

3.1.1. Nội dung quy luật

Khi nguồn thông tin do chủ thể truyền thông đưa ra trùng hợp hoặc gần gũi với
quan điểm của người nghe thì người nghe sẽ có nhận xét, đồng tình với quan điểm của
chủ thể truyền thông. Đó chính là sự đồng hóa quan điểm giữa người nói và người người
nghe. Bản chất của sự đồng hóa này là sự trùng hợp, sự gần gũi giữa quan điểm của chủ
thể truyền thông và quan điểm của người nghe.

Khi nguồn thông tin đưa ra khác hẳn với quan điểm của người nghe thì người
nghe càng đánh giá khác xa hơn nữa, họ sẽ không đồng tình, không chấp nhận quan
điểm của chủ thể truyền thông. Đây là sự tương phản ý thức, bản chất của nó là sự đối
lập, sự khác biệt quan điểm của nhà truyền thông với quan điểm riêng của người nghe.

Quy luật này tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn của chủ thể truyền
thông. Để đạt được mục đích chủ thể truyền thông thì cần có các biện pháp cụ thể.
15
3.1.2. Ứng dụng của quy luật trong hoạt động thực tiễn

Do sự đa dạng của người nghe (trình độ hiểu biết, lập trường...) nên cùng một
tác động truyền thông sẽ thu được kết quả khác nhau. Qua đó chúng ta thấy quan điểm
truyền thông được biểu hiện một cách khách quan, nó có thể tồn tại dưới hình thức này
hoặc hình thức khác, chúng có ý nghĩa khác nhau đối với từng loại người nghe. Như
vậy, chúng ta thấy có sự đồng hóa, tương phản của ý thức trong truyền thông.

Ví dụ: “Share a Coke” của Coca Cola

Biến đổi đồng hoá: Chiến dịch "Share a Coke" tập trung vào mục tiêu chung của
việc tạo ra sự liên kết cá nhân giữa người tiêu dùng và thương hiệu. Bằng cách cá nhân
hóa sản phẩm thông qua việc in tên riêng lên lon và chai, Coca-Cola tạo ra một trải
nghiệm độc đáo và cá nhân hóa, thúc đẩy sự kết nối tinh tế giữa sản phẩm và người tiêu
dùng.

Tương phản của ý thức: Mặc dù chiến dịch làm nổi bật quy luật biến đổi đồng
hoá, nhưng cũng có yếu tố tương phản khi khuyến khích việc giữ gìn bản sắc cá nhân.
Thay vì áp đặt một hình ảnh chung, "Share a Coke" tạo cơ hội cho người tiêu dùng tự
do biểu đạt bản thân thông qua việc chọn tên riêng hoặc từ mô tả mà họ muốn chia sẻ.

3.2. Quy luật loại bỏ tâm thế

3.2.1. Nội dung quy luật

Khi quan điểm của người nghe khác với quan điểm của nhà truyền thông, người
nghe sẽ không chấp nhận, có sự đánh giá tương phản. Tuy nhiên, sự đánh giá tương
phản chỉ xuất hiện khi người nghe không có sự hỗ trợ của yếu tố bên ngoài và bên trong.
Sau đó nếu nhà truyền thông tiếp tục truyền thông quan điểm đó cho người nghe thì
người nghe dễ xích lại gần quan điểm truyền thông. Người nghe có khuynh hướng thoát
khỏi sự kích động bằng cách loại bỏ tâm thế cũ, xích lại gần quan điểm truyền thông.

Khi người nghe đánh giá tương phản với quan điểm truyền thông, nếu người
nghe được sự hỗ trợ xã hội thì lúc đó tâm thế của họ sẽ biến đổi theo chiều hướng là đối

16
nghịch với quan điểm truyền thông. Như vậy là hình thành thái độ thù địch, đối nghịch
với quan điểm truyền thông.

