You are on page 1of 2

1.

Khái niệm

Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần, có từ 3 thành viên trở lên (được gọi là cổ đông).

Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
vi số vốn đã góp.

I , BẢN CHẤT PHÁP LÝ

1. Cổ phần là đơn vị vốn nhỏ nhất trong công ty và cơ bản được tự do chuyển nhượng.

2. Thành viên của công ty cổ phần là các chủ sở hữu cổ phần, được gọi là cổ đông, là đồng chủ
sở hữu của công ty.

3. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp
được nêu trong Khoản 3 Điều 120 và Khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020.

Khoản 2 và khoản 3 Điều 110 Luật doanh nghiệp 2020

4. Công ty cổ phần có quyền phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn.

5. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong giới hạn phần vốn góp đã góp
vào công ty.

II , CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ TÀI SẢN

1, VỐN ĐIỀU LỆ

Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại

Trong quá trình hoạt động, công ty có thể tăng vốn điều lệ theo một trong các hình thức sau đây:
chào bán cho các cổ đông hiện hữu; chào bán ra công chúng; chào bán cổ phần riêng lẻ.

2 , CỔ PHIẾU

Là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền
sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.

VÍ DỤ : Doanh nghiệp cổ phần có vốn điều lệ là 10 tỷ đồng thì số cổ phần đại diện cho việc sở hữu
doanh nghiệp này là 1 triệu cổ phiếu, mỗi cổ phiếu đại diện cho 10 nghìn vốn điều lệ.

3, CỔ PHẦN

là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty và được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu

VÍ DỤ : Công ty cổ phần có vốn điều lệ là 10 tỷ đồng, số vốn đó được chia thành 100.000 phần
bằng nhau,

mỗi phần có giá trị 100.000 đồng được gọi là một cổ phần.

4, GÓP VỐN
Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua đúng thời hạn

You might also like