Sự đánh giá tương phản về quan điểm truyền thông của người nghe còn do sự
tác động chính nhân cách của người truyền thông. Người truyền thông làm cho người
nghe không có thiện cảm với họ, đánh giá xấu về nhân cách của người truyền thông vì
thế người nghe hoàn toàn loại bỏ quan điểm mà nhà truyền thông đưa ra.

3.2.2. Vận dụng quy luật trong hoạt động thực tiễn

Trong quá trình thực hiện hoạt động truyền thông, chủ thể truyền thông phải
quan tâm đặc biệt đến công chúng, đến tâm lý của họ trên cơ sở đó mà thuyết phục họ
để rút ngắn khoảng cách giữa nhà truyền thông và đối tượng truyền thông. Chủ thể
truyền thông không ngừng hoàn thiện nhân cách của mình để tạo ra được sự tin tưởng,
yêu quý từ phía người nghe, làm cho người nghe tiếp nhận quan điểm truyền thông một
cách dễ dàng.

Ví dụ: Trong chiến dịch "Share a Coke," Coca-Cola in tên cá nhân và từ ngữ như
“friend” “family” và “soulmate” lên bao bì thay vì nhãn thông thường, tạo cảm giác cá
nhân hóa. Điều này khuyến khích người tiêu dùng chia sẻ Coca-Cola với bạn bè và
người thân, tạo ra một cảm giác gắn kết và chia sẻ niềm vui.

Chiến dịch Share a Coke – chiến dịch để đời của Coca – Cola

17
3.3. Quy luật điều tiết

3.3.1. Nội dung quy luật

Trong trường hợp quan điểm truyền thông phù hợp với tâm thế có sẵn của đối
tượng có thể có hai loại đánh giá đồng hóa như sau :

Đồng hóa tâm thế tương đối: Đồng hóa tâm thế tương đối diễn ra khi đối tượng
cảm thấy quan điểm truyền thông gần gũi hoặc có nhiều quan điểm chung với quan
điểm của mình, mặc dù họ vẫn nhận được sự khác biệt giữa quan điểm của mình với
quan điểm truyền thông. Kết quả của sự đồng hóa là sự thay đổi tâm thế của đối tượng
theo quan điểm truyền thông Trong tâm lý học gọi hiện tượng trên là sự điều tiết tâm
thế. Bên cạnh hiện tượng trên còn có sự đồng hóa ảo ảnh liên quan chặt chẽ đến các
trạng thái tâm lý cảm xúc hoặc tình huống đặc biệt nào đó trong truyền thông.

Đồng hóa tâm thế tuyệt đối: Hiện tượng này diễn ra khi đối tượng chấp nhận
quan điểm truyền thông tới mức không nhận thấy sự khác biệt giữa quan điểm của mình
với quan điểm truyền thông dù là khác biệt nhỏ nhất. Trong tình huống này, tâm thế có
sẵn của đối tượng là không thay đổi.

Nhờ nắm vững nội dung cơ bản của truyền thông, đối tượng có thể khái quát các
quan điểm, phân biệt những khía cạnh quan trọng, cơ bản. Do vậy, ở các tình huống
tương tự thì đối tượng dễ dàng bỏ qua những khác biệt không đáng kể để chấp nhận
quan điểm truyền thông. Hiện tượng trên tạo cho đối tượng dễ dàng thích nghi hơn với
môi trường.

3.3.2. Vận dụng quy luật trong hoạt động thực tiễn

Trong hoạt động truyền thông phải định hình, củng cố tâm thế có sẵn bằng cách
thỏa mãn nhu cầu thông tin thường xuyên của đối tượng. Chủ thể truyền thông cần có
mối quan hệ thường xuyên và đưa ra những nội dung truyền thông phù hợp với nhu cầu
và mong muốn của đối tượng.

Ví dụ: “Share a Coke” của Coca Cola

18
Đồng hóa tâm thế tương đối: Trong chiến dịch "Share a Coke," Coca-Cola tạo ra
một không gian tương tác nơi mọi người có thể chia sẻ trải nghiệm của họ thông qua
việc chia sẻ hình ảnh hoặc câu chuyện về việc tìm và chia sẻ Coca-Cola có chứa tên của
họ trên mạng xã hội. Qua việc này, người tiêu dùng trở thành một phần của cộng đồng
trực tuyến chung, chia sẻ niềm vui và trải nghiệm tích cực liên quan đến thương hiệu.
Điều này tạo ra một cảm giác đồng thuận và kết nối giữa những người tiêu dùng, tạo ra
sự đồng hóa tâm thế tương đối trong cộng đồng trực tuyến xung quanh thương hiệu
Coca-Cola.

Đồng hóa tâm thế tuyệt đối: Thông qua những quảng cáo với những hình ảnh về
niềm vui, hạnh phúc và sự kết nối, Coca-Cola có thể tạo ra một hình ảnh tuyệt đối về
thương hiệu như một biểu tượng của niềm vui và sự hòa nhập xã hội. Các yếu tố như
màu đỏ, hình dạng của lon Coca-Cola và âm nhạc trong quảng cáo có thể được sử dụng
để tạo ra một hình ảnh thương hiệu đồng đều và đồng nhất trên toàn cầu, đồng thời đưa
ra một đặc điểm chung về niềm vui và sự kết nối mà mọi người trên thế giới nhận biết.

Câu 4: Phân tích các yếu tố tâm lý ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động truyền
thông (chú ý, tri giác, trí nhớ, tư duy, liên hệ ngược). Lấy ví dụ từng yếu tố.

4.1. Sự chú ý

Trong môi trường xung quanh luôn có vô vàn sự vật tác động vào ta, sự quan
tâm của chúng ta khá đa dạng, có thể biến đổi theo thời gian và không gian. Vì vậy, ý
thức của con người phải biết lựa chọn, biết tập trung vào đối tượng hay thuộc tính nào
đó của sự vật để tiến hành hoạt động đó, ta gọi hiện tượng đó là chú ý.

Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện tượng để
định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh, tâm lý cần thiết cho hoạt động để
tiến hành có hiệu quả.

Có ba loại chú ý, gồm:

Chú ý có chủ định: Là loại chú ý có mục đích tự giác, tiêu hao nhiều năng lượng,
đòi hỏi có sự nỗ lực ý chí cũng như có biện pháp để hướng vào đối tượng.

19
Chú ý không chủ định: Là loại chú ý không có mục đích tự giác, không cần sự
nỗ lực của bản thân, không sử dụng một biện pháp hay thủ thuật nào mà vẫn chú ý được
vào đối tượng. Chú ý không có chủ định chủ yếu do tác động bên ngoài gây ra.

Chú ý sau khi có chủ định: Là loại chú ý vốn là chú ý có chủ định, nhưng không
đòi hỏi sự căng thẳng của ý chí, lôi cuốn con người vào nội dung và phương thức hoạt
động tới mức hứng thú, đem lại hiệu quả cao của chú ý.

Ví dụ: Chiến dịch của Honda – Đi về nhà đãn tận dụng tâm lý chú ý của công
chúng khi làn sóng nhạc Rap nổi lên sau chương trình Rap Việt. Ngay từ khi ra mắt,
“Đi về nhà” đã thu hút được sự quan tâm của khán giả Việt, với gần 18 triệu lượt view
chỉ trong 4 ngày sau khi ra mắt, đạt vị trí thứ hai Top Trending YouTube. Bên cạnh đó,
lời bài hát độc đáo cũng được cộng đồng mạng sử dụng như một câu hot trending và
chia sẻ nhiều trên các kênh social media.

Chiến dịch truyền thông Honda

20
4.2. Quá trình tri giác

Tri giác là một quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề
ngoài của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của con người.
Đối với hoạt động truyền thông chúng ta đề cập tới tri giác thông điệp, tổ hợp các kích
thích được phản ánh trong ý thức của người nhận tin dưới dạng tri giác.

Theo quan điểm tâm lý học thì cơ sở của giải mã là quá trình tri giác. Thực chất
của tri giác là sự phản ảnh trong ý thức các kích thích tác động trực tiếp tới giác quan.
Quá trình tri giác rất phức tạp, muốn truyền thông hiệu quả thì kích thích truyền đạt
phải được người nghe tri giác.

Tính chất lựa chọn của tri giác: người nhận tin không phải lúc nào cũng cũng
có cơ hội lựa chọn kiểu và hình thức thông tin được truyền đạt. Không ít trường hợp
do ảnh hưởng của tình huống mà người nhận tin chỉ tri giác những đặc điểm nổi bật,
bất ngờ của thông điệp. Vì vậy việc tạo ra được nội dung mới, cách trình bày nổi bật
là việc làm hết sức quan trọng đối với người truyền tin.

Ví dụ: Khi các kênh truyền thông đưa những thông điệp có nội dung ngược lại
với tâm thế của khách hàng thì họ có thể tắt đài, tivi hoặc mở sang kênh khác.

4.3. Trạng thái xúc cảm

Các trạng thái xúc cảm xuất hiện với việc tiếp nhận và xử lý thông tin truyền
thông. Mục đích của hoạt động truyền thông là tạo ra các trạng thái cảm xúc mạnh
thúc đẩy quá trình lĩnh hội thông điệp ở người nhận tin. Các trạng thái xúc cảm nảy
sinh do sự thỏa mãn hay không thoả mãn giữa nội dung thông điệp truyền đạt với nhu
cầu, mong muốn của họ.

Xúc cảm có thể thúc đẩy hoặc cản trở việc lĩnh hội thông tin, vì thế người
truyền tin cần phải chú ý tới vai trò của xúc cảm, tình cảm cụ thể khi xây dựng và
truyền đạt thông điệp. Thông tin khác lạ, quan trọng có thể kích thích các xúc cảm
mạnh ở người nhận tin, ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động này. Vì thế hoạt động
truyền thông cần chú ý tới xúc cảm của công chúng trong các nội dung, hình ảnh
truyền thông.

21
Ví dụ: Khi một người đang trong trạng thái xúc cảm tích cực, ví dụ như hạnh
phúc, hứng thú, họ có thể nhạy cảm và dễ bị ảnh hưởng bởi các thông điệp tích cực.
Ví dụ, khi một người đang trong trạng thái tâm trạng tốt, các quảng cáo tích cực có thể
tạo ra ảnh hưởng mạnh, tăng cường cảm giác hạnh phúc và thu hút sự quan tâm của
người tiếp nhận thông tin.

4.4. Quá trình trí nhớ

Quá trình truyền thông sau khi được xử lý trong quá trình tư duy và tưởng
tượng được người nhận tin ghi nhớ lưu giữ. Việc lưu giữ nội dung thông điệp là một
trong những điều kiện cơ bản quy định tính hiệu quả của hoạt động truyền thông.
Thông tin truyền thông được nhắc đi nhắc lại nhiều lần thì dễ đi vào trí nhớ lâu bền và
trở thành niềm tin của công chúng.

Trí nhớ là quá trình tâm lý phức tạp, đó là quá trình con người ghi nhớ, lưu giữ,
tái hiện tất cả những gì mà con người trải qua. Các nhà tâm lý học đã sử dụng các qui
luật của trí nhớ trong hoạt động truyền thông như sau:

Qui luật về tính lựa chọn của ghi nhớ: Trong quá trình lĩnh hội thông điệp
truyền thông, thì các tài liệu càng gắn với tâm thế, tình cảm cảm bao nhiêu thì người
nhận tin càng ghi nhớ lâu bấy nhiêu.

Qui luật trí nhớ ngắn hạn: Trí nhớ ngắn hạn của con người phụ thuộc vào tính
chất và khối lượng đối tượng cần ghi nhớ. Vì thế hoạt động truyền thông thì thông
điệp đưa ra phải ngắn gọn, dễ hiểu.

Qui luật hiệu ứng vị trí: Các nhà tâm lý đã chứng minh rằng thường tài liệu
được trình bày ở đầu và cuối dãy thông điệp thì được ghi nhớ tốt hơn các tài liệu trình
bày ở giữa. Vì thế trong hoạt động truyền thông các quan điểm, sản phẩm quan trọng
cần được trình bày ở đầu hay cuối dãy thì sẽ được người nhận tin ghi nhớ tốt hơn.

 Bằng cách củng cố, nhắc lại thông điệp truyền thông nhiều lần sẽ là người nhận
tin ghi nhớ tốt hơn.

22
 Sử dụng các yếu tố hài hước, biếm hoạ, có thể tạo ra cảm xúc tốt, thúc đẩy quá
trình ghi nhớ thông điệp của người nhận tin.
 Các điều kiện, tình huống và cơ hội truyền thông ảnh hưởng lớn tới trí nhớ của
người nhận tin. Ví dụ âm thanh, hình ảnh sinh động khiến người tiếp nhận
thông điệp dễ ghi nhớ.

Ví dụ: Chiến dịch "Bảo tàng tuổi ther (thơ)" của Sữa đặc Ông Thọ đã sử dụng
hiệu quả yếu tố trí nhớ để tạo ảnh hưởng đến người tiêu dùng. Trí nhớ, đặc biệt là ký
ức tuổi thơ, có một sức mạnh đặc biệt trong việc gợi lên cảm xúc và tạo ra sự liên kết
mạnh mẽ với thương hiệu.

Chiến dịch này đã khéo léo tái hiện những hình ảnh quen thuộc và gắn liền với
ký ức của nhiều thế hệ người Việt, như bánh mì chấm sữa, que kem mát lạnh, hay
những chiếc điện thoại làm bằng ống bơ. Điều này không chỉ gợi nhớ về một thời đã
qua mà còn tạo ra một cảm giác thân thuộc và gần gũi với sản phẩm.

“Bảo tàng tuổi ther” - Chiến dịch giúp thương hiệu sữa Ông Thọ "trẻ hóa"

23
4.5. Tư duy

Tư duy là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ và quan hệ bên trong, có tính quy luật của sự vật và hiện tượng trong hiện thực
khách quan mà trước đó ta chưa biết. Tư duy không chỉ giải quyết được những nhiệm
vụ trước mắt mà còn có thể giải quyết cả những nhiệm vụ trong tương lai.

Tư duy có ảnh hướng đến hiệu quả truyền thông:

Đánh giá và phân tích thông tin: Tư duy giúp người nhận tin đánh giá và phân
tích thông tin, so sánh nó với quan điểm và tâm thế sẵn có của họ. Điều này giúp họ
hiểu rõ hơn về thông điệp đang được truyền đạt và làm thế nào nó liên quan đến quan
điểm của họ.

Hệ thống hoá quan điểm: Tư duy giúp người nhận tin hệ thống hoá quan điểm
của họ, giúp họ xác định được những thông tin nào quan trọng và những thông tin nào
không.

Đồng hoá thông tin: Tư duy giúp người nhận tin sử dụng tri thức và kinh
nghiệm có sẵn để phân tích và tổng hợp thông tin truyền thông. Điều này giúp họ lựa
chọn thông tin phù hợp và chuyển thông tin mới vào hệ thống tri thức đã có.

Phân tích thông tin: Tư duy giúp người nhận tin phân tích thông tin ở nhiều
mức độ khác nhau, giúp họ rút ra được các ý chính từ thông điệp truyền thông và lưu
giữ chúng trong trí nhớ.

Thay đổi tâm thế: Qua quá trình ghi nhớ và lưu giữ thông tin, tư duy có thể
giúp thay đổi tâm thế của người nhận tin, từ đó tạo ra sự thay đổi trong hành vi và
quan điểm của họ.

Ví dụ: Một công ty muốn quảng bá một sản phẩm mới. Họ sử dụng tư duy phân
tích để nghiên cứu thị trường và hiểu rõ hơn về khách hàng mục tiêu. Dựa trên những
thông tin này, họ sử dụng tư duy sáng tạo để tạo ra một chiến dịch quảng cáo độc đáo
và hấp dẫn. Trong quá trình triển khai chiến dịch, họ sử dụng tư duy phản biện để

24
đánh giá hiệu quả của chiến dịch và điều chỉnh chiến lược nếu cần. Tất cả những yếu
tố tư duy này đều góp phần làm tăng hiệu quả của quá trình truyền thông.

4.6. Liên hệ ngược

Liên hệ ngược trong truyền thông là một cơ chế cho phép người truyền tin nhận
biết và đánh giá phản ứng của người nhận tin đối với thông điệp, từ đó điều chỉnh cách
thức truyền đạt của mình. Có hai cấp độ của liên hệ ngược:

Liên hệ ngược cấp độ thứ nhất: Xuất hiện trong điều kiện giao tiếp trực tiếp.
Người truyền tin nhìn thấy người nhận tin phản ứng như thế nào đối với thông điệp, từ
đó họ có thể thay đổi cách thức truyền đạt của mình.

Liên hệ ngược cấp độ thứ hai: Xuất hiện khi người truyền tin đánh giá kết quả
của hoạt động truyền thông. Sau khi tiến hành hoạt động truyền thông, người truyền tin
có thể nghiên cứu kết quả ban đầu của nó, trên cơ sở phân tích kết quả nhận được, người
truyền tin thay đổi cách thức truyền đạt tiếp theo.

Liên hệ ngược có ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình truyền thông như sau:

Điều chỉnh thông điệp: Liên hệ ngược cho phép người truyền tin điều chỉnh thông
điệp của mình dựa trên phản hồi từ người nhận tin. Điều này giúp thông điệp trở nên
phù hợp và hiệu quả hơn.

Thích ứng với môi trường: Liên hệ ngược giúp người truyền tin thích ứng với
môi trường truyền thông. Nếu người nhận tin không hiểu hoặc không phản ứng như
mong đợi, người truyền tin có thể thay đổi cách thức truyền đạt hoặc thông điệp để phù
hợp hơn.

Tăng cường sự tương tác: Liên hệ ngược tạo ra một quá trình truyền thông hai
chiều, nơi người truyền tin và người nhận tin cùng tham gia và tương tác. Điều này tạo
ra một môi trường truyền thông tương tác và thú vị hơn.

Đánh giá hiệu quả: Liên hệ ngược cung cấp cho người truyền tin một cách để
đánh giá hiệu quả của thông điệp và quá trình truyền thông. Dựa trên phản hồi, họ có

25
thể đánh giá xem thông điệp có được hiểu đúng và nhận được phản ứng mong muốn
hay không.

Ví dụ một công ty đang chạy một chiến dịch quảng cáo mới cho một sản phẩm.

Liên hệ ngược cấp độ thứ nhất: Công ty theo dõi phản hồi trực tiếp từ khách hàng
trên các kênh truyền thông xã hội, như bình luận, chia sẻ, và lượt thích. Nếu họ nhận
thấy rằng phản hồi không như mong đợi (ít lượt thích hoặc bình luận tiêu cực), họ có
thể quyết định thay đổi nội dung quảng cáo, hình ảnh, hoặc thông điệp quảng cáo để thu
hút khách hàng hơn.

Liên hệ ngược cấp độ thứ hai: Sau khi chiến dịch quảng cáo kết thúc, công ty
tiến hành phân tích kết quả, như số lượng sản phẩm bán ra, lượng truy cập website, hoặc
độ nhận biết thương hiệu. Nếu kết quả không đạt được mục tiêu, công ty có thể quyết
định thay đổi chiến lược quảng cáo cho các chiến dịch tiếp theo.

Trong cả hai trường hợp, liên hệ ngược đã giúp công ty điều chỉnh chiến dịch
quảng cáo của mình để tăng hiệu quả. Điều này cho thấy sự quan trọng của liên hệ
ngược trong truyền thông quảng cáo.

26

You might also like